I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DVTM & XNK VIỆT
ANH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH DVTM &
XNK Việt Anh
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu
Việt Anh
Tên gọi tắt: Vianco
Trụ sở chính: Thôn Vàng – xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 043.3661177
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và buôn bán các thiết bị điện
gia dụng, đồng hồ lịch vạn niên. Cấp tiêu chuẩn: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001
từ năm 2008
Thị trường: chủ yếu là trong nước
Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh là công ty đầu tiên ở Việt
Nam sản xuất Đồng hồ lịch vạn niên, đồng hồ treo tường dùng pin, vợt bắt
muỗi, các loại đèn pin và đèn bàn tích điện. Được thành lập vào tháng 1
năm 2002 với mặt hàng sản xuất đầu tiên là Đồng hồ lịch vạn niên, két bạc
chống cháy VIANCO. Trải qua thời gian phát triển đến nay công ty TNHH
1
DVTM & XNK Việt Anh đã trở thành một công ty hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất đồng hồ lịch vạn niên, đồng hồ treo
tường, quạt tích điện, vợt bắt muỗi, đèn pin.
Từ khi hình thành với cơ sở vật chất còn thiếu nhiều, quy mô còn hạn
chế, ban đầu công ty chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại khu vực Miền
Bắc. Với sự lỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo công ty và do nhu cầu
của thị trường Công ty đã đầu tư nhiều dây truyền sản xuất, tự động hóa và
tiên tiến nhất để nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm. Công ty liên tục
phát triển sản xuất thêm một số mặt hàng mới để đưa ra thị trường như
Bóng đèn Compact, Đui điện tử, Chấn lưu điện tử, đèn ốp trần và một số
sản phẩm khác.
Không chỉ chú trọng đến số lượng và chủng loại các sản phẩm mà Công
ty còn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Tất cả các sản phẩm
của công ty đều có tem mác rõ ràng, đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
tại Cục sở hữu trí tuệ và được công bố tiêu chuẩn chất lượng tại Cục đo
lường chất lượng Việt Nam.
-Từ năm 2005 đến năm 2008 Công ty đã mở thành công chi nhánh Đà
Nẵng, Sài Gòn, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc phân phối sản
phẩm của Công ty trên phạm vi toàn quốc. Chuyển mô hình phân phối trực
2
tiếp sản phẩm sang mô hình kinh doanh theo mạng lưới Nhà Phân Phối độc
quyền các sản phẩm của công ty trên 64 tỉnh, thành trong cả nước.
- Năm 2008 Công ty chính thức được chứng nhận có hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Hiện nay Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh đang trên đà phát
triển mạnh mẽ với trên 700 cán bộ, kỹ sư, công nhân viên đang làm việc,
công tác trên khắp mọi miền của tổ quốc. Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ
thuật bậc cao chiếm đa số, đó chính là động lực và nguồn tài nguyên dồi
dào để công ty trở thành một tập đoàn sản xuất vững mạnh trong tương lai.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn Doanh nghiệp bao
gồm ban lãnh đạo, các nhân viên văn phòng, nhân viên thị trường, từ khi
thành lập đến nay doanh nghiệp luôn nộp thuế và những khoản phải nộp
cho nhà nước đầy đủ, đời sống của nhân viên trong doanh nghiệp được
được nâng cao rõ rệt. Trong những năm gần đây với nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, bản thân doanh nghiệp cũng gặp khó khăn không ít, số
lao động còn chưa được nhiều, tài sản, cơ sở vật chất còn yếu, nhiều mặt
hàng tiêu thụ chậm song dưới sự chỉ huy của ban lãnh đạo và sự cố gắng
của nhân viên trong toàn doanh nghiệp, công ty TNHH DVTM & XNK
3
Việt Anh đã tìm mọi biện pháp vươn lên từng bước củng cố vị trí của mình
trên thị trường.
Doanh nghiệp trên cơ chế thị trường áp dụng nhiều chính sách ưu tiên
cho khách hàng là nhà phân phối của công ty như hoa hồng trừ trực tiếp
vào đơn hàng ngoài ra còn có nhiều chương trình khuyến mãi (nếu khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các đại lý bán buôn,
bán lẻ tiêu thụ hàng nhanh) trên cơ sở bù đắp được chi phí và lợi nhuận với
phương thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phương thức trả
chậm… phục vụ cho mọi đối tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng có
khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh thuộc mô hình kinh doanh
bán buôn. Hằng ngày các nhân viên thị trường được phân đi theo từng
tuyến trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác theo các tuyến đã được phân chia
để đi chào hàng và ghi oder với khách hàng, từ đó khách hàng giao dịch với
đại diện mại vụ của doanh nghiệp.
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
1.3.1 : Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
1.3.2: Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận , phòng ban:
4
Doanh nghiệp muốn phát triển và tồn tại lớn mạnh ngoài vốn, chuyên môn
của từng thành viên trong Công Ty thì phải có bộ máy quản lý tốt. Qua sơ
đồ dưới ta thấy bộ máy tổ chức nhân sự của Công ty được sắp xếp trên cơ
sở gọn nhẹ, hiệu quả với các phòng ban được phân cách rõ ràng phù hợp
với công việc kinh doanh của Công ty.
1.3.2.1 Giám Đốc:
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trực tiếp, lãnh đạo quản lý, điều
hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách hiệm về hoạt động kinh
doanh của Công Ty.
1.3.2.2 Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách công việc liên quan
đến sản xuất sản phẩm.
1.3.2.3 Phó Giám Đốc phụ trách tài chính: Có trách nhiệm về chiến lược
tài chính của Công ty.
1.3.2.4 Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch, kinh doanh:
Phụ trách về chiến lược kinh doanh và kế hoạch sản xuất số lượng và
chủng loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu, chiến lược kinh doanh.
1.3.2.5 : Phòng Tổ Chức Hành Chính:
5
- Tham mưu cho giám đố về việc tổ chức nhân sự, điều chuyển, tiếp nhận
hoặc thôi việc của cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách
do nhà nước quy định đối với người lao dộng, đảm bảo điều kiện làm việc
cho văn phòng Công ty.
- Tổng hợp đánh giá nguồn nhân lực hiện có trên cơ sở đó xây dựng mục
tiêu và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của công ty trong tương lai.
- Xây dựng được bảng mô tả công việc, hướng dẫn công việc và xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc, thành tích năng lực của
nhân viên.
- Giải quyết chính sách đối với người lao động (hưu trí, mất sức lao động,
ốm đau, thai sản ,độc hại…) theo luật pháp hiện hành và theo quy định của
Công ty.
- Kết hợp với các bộ phận, phòng ban kỹ thuật xác định nghành nghề được
hưởng chế độ phụ cấp độc hại cho người lao động.
1.3.2.6 Phòng Kế Toán Tài Vụ:
Tổ chức quản lý về mặt giá trị của toàn bộ tài sản, theo dõi phản ánh một số
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật tư, tiền vốn của Công Ty, lập kế hoạch
thu chi ngân quỹ tài chính và lập Báo cáo tài chính theo quy định, đồng
6
thời phải thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Thanh toán lương cho cán
bộ công nhân viên, giao dịch thu chi với khách hàng.
1.3.2.7 : Phòng Kinh Doanh :
Đàm phát ký kết thực hiện các hợp đồng mua - bán sản phẩm, tìm kiếm
khách hàng, xâm nhập thị trường trong và ngoài nước. Giới thiệu mẫu mã,
sản phẩm mới của Công Ty trong thời gian tới.
1.3.2.8 :Phòng Kế Hoạch - Vật Tư :
- Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết cho xưởng sản xuất và
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho bộ phận xưởng sản xuất.
- Quản lý, kiểm soát kho linh kiện vật tư dùng cho sản xuất, báo cáo định
kỳ kế hoạch nhập nguyên vật liệu, thiết bị dùng sản xuất và phát triển sản
xuất.
1.3.2.9 Xưởng sản xuất:
a)Chức năng: sản xuất sản phẩm, tham mưu cho Ban giám Đốc Công Ty
trong xây dựng kế hoạch thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình sản xuất
sản phẩm với thời gian nhanh nhất, chất lượng đảm bảo, giá thành phù hợp.
b) Nhiệm vụ:
Tổ chuẩn bị sản xuất :
7
+ Nhận kế hoạch sản xuất, hoạch định tiến độ sản xuất sản phẩm.
+Kiểm tra nguyên vật liệu và nguồn nhân lực cần có để sản xuất sản phẩm.
+Lập lệnh sản xuất và phát lệnh sản xuất đến các bộ phận sản xuất.
Tổ thiết kế, phát triển sản phẩm: Có nhiệm vụ thiết kế, vẽ mẫu sản phẩm
đặt hàng đúng kích cỡ, kiểu dáng do khách hàng yêu cầu.
Tổ điều hành sản xuất :
+Theo dõi tiến trình sản xuất hàng ngày của từng khâu nếu như thấy không
đúng như bản thiết kế cần, đưa ra các giải pháp và tiến hành điều chỉnh kịp
thời.
+Kiểm soát nhập kho thành phẩm, tổ chức phân tích đánh giá kết quả sản
xuất và tiến độ giao hàng trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.3.2 Sơ đồ tổ chức quản lý:GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ
TRÁCH
SẢN XUẤT
P.TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PGĐ PHỤ TRÁCH
KẾ HOẠCH, KINH
DOANH
PHÒN
G KẾ
TOÁN
TÀI VỤ
P.KINH
DOANH
PGĐ PHỤ
TRÁCH TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH,
VẬT TƯ
XƯỞNG
SẢN
XUẤT
8
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
1.4 Khái quát một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh trong những năm gần
đây:
Bảng 01: Chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty
Đơn vị tính: đồng
Năm 2011 so với năm
2010
Chỉ Tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
9
1. Doanh
thu
34.305.676.364 26.783.496.014 (7.522.188.350 (21,93
36.210.742.969 29.371.137.662 )
)
2. Chi Phí
(1.905.066.605 (2.587.641.648 (6.839.605.307 (18,89
3. Lợi
)
)
)
)
nhuận
( 682.575.043)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Lợi nhuận năm 2011 giảm 682.575.043
đồng so với năm 2010là do sự biến động của 2 nhân tố:
- Doanh thu năm 2011 giảm 7.522.188.350 đồng so với năm 2010
tương ứng tỷ lệ giảm 21,93%
- Chi phí năm 2011 giảm 6.839.605.307 đồng so với năm 2010 tương
ứng tỷ lệ giảm 18,89%.
Nhìn chung công ty làm ăn không có lãi trong 2 năm 2010 và 2011.
Trong năm 2010 và 2011, giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt
động sản xuất của Công ty tiếp tục tăng cao không ổn định so với các năm
trước. Đặc biệt trong năm 2010, giải thể các chi nhánh do hoạt động không
hiệu quả, bán thanh lý ôtô. Do vậy doanh thu của toàn Công ty hầu như
10
không tăng trưởng. trong khi đó chi phí bán hàng và quản lý phát sinh lớn,
kết hợp với khó khăn chung của nền kinh tế nên hiệu quả kinh doanh thấp.
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
công tác kế toán trong toàn đơn vị, phân tích các hoạt động kinh tế, đề ra
các giải pháp tài chính cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.1 Tổ chức công tác kế toán:
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty:
Bộ máy Kế Toán ở Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh được tổ
chức theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này Phòng Kế Toán
Công ty có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nhiệm
vụ kế toán tài chính phát sinh ở Công ty.
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán
tiền lương
và BH
Kế toán
VL CCDC
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiêu thụ và
thanh toán
Thủ quĩ
Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
11
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Kế Toán trong công Ty :
- Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách
nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính đối với các cơ quan cấp trên, với
thanh tra kiểm toán nhà nước, tham gia các cuộc họp có liên quan, thường
xuyên xây dựng kế hoạch tài chính, đôn đốc, quán xuyến các mặt tài chính
trong và ngoài có liên quan đến công ty, giao việc cho các Kế toán viên và
cuối tháng kiểm tra tổng hợp tình hình công việc, lập các báo cáo theo qui
định.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: có nhiệm vụ tính lương cho công nhân
trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. Tính và trích nộp các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định cho tất cả cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
- Kế toán VL và CCDC: Theo dõi tình hình, nhập, xuất, tồn vật liệu. Định
kỳ vào chi tiết vật tư và cuối kỳ đối chiếu với thủ kho.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao
hàng tháng
12
- Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Thường xuyên theo dõi phát sinh tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng như : Thu, chi, thanh toán tạm ứng, các khoản nợ phải
thu, phải trả, viết hoá đơn bán hàng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu, phiếu
chi vào sổ quỹ. Cuối ngày báo cáo kế toán trưởng, đối chiếu với kế toán
thanh toán. Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý toàn bộ lượng tiền mặt
như: Không bị mối sông, không có tiền giả, không để cháy nổ, không để
két thừa hoặc thiếu tiền.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH DVTM và
XNK Việt Anh
2.1.3.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND), các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh là đồng ngoại tệ thì sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá tại
thời điểm hoạch toán.
- Niên độ kế toán theo năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 cùng năm dương lịch.
- Hình thức ghi sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
13
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng tồn kho được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu
trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành trích khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
- Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định
15.
2.1.3.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán:
a, Tổ chức hạch toán ban đầu:
Danh mục các chứng từ sử dụng tại Doanh nghiệp
Nhóm các chứng từ tiền lương gồm có: Bảng chấm công, Bảng
lương
Nhóm các chứng từ hàng tồn kho gồm có:Báo cáo tồn kho hàng,
thẻ kho…
Nhóm các chứng từ TSCĐ gồm có: Thẻ TSCĐ, Bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ
14
Nhóm các chứng từ bán hàng gồm có: Hoá đơn GTGT, Bảng tổng
hợp doanh thu.
b, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
* Danh mục các tài khoản s dụng tại Doanh nghiệp:
- Tài khoản loại 1: TK111, TK112, TK131, TK133, TK 138, TK142,
TK154
- Tài sản loại 2: TK211, TK214, TK242
- Tài sản loại 3: TK311,TK331, TK333, TK338, TK334.
- Tài sản loại 4: TK411, TK421
-Tài sản loại 5: TK 511, 515
- Tài sản loại 6: TK642; TK632,641, 621,622, 627
- Ngoài ra công ty sử dụng các tài khoản: TK711, TK911, 811
Cách m hoá chi tiết các tài khoản s dụng:
Công ty có mở chi tiết một số tài khoản để theo dõi, ví dụ:
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ chia thành các TK cấp 2:
+ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ, ngoài ra
còn có các TK 13311: Thuế GTGT được khấu trừ cửa hàng hóa dịch
vụ, TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ hàng nhập khẩu, TK
13313: Thuế GTGT trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua.
15
+TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ, TK 13322 Thuế
GTGT được khấu trừ của TSCĐ nhập khẩu.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán: p dụng theo hình thức Nhật Ký chung
gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái,
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c, Tổ chức hệ thống sổ kế toán và các loại sổ kế toán:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
16
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
* Các loại sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, Sổ cái, sổ nhật ký đặc biệt, sổ thẻ
chi tiết
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết xuất - nhập - tồn , sổ theo dõi công nợ, sổ
chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí…
d, Hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty TNHH DVTM & NNK Việt Anh áp dụng hệ thống báo cáo
định kỳ lập báo cáo tài chính năm. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là
17
kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của phòng kế toán, kế toán viên cung
cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài
chính.
- Tên báo cáo: Báo cáo tài chính năm N ( từ 01/01/N đến 31/12/N)
- Thời hạn lập báo cáo: Ngày 31/12/ năm N
- Nơi nhận báo cáo: Chi cục thuế huyện Gia Lâm
- Thời hạn gửi báo cáo tài chính: Ngày 06/04/ năm N+1
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế:
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích:
- Bộ phận thực hiện: Do kế toán trưởng của Công ty chịu trách nhiệm
thực hiện với sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
- Thời điểm phân tích: Công ty tiến hành phân tích kinh tế theo hình
thức “phân tích nghiệp vụ” được tiến hành thường xuyên hàng ngày, được
tiến hành ngay trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ( mua –
bán) hoặc nghiệp vụ tài chính (vốn, chi phí, công nợ…). Phương pháp phân
tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế phát sinh với số kế hoạch hoặc định
mức để tìm ra số chênh lệch và phân tích những nguyên nhân chênh lệch.
18
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH
DVTM & XNK Việt Anh:
* Các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty:
- Phân tích tình hình doanh thu.
- Phân tích tình hình mua hàng.
- Phân tích tình hình chi phí.
- Phân tích tình hình Kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính.
Nội dung chủ yếu trong báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
thể hiện các điểm sau:
- Tên của báo cáo phân tích hoạt động kinh tế: theo từng nghiệp vụ kinh tế
cụ thể
- Một vài nét đặc điểm tình hình có liên quan đến đối tượng phân tích: tình
hình bán hàng, mua hàng, tài chính....
- Các số liệu, bảng biểu phân tích: theo đặc thù của từng nghiệp vụ kinh tế
- Những nhận xét và kết luận rút ra từ các số liệu phân tích.
- Những phương hướng, biện pháp đề xuất nhằm cải tiến hoàn thiện trong
thời gian tới.
19
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH
DVTM & XNK Việt Anh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu
vốn kinh doanh mà Công ty sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Bảng 02: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH DVTM
& XNK Việt Anh
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
-
Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ (1)
34,305,676,3
26,783,496,01
7,522,180,35
64
4
0
5 -2,587,641,648
-682,575,043
1,905,066,60
Lợi nhuận (2)
Tổng vốn kinh doanh (3)
65,737,706,8
101,942,778,9
36,205,072,0
99
05
06
20
- Xem thêm -