I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DVTM & XNK VIỆT ANH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Việt Anh
Tên gọi tắt: Vianco
Trụ sở chính: Thôn Vàng – xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 043.3661177
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và buôn bán các thiết bị điện gia dụng, đồng
hồ lịch vạn niên. Cấp tiêu chuẩn: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001 từ năm 2008
Thị trường: chủ yếu là trong nước
Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh là công ty đầu tiên ở Việt Nam sản xuất
Đồng hồ lịch vạn niên, đồng hồ treo tường dùng pin, vợt bắt muỗi, các loại đèn pin và đèn
bàn tích điện. Được thành lập vào tháng 1 năm 2002 với mặt hàng sản xuất đầu tiên là Đồng
hồ lịch vạn niên, két bạc chống cháy VIANCO. Trải qua thời gian phát triển đến nay công ty
TNHH DVTM & XNK Việt Anh đã trở thành một công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh
vực chế tạo và sản xuất đồng hồ lịch vạn niên, đồng hồ treo tường, quạt tích điện, vợt bắt
muỗi, đèn pin.
Từ khi hình thành với cơ sở vật chất còn thiếu nhiều, quy mô còn hạn chế, ban đầu công
ty chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại khu vực Miền Bắc. Với sự lỗ lực không ngừng của
Ban lãnh đạo công ty và do nhu cầu của thị trường Công ty đã đầu tư nhiều dây truyền sản
xuất, tự động hóa và tiên tiến nhất để nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm. Công ty liên
tục phát triển sản xuất thêm một số mặt hàng mới để đưa ra thị trường như Bóng đèn
Compact, Đui điện tử, Chấn lưu điện tử, đèn ốp trần và một số sản phẩm khác.
Không chỉ chú trọng đến số lượng và chủng loại các sản phẩm mà Công ty còn đặt vấn đề
chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Tất cả các sản phẩm của công ty đều có tem mác rõ ràng,
đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Cục sở hữu trí tuệ và được công bố tiêu chuẩn chất
lượng tại Cục đo lường chất lượng Việt Nam.
-Từ năm 2005 đến năm 2008 Công ty đã mở thành công chi nhánh Đà Nẵng, Sài Gòn, đánh
dấu bước ngoặt quan trọng trong việc phân phối sản phẩm của Công ty trên phạm vi toàn
quốc. Chuyển mô hình phân phối trực tiếp sản phẩm sang mô hình kinh doanh theo mạng
lưới Nhà Phân Phối độc quyền các sản phẩm của công ty trên 64 tỉnh, thành trong cả nước.
- Năm 2008 Công ty chính thức được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000
Hiện nay Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh đang trên đà phát triển mạnh mẽ với
trên 700 cán bộ, kỹ sư, công nhân viên đang làm việc, công tác trên khắp mọi miền của tổ
1
quốc. Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật bậc cao chiếm đa số, đó chính là động lực và
nguồn tài nguyên dồi dào để công ty trở thành một tập đoàn sản xuất vững mạnh trong tương
lai.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn Doanh nghiệp bao gồm ban lãnh đạo,
các nhân viên văn phòng, nhân viên thị trường, từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn
nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy đủ, đời sống của nhân viên trong doanh
nghiệp được được nâng cao rõ rệt. Trong những năm gần đây với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, bản thân doanh nghiệp cũng gặp khó khăn không ít, số lao động còn chưa được
nhiều, tài sản, cơ sở vật chất còn yếu, nhiều mặt hàng tiêu thụ chậm song dưới sự chỉ huy của
ban lãnh đạo và sự cố gắng của nhân viên trong toàn doanh nghiệp, công ty TNHH DVTM
& XNK Việt Anh đã tìm mọi biện pháp vươn lên từng bước củng cố vị trí của mình trên thị
trường.
Doanh nghiệp trên cơ chế thị trường áp dụng nhiều chính sách ưu tiên cho khách hàng
là nhà phân phối của công ty như hoa hồng trừ trực tiếp vào đơn hàng ngoài ra còn có nhiều
chương trình khuyến mãi (nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các
đại lý bán buôn, bán lẻ tiêu thụ hàng nhanh) trên cơ sở bù đắp được chi phí và lợi nhuận với
phương thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phương thức trả chậm… phục vụ
cho mọi đối tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng có khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp.
Công ty TNHH DNTM & XNK Việt Anh thuộc mô hình kinh doanh bán buôn. Hằng
ngày các nhân viên thị trường được phân đi theo từng tuyến trên địa bàn tỉnh và các tỉnh
khác theo các tuyến đã được phân chia để đi chào hàng và ghi oder với khách hàng, từ đó
khách hàng giao dịch với đại diện mại vụ của doanh nghiệp.
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
1.3.1 : Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
1.3.2: Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận , phòng ban:
Doanh nghiệp muốn phát triển và tồn tại lớn mạnh ngoài vốn, chuyên môn của từng thành
viên trong Công Ty thì phải có bộ máy quản lý tốt. Qua sơ đồ dưới ta thấy bộ máy tổ chức
nhân sự của Công ty được sắp xếp trên cơ sở gọn nhẹ, hiệu quả với các phòng ban được phân
cách rõ ràng phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty.
1.3.2.1 Giám Đốc:
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trực tiếp, lãnh đạo quản lý, điều hành mọi hoạt
động của Công ty và chịu trách hiệm về hoạt động kinh doanh của Công Ty.
2
1.3.2.2 Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách công việc liên quan đến sản xuất sản
phẩm.
1.3.2.3 Phó Giám Đốc phụ trách tài chính: Có trách nhiệm về chiến lược tài chính của
Công ty.
1.3.2.4 Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch, kinh doanh:
Phụ trách về chiến lược kinh doanh và kế hoạch sản xuất số lượng và chủng loại sản phẩm
đáp ứng cho nhu cầu, chiến lược kinh doanh.
1.3.2.5 : Phòng Tổ Chức Hành Chính:
- Tham mưu cho giám đố về việc tổ chức nhân sự, điều chuyển, tiếp nhận hoặc thôi việc của
cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách do nhà nước quy định đối với người
lao dộng, đảm bảo điều kiện làm việc cho văn phòng Công ty.
- Tổng hợp đánh giá nguồn nhân lực hiện có trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực của công ty trong tương lai.
- Xây dựng được bảng mô tả công việc, hướng dẫn công việc và xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn đánh giá kết quả công việc, thành tích năng lực của nhân viên.
- Giải quyết chính sách đối với người lao động (hưu trí, mất sức lao động, ốm đau, thai sản
,độc hại…) theo luật pháp hiện hành và theo quy định của Công ty.
- Kết hợp với các bộ phận, phòng ban kỹ thuật xác định nghành nghề được hưởng chế độ phụ
cấp độc hại cho người lao động.
1.3.2.6 Phòng Kế Toán Tài Vụ:
Tổ chức quản lý về mặt giá trị của toàn bộ tài sản, theo dõi phản ánh một số nghiệp vụ kinh
tế phát sinh về vật tư, tiền vốn của Công Ty, lập kế hoạch thu chi ngân quỹ tài chính và lập
Báo cáo tài chính theo quy định, đồng thời phải thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên, giao dịch thu chi với khách hàng.
1.3.2.7 : Phòng Kinh Doanh :
Đàm phát ký kết thực hiện các hợp đồng mua - bán sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, xâm
nhập thị trường trong và ngoài nước. Giới thiệu mẫu mã, sản phẩm mới của Công Ty trong
thời gian tới.
1.3.2.8 :Phòng Kế Hoạch - Vật Tư :
- Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết cho xưởng sản xuất và cung cấp nguyên
vật liệu đầu vào cho bộ phận xưởng sản xuất.
3
- Quản lý, kiểm soát kho linh kiện vật tư dùng cho sản xuất, báo cáo định kỳ kế hoạch nhập
nguyên vật liệu, thiết bị dùng sản xuất và phát triển sản xuất.
1.3.2.9 Xưởng sản xuất:
a)Chức năng: sản xuất sản phẩm, tham mưu cho Ban giám Đốc Công Ty trong xây dựng kế
hoạch thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình sản xuất sản phẩm với thời gian nhanh nhất,
chất lượng đảm bảo, giá thành phù hợp.
b) Nhiệm vụ:
Tổ chuẩn bị sản xuất :
+ Nhận kế hoạch sản xuất, hoạch định tiến độ sản xuất sản phẩm.
+Kiểm tra nguyên vật liệu và nguồn nhân lực cần có để sản xuất sản phẩm.
+Lập lệnh sản xuất và phát lệnh sản xuất đến các bộ phận sản xuất.
Tổ thiết kế, phát triển sản phẩm: Có nhiệm vụ thiết kế, vẽ mẫu sản phẩm đặt hàng đúng
kích cỡ, kiểu dáng do khách hàng yêu cầu.
Tổ điều hành sản xuất :
+Theo dõi tiến trình sản xuất hàng ngày của từng khâu nếu như thấy không đúng như bản
thiết kế cần, đưa ra các giải pháp và tiến hành điều chỉnh kịp thời.
+Kiểm soát nhập kho thành phẩm, tổ chức phân tích đánh giá kết quả sản xuất và tiến độ
giao hàng trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.3.2 Sơ đồ tổ chức quản lý:
PGĐ PHỤ
TRÁCH SẢN
XUẤT
P.TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ TRÁCH
KẾ HOẠCH, KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI VỤ
P.KINH
DOANH
PGĐ PHỤ
TRÁCH TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH,
VẬT TƯ
XƯỞNG
SẢN
XUẤT
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
4
1.4 Khái quát một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH DNTM & XNK Việt Anh trong những năm gần đây:
Bảng 01: Chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2011 so với năm 2010
Số tiền
Tỷ lệ (%)
34.305.676.364
36.210.742.969
(1.905.066.605)
1. Doanh thu
2. Chi Phí
3. Lợi nhuận
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Lợi nhuận năm 2011 giảm 682.575.043 đồng so với năm
2010là do sự biến động của 2 nhân tố:
- Doanh thu năm 2011 giảm 7.522.188.350 đồng so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ
giảm 21,93%
- Chi phí năm 2011 giảm 6.839.605.307 đồng so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ giảm
18,89%.
Nhìn chung công ty làm ăn không có lãi trong 2 năm 2010 và 2011. Trong năm 2010 và
2011, giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty tiếp tục tăng
cao không ổn định so với các năm trước. Đặc biệt trong năm 2010, giải thể các chi nhánh do
hoạt động không hiệu quả, bán thanh lý ôtô. Do vậy doanh thu của toàn Công ty hầu như
không tăng trưởng. trong khi đó chi phí bán hàng và quản lý phát sinh lớn, kết hợp với khó
khăn chung của nền kinh tế nên hiệu quả kinh doanh thấp.
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán
trong toàn đơn vị, phân tích các hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính cho việc sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.1 Tổ chức công tác kế toán:
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty:
5
Bộ máy Kế Toán ở Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh được tổ chức theo mô hình
kế toán tập trung. Theo mô hình này Phòng Kế Toán Công ty có nhiệm vụ kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết toàn bộ các nhiệm vụ kế toán tài chính phát sinh ở Công ty.
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán
tiền lương
và BH
Kế toán
VL CCDC
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiêu thụ và
thanh toán
Thủ quĩ
Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Kế Toán trong công Ty :
- Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về mọi hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính
đối với các cơ quan cấp trên, với thanh tra kiểm toán nhà nước, tham gia các cuộc họp có
liên quan, thường xuyên xây dựng kế hoạch tài chính, đôn đốc, quán xuyến các mặt tài chính
trong và ngoài có liên quan đến công ty, giao việc cho các Kế toán viên và cuối tháng kiểm
tra tổng hợp tình hình công việc, lập các báo cáo theo qui định.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: có nhiệm vụ tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
và bộ phận văn phòng. Tính và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định cho
tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán VL và CCDC: Theo dõi tình hình, nhập, xuất, tồn vật liệu. Định kỳ vào chi tiết vật
tư và cuối kỳ đối chiếu với thủ kho.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng
- Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Thường xuyên theo dõi phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng như : Thu, chi, thanh toán tạm ứng, các khoản nợ phải thu, phải trả, viết hoá đơn bán
hàng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ.
Cuối ngày báo cáo kế toán trưởng, đối chiếu với kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm bảo
quản và quản lý toàn bộ lượng tiền mặt như: Không bị mối sông, không có tiền giả, không để
cháy nổ, không để két thừa hoặc thiếu tiền.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH DVTM và XNK Việt Anh
2.1.3.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
6
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND), các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh là đồng ngoại tệ thì sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá tại thời điểm hoạch toán.
- Niên độ kế toán theo năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm
dương lịch.
- Hình thức ghi sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, trị giá hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
- Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15.
2.1.3.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán:
a, Tổ chức hạch toán ban đầu:
Danh mục các chứng từ sử dụng tại Doanh nghiệp
Nhóm các chứng từ tiền lương gồm có: Bảng chấm công, Bảng lương
Nhóm các chứng từ hàng tồn kho gồm có:Báo cáo tồn kho hàng, thẻ kho…
Nhóm các chứng từ TSCĐ gồm có: Thẻ TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhóm các chứng từ bán hàng gồm có: Hoá đơn GTGT, Bảng tổng hợp doanh thu.
b, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
* Danh mục các tài khoản sử dụng tại Doanh nghiệp:
- Tài khoản loại 1: TK111, TK112, TK131, TK133, TK 138, TK142, TK154
- Tài sản loại 2: TK211, TK214, TK242
- Tài sản loại 3: TK311,TK331, TK333, TK338, TK334.
- Tài sản loại 4: TK411, TK421
-Tài sản loại 5: TK 511, 515
- Tài sản loại 6: TK642; TK632,641, 621,622, 627
- Ngoài ra công ty sử dụng các tài khoản: TK711, TK911, 811
* Cách mã hoá chi tiết các tài khoản sử dụng:
Công ty có mở chi tiết một số tài khoản để theo dõi, ví dụ:
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ chia thành các TK cấp 2:
+ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ, ngoài ra còn có các TK
13311: Thuế GTGT được khấu trừ cửa hàng hóa dịch vụ, TK 13312: Thuế GTGT
7
được khấu trừ hàng nhập khẩu, TK 13313: Thuế GTGT trả lại nhà cung cấp, giảm giá
hàng mua.
+TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ, TK 13322 Thuế GTGT được khấu
trừ của TSCĐ nhập khẩu.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Áp dụng theo hình thức Nhật Ký chung gồm các loại sổ chủ
yếu sau: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c, Tổ chức hệ thống sổ kế toán và các loại sổ kế toán:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
* Các loại sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, Sổ cái, sổ nhật ký đặc biệt, sổ thẻ chi tiết
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết xuất - nhập - tồn , sổ theo dõi công nợ, sổ chi tiết doanh thu,
sổ chi tiết chi phí…
d, Hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty TNHH DVTM & NNK Việt Anh áp dụng hệ thống báo cáo định kỳ lập báo cáo
tài chính năm. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của
8
phòng kế toán, kế toán viên cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
lập các báo cáo tài chính.
- Tên báo cáo: Báo cáo tài chính năm N ( từ 01/01/N đến 31/12/N)
- Thời hạn lập báo cáo: Ngày 31/12/ năm N
- Nơi nhận báo cáo: Chi cục thuế huyện Gia Lâm
- Thời hạn gửi báo cáo tài chính: Ngày 06/04/ năm N+1
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế:
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích:
- Bộ phận thực hiện: Do kế toán trưởng của Công ty chịu trách nhiệm thực hiện với sự
tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty.
- Thời điểm phân tích: Công ty tiến hành phân tích kinh tế theo hình thức “phân tích
nghiệp vụ” được tiến hành thường xuyên hàng ngày, được tiến hành ngay trong quá trình
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ( mua – bán) hoặc nghiệp vụ tài chính (vốn, chi phí,
công nợ…). Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế phát sinh với số kế
hoạch hoặc định mức để tìm ra số chênh lệch và phân tích những nguyên nhân chênh lệch.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH DVTM & XNK Việt
Anh:
* Các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty:
- Phân tích tình hình doanh thu.
- Phân tích tình hình mua hàng.
- Phân tích tình hình chi phí.
- Phân tích tình hình Kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính.
* Nội dung chủ yếu trong báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của Công ty thể hiện các điểm
sau:
- Tên của báo cáo phân tích hoạt động kinh tế: theo từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể
- Một vài nét đặc điểm tình hình có liên quan đến đối tượng phân tích: tình hình bán hàng,
mua hàng, tài chính....
- Các số liệu, bảng biểu phân tích: theo đặc thù của từng nghiệp vụ kinh tế
- Những nhận xét và kết luận rút ra từ các số liệu phân tích.
- Những phương hướng, biện pháp đề xuất nhằm cải tiến hoàn thiện trong thời gian tới.
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH DVTM & XNK
Việt Anh:
9
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà Công ty sử dụng
trong kỳ kinh doanh.
Bảng 02: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Số tiền
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ (1)
34,305,676,364 26,783,496,014 -7,522,180,350
Lợi nhuận (2)
-1,905,066,605 -2,587,641,648
-682,575,043
Tổng vốn kinh doanh (3)
65,737,706,899 101,942,778,905 36,205,072,006
Vốn lưu động (4)
36,382,709,286 52,157,983,853 15,775,274,567
Vốn cố định (5)
12,421,300,325 24,551,097,764 12,129,797,439
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh(1/3)
0.522
0.263
-0.259
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh (2/3)
-0.029
-0.025
0.004
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động (1/4)
0.943
0.514
-0.429
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động (2/4)
-0.052
-0.050
0.003
Hệ số doanh thu trên vốn cố định (1/5)
2.762
1.091
-1.671
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định (2/5)
-0.153
-0.105
0.048
Trong đó:
Vốn kinh doanh = Vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
Nhận xét:
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2011 giảm đi so với năm 2010 do tình hình
kinh tế chung, nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh
thu của đồng vốn, ta thấy trong năm 2011 thì hệ số này của Công ty giảm đi 0,259 đ doanh
thu trên đồng vốn kinh doanh so với năm 2010.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty năm 2011 tăng 0,004 đ so với năm
2010, lợi nhuận trên đồng vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn giảm năm
2011 giảm ít hơn năm 2010 là 0,004đ lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động của Công ty năm 2010 giảm đi 0,429đ doanh thu
trên đồng vốn lưu động, Lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2011 giảm ít hơn so với năm
2010. Hai chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giảm.
Hệ số doanh thu trên vốn cố đinh năm 2011 giảm đi 1,671 nhưng hệ số lợi nhuận trên
vốn cố định năm 2011 giảm ít hơn 0,048 so với năm 2010. Cho hiệu quả sử dụng vốn cố
định của Công ty giảm, năm 2011 giảm ít hơn so với năm 2010.
2.3 Tổ chức công tác tài chính tại Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh:
10
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính:
* Xây dựng kế hoạch: Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính
của năm trước, ban giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho năm
sau.
- Lập kế hoạch về chi phí quản lư doanh nghiệp, chi phí ban hành, nhằm dự tính các khoản
thu đúng thu đủ, đảm bảo tiết kiệm, tránh lăng phí có hiệu quả.
- Lập nhu cầu vốn lưu động: ước tính nhu cầu vốn lưu động cho hàng tồn kho, cho các khoản
phải thu.
- Lập kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch bán hàng, dự kiến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận nhằm
mục đích đề ra các biện pháp để đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Việc phân phối
lợi nhuạn của Công ty chủ yếu là tăng nguồn vốn kinh doanh.,lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
nhằm mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
* Tổ chức thực hiện: Sau khi xây dựng kế hoạch tài chính thì Công ty tiến hành tổ chức thực
hiện. Trong quá tŕnh thực hiện kế hoạch Công ty phải có những điều chỉnh để phù hợp với
tình hình thực tế và do chính sách tỷ giá, chính sách về thuế của những năm trước với năm
nay thay đổi. Nếu có những vấn đề nảy sinh thì đơn vị giải quyết kịp thời, đảm bảo đồng bộ
kế hoạch tài chính với các kế hoạch khác.
2.3.2 Công tác huy động vốn vay của Công ty:
Nguồn vốn của Công ty TNHH DVTM & XNH Việt Anh được huy động từ hai nguồn chủ
yếu: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay (trong đó có: vay ngắn hạn, vay dài hạn nội
bộ và vay dài hạn ngân hàng)
Bảng 03: Bảng phân tích cơ cấu vốn của công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ (%)
1. Vốn Vay
- Vay ngắn hạn
8,514,657,702 21,337,936,294 12,823,278,592
- Vay dài hạn
+ Vay dài hạn nội bộ
7,577,942,365 7,577,942,365
0
+ Vay dài hạn ngân hàng
1,271,204,991 2,654,619,418 1,383,414,427
2. Vốn CSH
14,391,620,002 20,033,971,084 5,642,351,082
Nhận xét:
Khoản vay ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 với số tiền là
12,823,278,592 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 150,6% trong cơ cấu vốn vay.
+ Năm 2011 công ty không huy động thêm khoản vay dài hạn nội bộ.
150.6
0.0
108.8
39.2
11
+ Vay dài hạn ngân hàng năm 2011 tăng so với năm 2011 số tiền là 1,383,414,427 đ tương
ứng tỷ lệ tăng 108,8%.
+ Vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 số tiền là 5,642,351,082 đ tương ứng
với tỷ lệ tăng là 39,2%.
2.3.3 Công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản của công ty:
Bảng 04: Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Tỉ lệ
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
(%)
I. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
763,223,674 1,582,136,657
818,912,983 107.3
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
4,706,794,561 4,685,964,491
-20,830,070
-0.4
3. Hàng tồn kho
30,069,714,456 43,007,857,544 12,938,143,088
43.0
4.Tài sản ngắn hạn khác
842,976,586 2,882,007,151 2,039,030,565 241.9
Tổng cộng TSNH
36,382,709,277 52,157,965,843 15,775,256,566
43.4
II. Tài sản dài hạn
1. Các khoản phải thu dài hạn
16,933,697,288 25,233,697,288 8,300,000,000
49.0
2. Tài sản cố định
12,421,300,325 24,551,097,764 12,129,797,439
97.7
Tổng cộng TSDH
29,354,997,613 49,784,795,052 20,429,797,439
69.6
Nhận xét:
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 số tiền là 15,755 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 43,4 % trong đó:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 818,912,983 đ, tỷ lệ tăng 107,3%
+ Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 20,830,070 đ, tỷ lệ giảm 0,4%.
+ Hàng tồn kho tăng 12,938,143,088 đ, tỷ lệ tăng 43%.
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng 2,039,030,565 đ, tỷ lệ tăng 241,9%
Như vậy tài sản ngắn hạn của Công ty tăng chủ yếu là do Tiền và các khoản tương
đương tiền, Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng còn các khoản khắc giảm.
Tài sản dài hạn của Công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 số tiền là 20,429,797,439 đ
tương ứng tỷ lệ tăng 69.6% trong đó:
+ Các khoản phải thu dài hạn tăng 8,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 49%
+ Tài sản cố định tăng 12,129,797,439 đ, tỷ lệ tăng 97.7%.
Như vậy tài sản dài hạn của công ty tăng chủ yếu do các khoản phải thu dài hạn và tài
sản cố định tăng, trong đó tỷ lệ tăng của tài sản cố định lớn hơn, cho thấy trong năm 2011
công ty rất chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất.
12
2.3.4 Các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước và tình hình quản lý công nợ của Công ty:
* Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước:
Do tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và các khoản thuế đã nộp NSNN trước
đó nên trong năm 2010 và 2011 Công ty vẫn còn được khấu trừ trong các năm tiếp theo những
khoản sau:
Bảng 05:Bảng phân tích các khoản thuế Công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh phải
nộp NSNN
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
Thuế GTGT được khấu trừ
189,726,916
2,086,197,600 1,896,470,684
54,795,546
100,131,507
45,335,961
Thuế và các khoản phải thu Nhà Nước
Nhận xét:
- Thuế GTGT Công ty còn được khấu trừ trong năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là
1,896,470,684 đồng.
- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước trong năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là
45,355,961 đồng.
2.4 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vi
Đánh giá về tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp:
- Ưu điểm: Tổ chức chứng từ kế toán, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp,
hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo quy định số 15/2006/QĐ – BTC đảm bảo phản ánh đúng đắn
các nghiệp vụ kinh tế, tạo điều kiện cho việc ghi sổ và đối chiếu kiểm tra.
+ Đối với các chứng từ bắt buộc (Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT) Công ty đều áp dụng
theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Đặc biệt, các hóa đơn GTGT đầu vào khi chuyển
lên phòng tàivụ đều được photo làm 2 bản để luân chuyển còn hóa đơn gốc dùng để ghi sổ và
lưu trữ, đã làm giảm đến mức tối thiểu trường hợp mất hóa đơn. Các chứng từ mang tính
hướng dẫn (Hợp đồng giao khoán, Biên bản nghiệm thu, Bảng chấm công, Giấy đề nghị tạm
ứng…) Công ty đều áp dụng phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc luân chuyển và bảo quản chứng từ tại các xí nghiệp cũng như tại các phòng tài vụ của
Công ty được quy định khá rõ ràng, đảm bảo thực hiện đầy đủquy trình luân chuyển chứng
từ, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ Công ty.
- Nhược điểm: D o y ê u c ầ u c ủ a c ô n g t á c q u ả n l ý , C ô n g t y đã mở nhiều tài khoản
cấp 4, cấp 5 để theo dõi đến từng khoản mục, từng vụ việc để thuận lợi cho công tác lập
báo cáo quản trị nhưng lại gây khó khăn cho kế toán khi cập nhật chứng từ, dễ nhầm
lẫn khi hạch toán và khó khăn trong khâu kiểm tra phát hiện lỗi.
13
Đánh giá về tổ chức công tác phân tích kinh tế
- Ưu điểm: Công ty áp dụng hình thức phân tích nghiệp vụ do Kế toán trưởng thực hiện
dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Phân tích nghiệp vụ căn cứ vào số liệu, tài liệu hach
toán, thống kê và hạch toán nghiệp vụ từ các nhân viên hoặc bộ phận quản lý trực tiếp và
những thông tin kinh tế hàng ngày có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Điều
này có ý nghĩa quan trọng, góp phần thúc đẩy thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra,
phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những mâu thuẫn tồn tại hoặc khó khăn mới nảy sinh
- Nhược điểm: Vì hình thức phân tích này chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc định mức để tìm ra số chênh lệch nên dễ bị thiếu sót do tổng hợp số liệu của các bộ
phận hoặc không tổng hợp một cách khái quát mối liên hệ giữa các nghiệp vụ kinh tế.
Đánh giá về tổ chức công tác tài chính:
- Ưu điểm: Tài chính cảu công ty được kế hoạch hóa đầy đủ, rõ ràng, tổ chức công tác tài
chính chuyên nghiệp, hiệu quả. Công tác huy động vốn của Công ty đã có hiệu quả, lượng
vốn của Công ty năm 2011 tăng hơn so với năm 2010.
- Nhược điểm:
+ Hàng tồn kho của Công ty vẫn ở mức cao, tốc độ luân chuyển hàng hóa còn chậm nên
lượng tồn đọng vốn lớn.
+ Tỷ trọng vốn vay còn cao nên giảm khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cơ chế tổ chức và quản
lý chặt chẽ về tình hình sản xuất và kinh doanh mặt khác phải tự trang trải được các chi phí,
mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục
tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở công tác tổ chức hạch toán, phân tích kinh tế để tính
toán các yếu tố của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính toán các chi phí bỏ ra và
kết quả mang lại, từ đó lựa chọn các phương pháp tối ưu trong kinh doanh và quản lý doanh
nghiệp nhằn thu được lợi nhuận ngày càng cao.
Để thực hiện hạch toán kinh tế doanh nghiệp đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế, vì phân tích hoạt
động kinh tế sẽ cung cấp những thông tin một cách chính xác nhất, toàn diện nhất về tình
hình và kết quả kinh doanh, về các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân ảnh hưởng đến chi
phí và kết qur kinh doanh để từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp thích hợp trong kinh
doanh và quản lý.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH DVTM & XNK Việt
Anh mà trực tiếp là phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
14
- Xem thêm -