Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trang 1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế,
môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng, sự cạnh tranh ngày càng
trở nên khốc liệt hơn, điều này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng
những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp.Đặc biệt trong bối
cảnh nền kinh tế Châu Á đang bị cuốn vào sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu. Các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải nhạy bén với thời cuộc, nắm bắt cơ chế,
chủ động sang tạo, lựa chọn và tìm cho mình một hướng đi phù hợp và hiệu quả nhất.
Do vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, bộ phận kế toán đã đóng góp một
phần công sức lớn lao về việc đưa ra những số liệu chính xác và hiệu quả cho những
quyết định quan trọng cho nhà quản lý.
Sau 3 năm ngồi trên ghế trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, em được các thầy
cô trang bị những kiến thức chung về kinh tế và kiến thức rieng ngành kế toán.
Theo quy trình đào tạo của trường, sau khi sinh viên học xong lý thuyết, cần qua
một thời gian thực tập để tiếp cận với thực tế của doanh nghiệp để hiểu rõ cách thức tổ
chức và quy trình kế toán của một đơn vị sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty may Hoàng Anh, em đã tìm hiểu một số phần
hành kế toán của công ty và đã viết thành bài báo cáo thực tập này.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về công ty may Hoàng Anh.
Chương 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY MAY
HOÀNG ANH
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty may Hoàng Anh là một trong những công ty thành viên của công ty
cổ phần đầu tư XNK Thăng Long.
Công ty cổ phần đầu tư XNK Thăng Long:
Lịch sử hình thành
Năm 1989 khi đất nước vào công cuộc đổi mới mạnh mẽ, với niềm say mê
nghề nghiệp và chất năng động, thích ứng nhanh với cái mới bà Vũ Thị Thà đã đứng ra
thành lập doanh nghiệp tư nhân làm thảm đay xuất khẩu sang thị trường Liên Xô.
Năm 1997 bắt đầu xây dựng nhà máy May Thăng Long và trụ sở tại thị xã Thái
Bình.
Năm 2002 công ty xây dựng nhà máy May thứ 2 ở thị trấn Quỳnh Côi( Quỳnh
Phụ - Thái Bình). Đây là nhà máy đầu tiên của huyện Quỳnh Phụ.
Năm 2006 công ty xây dựng nhà máy May thứ 3 tại Cầu Nghìn, việc mở nhà
máy đã tạo công ăn việc làm cho hàng ngìn thanh niên nông thôn.
Sau gần 30 năm phấn đấu vượt qua mọi khó khăn từ 50 công nhân thuở “sinh
cơ lập nghiệp” đã phát triển lên 3.000 công nhân, với 3 nhà máy May xuất khẩu công
nghệ hiện đại tiên tiến với vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng, 34 đơn vị vệ tinh làm hàng
may mặc, giải quyết công ăn việc làm cho 50 đến 100 nghìn lao động phổ thông. Từ
làm hàng thảm đay xuất khẩu, giờ công ty đã làm hàng may mặc xuất khẩu, xây dựng
công trình giao thông thuỷ lợi, kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính, kinh doanh
xăng dầu,… đến nay Công ty Cổ phần Đầu tư XNK Thăng Long với vốn điều lệ
109,99 tỷ đồng.
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Địa chỉ : Km3+500, đường Hùng Vương, P.Phú Khánh, TP. Thái Bình
Vị trí: Cách Cảng Hải Phòng 70km, cách sân bài Nội Bài 120km
Chứng nhận: ISO 9001-2008
Tổng diện tích: 2.700 m2
Trong đó
o
o
o
Siêu thị bán và trưng bầy sản phẩm 750m²
Các phòng ban 850m²
Sàn giao dịch Bất động sản 250m²
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
o
Trung tâm dậy nghề tư thục Thăng Long 350m²
Thành lập: Năm 1997
Sản phẩm chính:
o
Hàng may mặc xuất khẩu các loại
o
Kinh doanh Bất động sản
o
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Tống số nhân viên: 1.800 CB-CNV
Tổng Giám đốc: Bà Vũ Thị Thà
Điện thoại: 036.383.4219;3830669
Email:
[email protected]
Tầm nhìn và sứ mệnh:
Tầm nhìn:“Trở thành tập đoàn kinh tế đa ngành hùng mạnh hàng đầu Việt
nam, phát triển sản xuất kinh doanh chuyên ngành dệt may và đầu tư sang các lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khu công nghiệp, các ngành kinh tế tiềm năng
trong nước và đầu tư ra nước ngoài”.
Sứ mệnh: “Nâng cao tiềm lực kinh tế và chất lượng cuộc sống cộng đồng,
thông qua việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tốt nhất nhu
cầu khách hàng, luôn luôn vững bước theo đà tăng trưởng của xã hội”.
Thành tích
Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Thương hiệu Việt yêu thích.
Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín.
Bằng khen của Chủ Tịch tỉnh Thái Bình.
Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh Thái Bình.
Bằng khen của Hiệp hội các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Bằng khen của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Năm 2010 TGĐ Vũ Thị Thà vinh dự được trao “Bảng vàng ghi danh doanh
nhân Việt” tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
-
Công ty may Hoàng Anh:
Địa chỉ : Khu 4B, Thị Trấn Quỳnh Côi, Huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình
o
Vị trí: Cách Cảng Hải Phòng 65km
o
cách sân bài Nội Bài 140km
Chứng nhận: ISO 9001-2008
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tổng diện tích: 16.199,97 m2
o
Trong đó:
Kho 1.035,0 m2
Xưởng sx 10.884,47 m2
Các phòng ban 3.103,2 m2
Thành lập: Tháng 4 năm 2002
Sản phẩm chính: Áo khoác, đồ thể thao
Công suất: 230,000 chiếc/tháng
Tống số nhân viên: 1.254 công nhân
Giám đốc: Ông Vũ Ngọc Anh
1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
1.2.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận:
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.1 – Cơ cấu chung Tổng công ty
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2 Chức năng, quyền hạn, nhiện vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định
cao nhất. Công ty hoạt động thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên
hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở Công ty, có trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh Công ty trừ các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và các bộ phận quản lý thuộc phạm vi quản lý
của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh quản trị điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về những kết quả công
việc của Ban giám đốc Công ty.
Tổng giám đốc điều hành: do Hội đồng quản trị bầu ra thông qua Đại hội
đồng cổ đông. Chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của Công ty theo mục tiều, định hướng mà Đại hội đồng, Hội đồn quản trị
đã thông qua.
Phó tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bầu ra, điều hành những cộng
việc đã được Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành về lĩnh vực được phân công.
Các phòng ban: có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo, trực tiếp quản lý
các đơn vị trực thuộc.
Các XN thành viên: đứng đầu là Giám đốc các xí nghiệp. Chịu trách
p
Giáccác
sơ hoạt động theo
XN kế hoạch từ Ban
Khâugiám đốc.
nhiệm H
tổợchức
và đôn đốc
đồồngTổ chức sản xuất
đồồ kinh doanhnh
ập công ty:
cắắt
1.3
của
Bán TP
Quy trình công nghệ là một trong các yếu tố quan trọng để duy trì sản xuất, nó có
tình chất quyết định chất lượng sản phẩm và gía thành. Chính vì vậy, ở công ty dây
chuyền sản xuất được bố trí như sau:
Khâu
may
Giao
kho TP
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Đóng
gói
Kiểm ủi
Trang 7
Ủi
thành
phẩm
Thành
phẩm
Kiểm
thành
phẩm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.2 – Quy trình công nghệ
Qua sơ đồ khép kín trên ta thấy có tất cả 12 khâu
Hợp đồng: ta có thể xem hợp đồng là khâu xuất phát vì Công ty khi có lý
hợp đồng thì mới tiến hàng sản xuất. Sau khi ký kết các hợp đồng, Công ty sẽ huy
động, phân bổ nguyên phụ liệu, giao chỉ tiêu cho các xí nghiệp sản xuất để cung cấp
đúng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng theo hợp đồng đã ký.
Giác sơ đồ: sau khi lên kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nhân lực, Công ty
sẽ giao cho phòng kỹ thuật công nghệ thiết kế các kiểu mẫu sản phẩm theo hợp đồng,
tính toán mức hao phí nguyên phụ liệu, công cụ lao động và các chi phí khác.
Xí nghiệp nhận vải: khi xí nghiệp nhận được kế hoạch sản xuất, sơ đồ
thiết kế thì kho nguyên phụ liệu sẽ giao nguyên phụ liệu với số lượng và chất liệu đúng
theo kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất.
Khâu cắt: sau khi nhận được vải, XN sẽ giao cho tổ cắt số vải được giao
theo mẫu thiết kế được gửi xuống và vải được cắt sẽ được chuyển sang các khâu tiếp
theo.
Bán TP: là những sản phẩm đã qua khâu cắt và sẽ được tiếp tực chuyển qua
khâu may.
Khâu may: đay là khâu hoàn thiện bán TP bao gồm: ráp, mổ túi, đơm
khuy…
Kiểm phẩm: ở công đoạn này, bộ phận KCS của Công ty sẽ kiểm tra các
sản phẩm đã qua khâu may nếu sản phẩm nào bị lỗi sẽ loại ra.
Thành phẩm: TP được xem là những sản phẩm gần như hoàn hảo.
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ủi TP: các TP đã qua khâu kiểm tra sẽ được chuyển qua tổ ủi ủi lại bằng
hơi nhiệt để sản phẩm thẳng hơn.
Kiểm ủi: khâu này sẽ phát hiện ra các sản phẩm ủi chưa đúng kỹ thuật và
cho ủi lại, sa đó sẽ được chuyển qua khâu đóng gói.
Đóng gói: sản phẩm hoàn thành được đóng vào các hộp nhỏ có lót carton
và được đóng vào hộp lớn đem nhập kho TP.
Giao kho TP: đây là khâu cuối cùng của quy trình SX sản phẩm.
Mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng riêng vì sản phẩm tao ra được kết tinh tù
các khâu trên. Do vậy, XN không được xem nhẹ bất kỳ khâu nào để từ đó nâng cao tối
đa tỷ lệ TP và giảm tối thiểu tỷ lệ phế phẩm.
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây (2007, 2008,
2009):
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2007
Doanh
% tỷ
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Doanh
% tỷ
Năm 2009
Doanh
% tỷ
thu
552.286
trọng
36,22%
thu
439.899
trọng
thu
27,55% 655.066
trọng
29,90%
Hoạt động sản xuất 830.384
54,45%
1.037.71
64,99% 1.353.39
61,78%
Gia công sản phẩm
kinh
doanh
xuất
8
khẩu
Hoạt động sản xuất 105.937
1
6,95%
99.755
6,25%
158.909
7,25%
2,38%
19.362
1,21%
23.369
1,07%
100%
1.596.73
100%
2.190.73
100%
kinh doanh nội địa
Khác (nguyên phụ 36.361
kiệu+thiết bị)
Tổng cộng
1.524.96
8
4
5
Doanh thu thuần chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
2.1 Những vấn đề chung về hạch toán kế toán:
2.1.1 Sơ đồ khối các bộ phận kế toán trong công ty:
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
KẾẾ TOÁN TRƯỞNG
Sơ đồ
2.1 – Cơ
cấu tổ
KẾẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG
K
chức
phòng
Kế toán
:
Trự
c
tiếp
lãnh
đạo
KẾẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾẾ TOÁN
NGUYẾN
VẬT LIỆU
KẾẾ TOÁN
CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
KẾẾ TOÁN
TSCĐ, XDCB,
TÍNH Z
KẾẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾẾ TOÁN TIẾỀN
LƯƠNG VÀ
PHẢI THU
:
Liê
n
đới
trác
KẾẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 12
KẾẾ TOÁN
TIẾU THỤ
KẾẾ TOÁN
BÁO CÁO
THUẾẾ
THỦ QUYỸ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán-Kiểm toán
2.1.2 Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng : có nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ
đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu cho tổng giám
đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty .Khi
quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải
thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng
quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định.
Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán các đơn vị nội bộ.
Phó phòng: thay thế kế toán trưởng kí duyệt các chứng từ trước khi thanh
toán, kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo
quyết toán.
Kế toán TSCĐ, XDCB, tính Z: có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc
mua sắm trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ
khấu hao vào các đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch toán
chính xác chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ. Phản ánh các chi phí XDCB, tổng hợp
các chi phí liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi theo đúng chứng từ đã
được duyệt, lập các chứng từ thanh toán bằng chuyển khoản. Phản ánh kịp thời, đầy
đủ, chính xác số hiện có và tình hình luân chuyển vốn của công ty.
Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải trả trong nước. Ghi chép, phản
ánh đầy đủ kịp thời, chính xác và rỏ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng,
từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán (dựa theo Hợp đồng).
Kế toán công cụ dụng cụ: kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các số
liệu thu mua, vận chuyển, xuất nhập và tồn kho công cụ, dụng cụ, phụ tùng, bao bì,
nhiên liệu...
Thủ quỹ : quản lí tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh.
Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu hiện thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận
có liên quan.
Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập,xuất thành phẩm, xác định doanh
thu tiêu thụ trong nước, doanh thu hàng xuất khẩu…
Kế toán báo cáo thuế: tập hợp các khoản thuế trong kỳ (tháng, quý, năm).
Nhân viên kế toán báo cáo thuế kiêm nhiệm phần kế toán nọ khách hàng ngoại: theo
dõi hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán-Kiểm toán
Kế toán tiền lương và các khoản phải thu: theo dõi các khoản phải thu
khách hàng; hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên liệu, phụ
liệu của công ty.
2.1.3 Chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng: Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Bảng kế
Sổ cái
Thẻ và sổ kếắ
toán
Bảng tổng
hợp chi tếắt
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 2.2 – Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
2.2 Các phần hành kế toán doanh nghiệp:
2.2.1 Hạch toán kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo giá gốc, trình bày theo nguyên
giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian khấu hao cụ thể như sau:
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán-Kiểm toán
2008
Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc
5- 25
Máy móc, thiết bị
5-7
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
6
Thiết bị, dụng cụ quản lý
3- 5
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê,
quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Việc tính
khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ
khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
a.
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
Hợp đồng kinh tế
Biên bản nghiệm thu
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản nhượng bán TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản sửa chữa lớn TSCĐ
Lệnh điều động TSCĐ
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
b.
c.
Khoa kế toán-Kiểm toán
Tài khoản sử dụng:
Số hiệu
Tên Tài khoản
211
211101
211201
211301
211401
211501
211801
212
213
213101
213201
213301
213401
213501
213601
213701
213801
214
214101
214102
214103
TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình- Nhà cửa vật kiến trúc
TSCĐ hữu hình- Máy móc thiết bị
TSCĐ hữu hình- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TSCĐ hữu hình- Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ hữu hình- Cây, súc vật làm việc
TSCĐ hữu hình- khác
TSCĐ đi thuê tài chính
TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình- Quyền sử dụng đất có thời hạn
TSCĐ vô hình- Nhãn hiệu hàng hóa
TSCĐ vô hình- Quyền phát hành
TSCĐ vô hình- Phần mềm máy tính
TSCĐ vô hình- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TSCĐ vô hình- Bản quyền, bằng sáng chế
TSCĐ vô hình- Công thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế
TSCĐ vô hình- TSCĐ vô hình đang triển khai
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ đi thuê
Hao mòn TSCĐ vô hình
Tóm tắt quy trình kế toán TSCĐ:
Có 2 trường hợp mua TSCĐ:
Bộ phận hoặc phòng ban có nhu cầu lắp đặt, mua TSCĐ về sử dụng sẽ lập
Tờ trình và nộp cho Tổng Giám Đốc ký duyệt.
Các Máy móc thiết bị, Nhà xưởng, Phương tiện vận tải…nằm trong đề xuất
của Phó Tổng Giám Đốc sau khi được Hội Đồng Quản Trị ký duyệt xuyên suốt 1 năm,
thì Bộ Phận Cơ Điện làm thủ tục xin mua từng đợt nhưng không được vượt quá đề
xuất ban đầu.
d.
Quy trình TSCĐ tăng do mua sắm:
Trước tiên, Bộ phận có nhu cầu mua TSCĐ sẽ lập Tờ trình xin mua TSCĐ và
nộp cho Tổng Giám Đốc duyệt. Sau khi được sự chấp nhận của Tổng Giám Đốc, Bộ
phận đó sẽ giao nhân viên mua TSCĐ về và nộp bộ chứng từ gồm: Phiếu Nhập, Hóa
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán-Kiểm toán
đơn, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu, Tờ trình xin thanh toán… cho Phòng kế
toán. Kế toán TSCĐ sẽ kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, sau đó sẽ lưu bộ gốc và
photo 1 bộ chuyển sang cho kế toán thanh toán. Kế toán TSCĐ nhập liệu vào máy tính
rồi hàng quý lập Bảng Kê và Danh sách theo dõi TSCĐ (có tính khấu hao)
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán-Kiểm toán
Sơ đồ 2.3 – Quy trình kế toán TSCĐ (1)
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
e.
Khoa kế toán-Kiểm toán
Quy trình TSCĐ giảm do điều chuyển:
Trường hợp các đơn vị (Xí Nghiệp trực thuộc) cần sử dụng TSCĐ thì đơn vị đó
sẽ lập Tờ trình đưa Tổng Giám Đốc ký duyệt. Sau khi có chữ ký của TGĐ trên Tờ
trình, bộ phận Quản Lý TSCĐ (P. Cơ Điện) căn cứ vào đó sẽ lập Lệnh Điều Động (2
bản). Bộ phận quản lý giữ 1 bản, đơn vị giữ 1 bản. Đơn vị cầm Lệnh Điều Động
chuyển xuống cho bộ phận viết phiếu để lập Phiếu Xuất Kho (3 liên) và phải có đầy đủ
chữ ký của Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng. Sau đó 1 liên của Phiếu Xuất Kho được
lưu ở Phòng Kế Toán và kế toán TSCĐ sẽ đối chiếu TSCĐ đó về Nguyên giá, thời hạn
sử dụng, khấu hao đã trích... cho đơn vị nhận TSCĐ. 1 liên Bộ phận lập phiếu giữ, và
liên còn lại đơn vị giữ.
f.
Quy trình TSCĐ giảm do thanh lý:
Nếu một TSCĐ sau thời gian sử dụng lâu dài, bị hư hỏng hoặc trong trạng thái
không sử dụng được nữa thì Bộ phận quản lý lập Tờ trình xin thanh lý TSCĐ rồi đưa
cho TGĐ duyệt. Sau đó Tờ trình được chuyển xuống phòng Kế Toán và Kế toán
TSCĐ sẽ xem lại Nguyên giá, Khấu hao đã trích rồi báo lại giá trị còn lại cho Hội
đồng giá. Hội đồng giá họp và mời khách hàng muốn mua lại TSCĐ để họ tham gia
đấu giá. Sau khi Hội đồng giá quyết định bán TSCĐ ở mức giá phù hợp, Hội đồng giá
sẽ gửi thông báo trúng thầu cho khách hàng và yêu cầu Phòng kế toán lập Bộ hồ sơ
thanh lý. Căn cứ vào bộ hồ sơ đó, bộ phận quản lý bán TSCĐ và lấy Hóa Đơn. Kế toán
TSCĐ sẽ ghi giảm TSCĐ.
g.
Ví dụ minh họa:
1. Ngày 02/07/2008, mua mới 4 máy điều hòa nhiệt độ của công ty TNHH Thiên
Minh Phú trị giá 33.704.490, VAT 10%, chưa thanh toán.
Nợ TK 211:
33.704.490
Nợ TK 133:
33.704.49
Có TK 331:
37.074.939
2. Ngày 07/10/2008, xuất thanh lý lô thiết bị nguyên giá 560.000.000, đã khấu
hao 320.000.000, số tiền thu được từ thanh lý là 147.000.000, VAT 5%
Thanh lý TSCĐ
Nợ TK 214:
320.000.000
Nợ TK 811:
140.000.000
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Có TK 211:
Khoa kế toán-Kiểm toán
560.000.000
Tiền thu được từ thanh lý
Nợ TK 131:
147.000.000
Có TK 3331: 7.000.000
Có TK 711:
140.000.000
Phạm Thúy Hương KT4-K12
Trang 20