Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................v
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CHẾ TẠO THIẾT BI CÔNG NGHIỆP MINH LỢI................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi...................................................1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi............................................................2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi.....................................................................3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi qua 2 năm 2012-2013......4
2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO THIẾT BỊ
CÔNG NGHIỆP MINH LỢI..................................................................................5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi.....................................................................5
2.1.1.
Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.............5
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..............................................................5
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty........................................................6
2.1.2.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán..............................................................7
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu...........................................................................7
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi.................................................10
2.2.1.
Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế........10
2.2.2.
Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty................................10
2.2.3.
Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu qua sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các BCTC.......................................................................................12
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
1
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP MINH LỢI.............................................................14
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty.....................................14
3.1.1.
Ưu điểm..................................................................................................14
3.1.2.
Hạn chế......................................................................................................15
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty.....................15
3.2.1.
Ưu điểm......................................................................................................15
3.2.2.
Hạn chế......................................................................................................15
4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP................................15
KẾT LUẬN............................................................................................................17
PHỤ LỤC
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
2
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong quá trình đào tạo của nhà
trường, nhằm gắn liền lý thuyết với thực tiễn, giúp sinh viên được làm quen với
chuyên môn trước khi tốt nghiệp.
Sau khi được nhà trường trang bị cho lý thuyết về học thuyết kinh tế, kiến
thức về công tác kế toán - kiểm toán cũng như ứng dụng các phương pháp phân tích
kinh tế, các vấn đề tài chính,…Nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực
tập để được tiếp cận với thực tế.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế
tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi, báo cáo thực tập tổng hợp này là tổng hợp kết
quả quá trình em thực tập tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.
Nguyễn Thị Nhinh và các thành viên trong phòng tài chính- kế toán công ty cổ phần
phát triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi đã giúp đỡ em trong thời
gian thực tập và hoàn thiện bài báo cáo này. Do thời gian cũng như trình độ chuyên
môn còn hạn chế nên bái báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong thầy cô
cho ý kiến để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo
thiết bị công nghiệp Minh Lợi.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty cổ phần đầu tư
phát triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty cổ
phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
3
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
Từ viết tắt
BCTC
Nghĩa tiếng việt
Báo cáo tài chính
2
BTC
Bộ tài chính
3
QĐ
Quyết định
4
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
5
VNĐ
phát triển Việt Nam
Việt nam đồng
6
Viettinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
7
TNHH
Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
8
DT
Doanh thu
9
GTGT
Giá trị gia tăng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
4
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Sơ đồ1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi
Bảng 1.1: Khái quát kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ chế tạo thiết bị công nghiêp Minh Lợi qua 2 năm 2012-2013………4
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán nhật ký chung
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm
2012-2013…………………………………………………………………………13
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
5
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CHẾ TẠO THIẾT BI CÔNG NGHIỆP MINH LỢI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo thiết bị
công nghiệp Minh Lợi.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Minh Loi Investment Development
Technology Manufacture Equipment Industrial Joint Stock Company.
Tên viết tắt: MINHLOI.,JSC
Địa chỉ: thôn Thượng Thụy, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội.
Mã số thuế: 0102908672
Điện thoại: 043.8371564
Quy mô
Quy mô vốn: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo thiết bị
công nghiệp Minh Lợi có vốn điều lệ : 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng),
trong đó vốn bằng tài sản: 1.400.000.000 (một tỷ bốn trăm triệu đồng).
Chức năng, nhiệm vụ
Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động, khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của công ty.
Nâng cao thu nhập cho người lao động, hoàn thành các nghĩa vụ đối với
nhà nước và tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển.
Chuyên chế tạo sản xuất các thiết bị cơ khí trong các nghành và các thiết bị
thay thế dân dụng.
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ, mua bán, cung cấp các loại máy,
phụ tùng thay thế, phụ tùng nâng cấp, phụ kiện kèm theo(không bao gồm tư vấn,
thiết kế công trình xây dựng).
Thiết bị nhà máy điện, trạm biến áp, đường dây tải điện và phụ tùng đường
dây tải điện.
Thiết bị ngành vật liệu xây dựng, phương tiện kỹ thuật khai thác mỏ, thiết
bị phục vụ luyện kim.
Thiết bị nâng, hạ, cẩu, phương tiện vận tải, vận chuyển đường bộ.
Thiết bị phục vụ ngành công nghiệp hóa chất, phân bón, gốm, sứ, nhựa, cao
su.
Cấu kiện thành phẩm trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
1
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa.
Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp
Minh Lợi là công ty cổ phần, được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được Sở kế hoạch và đầu
tư Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103026772 ngày
15/9/2008.
Từ khi bắt đầu thành lập, công ty đã vấp phải không ít khó khăn do nền
kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nền
kinh tế đã có những chuyển biến tích cực, công ty đã có những hợp đồng sản xuất
các loại máy móc, thiết bị dân dụng thay thế, công ty cũng đang đẩy mạnh quá trình
tìm kiếm các dự án mới. Bên cạnh đó, rà soát bố trí lại lao động một cách hợp lý và
cắt giảm chi phí không cần thiết.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi.
Các sản phẩm mà công ty cung cấp chủ yếu là các công nghệ sản xuất, các
máy móc, phụ tùng thay thế, phụ tùng nâng cấp phục vụ cho công nghiệp, dân dụng:
phụ tùng cần cẩu, phụ tùng của các phương tiện vận tải, sản phẩm chủ yếu của công
ty là các phụ tùng thay thế dân dụng: vỏ màn hình máy tính, cánh quạt ….Do các
sản phẩm của công ty mang tính chuyên môn, chuyên dụng, chi phí cao, một số loại
sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn nên công ty sử dụng kên phân phối trực
tiếp : công ty – khách hàng. Khách hàng chủ yếu là các công ty, các cửa hàng lớn
trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Đặc thù của công ty là sản xuất với số
lượng lớn theo các đơn đặt hàng, hợp đồng đã được ký kết với khách hàng với thời
gian thực hiện nhất định. Trong những năm gần đây, do khó khăn chung của thị
trường, công ty không ngừng tìm kiếm các khách hàng mới, đồng thời đảm bảo về
chất lượng, giá thành cũng như thời gian cung ứng sản phẩm của mình tới khách
hàng.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
2
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Từ khi thành lập, công ty đã có nhiều lần thay đổi cơ cấu nhân viên, đến nay
công ty đã có một bộ máy quản lý và cơ cấu nhân viên hợp lý, hoạt động hiệu quả
nhất. Bộ máy tổ chức, hoạt động của công ty tuân thủ theo luật doanh nghiệp và các
luật khác có liên quan.Bộ máy gồm:
Hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn
đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty: xem xét và
phê chuẩn các báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh ;
quyết định các phương án sản xuất, đầu tư,chiến lược của công ty; sửa đổi, bổ sung
điều lệ của công ty, bầu hội đồng quản trị, quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
Hội đồng cổ đông gồm có: Bà Thái Thị Phương Thảo - cổ phần phổ thông
Ông Trần Văn Lân - cổ phần phổ thông
Ông Phạm Huy Thông - cổ phần phổ thông
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty: đưa ra định hướng sản
xuất cho công ty, quyết định bộ máy điều hành của công ty, ngoại trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông.
Chủ tịch hội đồng quản trị là: Bà Thái Thị Phương Thảo.
Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị và hội đồng cổ đông về hiệu quả của mọi họat
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc công ty là: Bà Thái Thị Phương Thảo.
Phòng tài chính – kế toán: có chức năng theo dõi tình hình sử dụng vốn, tài
sản của công ty; cung cấp các thông tin hữu ích về tài chính của công ty cho hội
đồng quản trị, giám đốc, và các đối tượng khác ngoài doanh nghiệp; thực hiện các
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về kế toán.
Phòng kinh doanh - kế hoạch: thực hiện chức năng giao dịch với khách
hàng, nhà cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường, quảng bá sản phẩm,
đồng thời lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, tổ chức quản lý sản xuất.
Phòng vật tư thiết bị: chuyên về việc lập kế hoạch và cung ứng vật tư
nguyên liệu sản xuất, tìm nhà cung ứng, nguồn vật tư phù hợp.
Phòng hành chính – nhân sự: quản lý về nhân sự, tiền lương, quản trị về
hành chính trong công ty.
Xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm về sản xuất sản phẩm trong công ty.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
3
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
phát triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi qua 2 năm
2012-2013
Bảng 1.1: Khái quát kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiêp Minh Lợi qua 2 năm 2012-2013
ST
T
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Năm 2012
So sánh năm 2013 với
năm 2012
Số tiền
Tỷ lệ
(VNĐ)
(%)
Năm 2013
Tổng doanh
thu
1.738.049.736 4.569.386.796 2.831.337.060
162,90
Tổng chi phí
1.795.102.669 4.568.995.952 2.773.893.283
154,53
Lợi nhuận
trước thuế
(57.052.933)
390.844
57.443.777 (100,69)
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
0
0
0
Lợi nhuận sau
thuế
(57.052.933)
390.844
57.443.777 (100,69)
Trong đó:
Tổng doanh thu= Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ+ doanh
thu tài chính+ thu nhập khác
Tổng chi phí= Giá vốn hàng bán+ chi phí bán hàng+ chi phí quản lý doanh
nghiệp+ chi phí tài chính+ chi phí khác
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của công ty năm 2013 có biến chuyển tốt hơn so với năm 2012, cụ thể:
Tổng doanh thu của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 162,9% tương
ứng với 2.831.337.060 (đồng). Trong khi đó, tổng chi phí năm 2013 so với năm
2012 tăng 154,81% tương ứng với 2.775.893.283 (đồng).
=> Tốc độ tăng của tổng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu.
Điều đó cho thấy, công ty đã sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 100,69% tương
ứng với 57.443.777 (đồng).Năm 2013 công ty đã có nhiều hợp đồng hơn, cùng với
đó là việc sử dụng các nguồn lực hợp lý, hiệu quả giúp công ty đạt được hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên công ty cần phải đẩy
mạnh hơn nữa việc tìm kiếm các khách hàng mới, kí kết được nhiều hợp đồng, đồng
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
4
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
thời kiểm soát, quản lý, sử dụng các nguồn lực của mình để đạt được hiệu quả kinh
sản xuất kinh doanh tốt hơn.
2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CHẾ
TẠO THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP MINH LỢI
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán: Là người chịu trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo mọi công tác tài chính trong công ty, lập BCTC và chịu trách
nhiệm về tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính đưa ra. Đồng thời, kế
toán trưởng là tham mưu cho ban giám đốc về các biện pháp bảo toàn nguồn vốn
kinh doanh, tổ chức công tác kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định.
Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu, căn cứ vào
số liệu để tiến hành tập hợp - phân bổ các số liệu để ghi sổ tổng hợp.
Kế toán thuế kiêm thủ quỹ: Là người theo dõi các khoản tiền tại ngân hàng,
tiền mặt, từ đó vào các sổ có liên quan, tính lương các bộ phận. Đồng thời chịu
trách nhiệm tính thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nước cũng như các khoản
công nợ của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty từ khi thành lập tới khi kết thúc kỳ kế toán năm 2012 áp dụng chế độ
kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và
các thông tư, hướng dẫn kèm theo. Bắt đầu từ kỳ kế toán 2013, công ty áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006, và các hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp, các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam do BTC ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện kèm theo chế độ kế toán được áp dụng tại công ty :
Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
5
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: tính theo tỷ giá
thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
. Nguyên tắc ghi nhận giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên
cơ sở giá gốc bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp để có hàng tồn kho tại địa điểm và trạng thái hiện tại.
. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: căn cứ và số chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay và số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): TSCĐ được
thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ
các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính tới thời điểm đưa tài sản đó
và trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được
ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu chi phí này chắc chắn làm tăng tính kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó.
. Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): TSCĐ
được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Các loại chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng
Công ty đã đăng ký sử dụng chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống
nhất do BTC ban hành theo các quyết định mà công ty áp dụng trong các kỳ kế
toán.
Tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng thuộc hệ
thống chứng từ bắt buộc hoặc hệ thống chứng từ hướng dẫn, một số chứng từ thông
dụng của công ty:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
6
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Chứng từ liên quan tới tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy tạm ứng, bảng kê của ngân hàng, bảng chấm công,
bảng tính lương nhân viên…
Chứng từ liên quan tới hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
kiểm kê hàng hóa, hóa đơn GTGT…
Chứng từ liên quan tới TSCĐ: hoá đơn GTGT, biên bản bàn giao TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ…
Ngoài ra còn một số mẫu chứng từ công ty tự thiết kế: hợp đồng kinh tế, bản
đối chiếu, giấy đề nghị….
Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty gồm các bước sau:
Lập chứng từ kế toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh và chứng từ kế
toán.
Kiểm tra chứng từ kế toán.
Ghi sổ kế toán.
Lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng theo đúng quyết định 15 (công
ty áp dụng từ năm 2008 – 2012) và quyết định 48 (công ty áp dụng từ 2013 đến
nay) tại kỳ kế toán. Các tài khoản mà công ty sử dụng chủ yếu là 111, 112,113 (chi
tiết cho từng khách hàng), 133, 152, 154(1541,1542, 1543- theo quyết định 48), 155
(chi tiết từng sản phẩm), 211, 331 (chi tiết từng nhà cung cấp), 333, 334, 411, 421,
511, 515, 632, 635,( 621, 622, 627,641- theo quyết định 15), 642(chi tiết tài khoản
cấp 2), 711, 811,821, 911…Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc
điểm kinh doanh, quản lý và hạch toán của công ty. Ví dụ:
Theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại BIDV là 112.1, tại
ngân hàng viettinbank là 112.2, phải thu của công ty TNHH Thành danh là 131-TD,
phải thu công ty TNHH đầu tư TM Hoàng Long là 131-HL, phải trả công ty Đức Hà
là 331-ĐH. Ví dụ:
Ngày 23/3/2014 photo tài liệu hết 100.000 vnđ, chi bằng tiền mặt, căn cứ vào
phiếu chi ngày 23/3/2014:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
7
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Nợ TK 6422: 100.000
Có TK 111: 100.000
Ngày 20/5/2014, công ty xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất cánh quạt( một
trong những sản phẩm chủ yếu của công ty) công ty theo dõi chi phí nguyên vật liệu
chính sản xuất cánh quạt trên 1521-CQ. Do công ty sử dụng phương pháp tính giá
hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền,do đó đến cuối tháng kế toán
sẽ tính giá xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho và định khoản:
Nợ TK 1541: 80.000.000
Có TK 1521-CQ: 80.000.000
Ngày 05/06/2014, công ty mua hàng của công ty TNHH TM dịch vụ và xây
dựng Đức Hà bột màu công nghiệp và chân cắm đồng, chưa thanh toán. theo hóa
đơn GTGT số 0015738 ngày 05/06/2014:
Nợ TK 1522: 39.375.000
Nợ TK 133: 3.937.500
Có TK 331-ĐH: 43.312.500
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán: hình thức nhật ký chung (trên máy vi tính)
phù hợp với đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.
Đặc điểm của hình thức kế toán: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được phản ánh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ nhật ký chung để ghi sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh. Từ sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh, BCTC.
Hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty gồm các loại sổ chủ yếu:
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái: sổ cái tài khoản 111,112,131,331…
Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng, sổ chi tiết tài khoản 131, 331 theo từng đối tượng….
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC
Các BCTC năm được kế toán trưởng công ty lập từ ngày kết thúc năm tài
chính và hạn nộp chậm nhất vào ngày 31/03 của năm tài chính kế tiếp tại Cục thuế
thuế thành phố Hà Nội. Ngoài ra, BCTC còn được cung cấp cho hội đồng cổ đông,
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
8
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
hội đồng quản trị, các đối tượng khác có nhu cầu liên quan đến vấn đề tài chính của
công ty. Hệ thống các BCTC của công ty được trình bày bằng Đồng Việt Nam, theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Từ năm 2008-2012, hệ thống BCTC lập theo quyết định 15 gồm :
Bảng cân đối kế toán(mẫu số: B-01/DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(mẫu số: B-02/DN)
Lưu chuyển tiền tệ(mẫu số: B-03/DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số: B-09/DN)
Từ năm 2013 đến nay, hệ thống BCTC lập theo quyết định 48 gồm:
Bảng cân đối kế toán (mẫu số: B-01/DNN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số: B-02/DNN)
Lưu chuyển tiền tệ (mẫu số: B-03/DNN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số: B-09/DNN)
Tại công ty, do quy mô không lớn nên công tác kế toán quản trị chưa được
chú trọng nên không có bộ phận kế toán quản trị, chỉ có bộ phận kế toán tài chính.
Do đó, cuối năm tài chính, trong hệ thống báo cáo của công ty chưa có báo cáo
quản trị cụ thể, riêng rẽ.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Do công ty có quy mô không lớn nên hiện nay công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi chưa chú trọng vào công tác
phân tích, không có bộ phận phân tích riêng. Công tác phân tích chỉ được thực hiện
vào thời điểm cuối năm để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty do bộ phận kế toán thực hiện, trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu đột xuất
của cấp trên thì kế toán mới tiến hành công tác phân tích trong kỳ.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
Phân tích chỉ tiêu doanh thu:
Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo tổng mức và kết
cấu:
Tùy thuộc vào mục đích phân tích trong từng giai đoạn và yêu cầu quản lý
mà kế toán phân tích trên các chỉ tiêu: loại mặt hàng, theo quý, theo phương thức
thanh toán tiền hàng….Kế toán sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu báo cáo
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
9
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
với kế hoạch kết hợp với bảng biểu. Từ đó thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch,
tỷ lệ tăng (giảm) tỷ trọng của các bộ phận.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ :
Công ty sử dụng biện pháp thay thế liên hoàn kết hợp bảng biểu để thấy được
sự tác động của nhân tố số lượng lao động, năng suất lao động bình quân một người
trong kỳ tới sự biến động của doanh thu. Công thức:
Ảnh hưởng chung:
Số tiền = M1 –Mo =
Δ
M; Tỷ lệ =
ΔM
M0
x 100
Ảnh hưởng của số lượng lao động (L) đến doanh thu (M):
Số tiền = L1Wo –LoWo =
M (L)
M(L); Tỷ lệ = M 0
Δ
x 100
Ảnh hưởng của năng suất (W) đến doanh thu (M):
Số tiền = L1W1 –L1Wo =
Δ
M(W); Tỷ lệ =
ΔM (W )
M0
x 100
Tổng ảnh hưởng:
∑ Số tiền =
Δ
M(L) +
Δ
M(W); ∑ Tỷ lệ =
ΔM ( L)+ΔM (W )
M0
x 100
Phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh
Phân tích chung chi phí kinh doanh
Để đánh giá tổng quát tình hình biến động các chỉ tiêu chi phí kinh doanh
trong mối liên hệ với doanh thu nhằm thấy được việc sử dụng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu sử dụng:
Tổng c hi p hí
Tỷ suất chi phí(TSCP)= Tổng doan h t hu
TSCP là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, cho biết với
bao nhiêu đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1 đồng doanh thu
Mức độ tăng giảm TSCP= TSCP kỳ nghiên cứu – TSCP kỳ gốc
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
10
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay không qua việc so sánh
TSCP giữa kỳ báo cáo với kỳ trước.
Tốc độ tăng giảm TSCP=
Mức đ ộ t ă ng giảmtỷ suất c h i p h í
Tỷ suất c h i p h í
Mức tiết kiệm (lãng phí)= mức độ tăng giảm TSCP × doanh thu kỳ nghiên
cứu.
Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh
Nhằm thấy được sự ảnh hưởng của nhân tố doanh thu, chi phí tới lợi nhuận,
có thể thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng tới doanh thu. Sử dụng phương
pháp so sánh năm nay với năm trước, phương pháp tỷ suất và kết hợp bảng biểu
nhằm thấy được mức tăng giảm, mức độ tác động chung của từng nhân tố.
Các chỉ tiêu sử dụng:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế=
Tổng lợi n huận kin h doan h tr ư ớc t huế
Tổng doan h t h u
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế phản ánh trong 1 đồng doanh thu thu được đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh:
Nêu rõ từng nguồn doanh thu, chi phí tác động tới lợi nhuận nhằm thấy được
mức độ sử dụng chi phí hợp lý và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích sử dụng: là phương pháp tỷ lệ , cân đối kết hợp với
bảng biểu.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định thông qua hai chỉ tiêu:
Khả năng sinh lời của tổng tài sản(ROA): là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận truóc thuế.
ROA=
Lợi n h uậntr ư ớc t h uế
Tổng t ài sản bì n h qu â n
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE): phản ánh với mỗi đồng vốn
chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
11
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
Lợi n h uận sau t h uế
ROE= Vốn c hủ sở hữu b ìn h qu â n
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu(ROS): phản ánh tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế thu được trên doanh thu thu được.
ROS=
Lợi n h uận sau t h uế
Doanh t hu t h uần
Các chỉ tiêu trên có giá trị càng lớn càng tốt, chứng tỏ hoạt động kinh doanh,
sử dụng vốn của doanh nghiệp tổt và ngược lại.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu qua sử dụng vốn
dựa trên số liệu của các BCTC.
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua 2
năm 2012-2013.
So sánh năm 2013 với
năm 2012
Chênh lệch
Tỷ lệ%
Đơ
n vị
Năm 2012
Năm 2013
1.Tổng doanh thu
thuần
vnđ
1.738.049.736
4.569.386.796
2.831.337.060
162,90
2.Tổng chi phí
vnđ
1.795.102.669
4.568.995.952
2.773.893.283
154,53
57.443.777
(100,69
)
Chỉ tiêu
3.Lợi nhuận trước
thuế(3=1-2)
4.Thuế TNDN
(4=3*20%)
5.Lợi nhuận sau
thuế(5=3-4)
6.Tổng tài sản
bình quân
7.Vốn chủ sở hữu
bình quân
vnđ
(57.052.933)
vnđ
vnđ
vnđ
vnđ
0
390.844
0
390.844
57.443.777
(100,69
)
3.763.678.151 3.696.413.407
3.436.488.068,
5 3.408.157.024
(67.264.744)
(1,79)
(28.331.044,5)
(0,82)
(57.052.933)
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
12
0
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
8.ROA(8=3/6)
lần
(0,0152)
0,0001
0,0153
-
9.ROE(9=5/7)
lần
(0,0166)
0,0001
0,0167
-
10.ROS(10=5/1)
lần
(0,0328)
0,0001
0,0329
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy năm 2013 so với năm 2012 tại công ty có:
Tổng doanh thu thuần tăng 162,9%, chí phí tăng 154,53%. Tỷ lệ tăng của
doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận trước thuế tăng 100,69%
tương ứng với 57.443.777 vnđ. Trong khi đó, tổng tài sản bình quân của công ty
năm 2013 so với năm 2012 giảm 1,79% tương ứng với 67.264.744 vnđ. Điều này
làm cho khả năng sinh lời của tổng tài sản(ROA) năm 2013 là 0,0001 lần( hay với
1000 vnđ tài sản đầu tư công ty thu được 1 vnđ lợi nhuận trước thuế) tăng 0,0153
lần so với năm 2012.
Lợi nhuận trước thuế tăng 100,69%, thuế suất thuế TNDN không đổi đồng
nghĩa với việc lợi nhuận sau thuế cũng tăng 100,69% tương ứng với 57.443.777
vnđ. Vốn chủ sở hữu bình quân của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,82%
tương ứng với số tiền giảm là 28.331.044,5 vnđ. Đã dẫn tới khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu(ROE) năm 2013 là 0,0001 lần(tương ứng với 1000 vnđ vốn chủ sở
hữu bỏ ra công ty thu được 1 vnđ lợi nhuận sau thuế) tăng so với năm 2012 tăng
0,0167 lần
Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần(ROS) năm 2013
là 0,0001 lần so với năm 2012 tăng 0,0329 lần do năm 2013 công ty kinh doanh có
lãi.
Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty năm 2013 tốt hơn năm 2012, với khả năng
sinh lời trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đều tăng và lớn hơn 0. Một trong những
nguyên nhân ta thấy được là do công ty đã sử dụng chi phí hợp lý và hiệu quả hơn
năm trước. Vì vậy, để đạt được kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn,
công ty cần chú trọng trong công tác kiểm soát, sử dụng các nguồn chi phí tại doanh
nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
13
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
3.
Khoa kế toán-kiểm
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CHẾ TẠO THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP MINH LỢI
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty
3.1.1. Ưu điểm
Công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo thiết
bị công nghiệp Minh Lợi đã đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp
tính toán chi tiết giữa các chỉ tiêu kế toán, các bộ phận khác nhau cũng như nội
dung của phương pháp kế toán. Số liệu kế toán cung cấp phản ánh chính xác, trung
thực, hợp lý các thông tin trong công ty, đã thực hiện đúng chế độ, chuẩn mực kế
toán, hệ thống sổ sách, chứng từ, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đầy đủ đối với
Nhà nước cũng như người lao động. Hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty sử
dụng phù hợp với công tác quản lý tại công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng hợp lý và hiệu quả. Bộ máy kế
toán được tổ chức gọn nhẹ, chặt chẽ phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như
quy mô của công ty. Các nhận viên kế toán có chuyên môn, trách nhiệm và nhiệt
tình trong công việc.
3.1.2.
Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công ty vẫn cồn một số hạn chế nhất định:
Tại công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng biệt, do đó những thông
tin được sử dụng để đưa ra các quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty do kế toán cung cấp chưa được kịp thời, chi tiết, và có thể không phù hợp.
Đồng thời, các khoản chi phí cũng chưa được kiểm soát chặt chẽ, theo dõi, hạch
toán chi tiết theo từng loại mặt hàng, bộ phận phát sinh chi phí.
Do công ty có sự thay đổi chế độ kế toán áp dụng làm cho kế toán có chút
khó khăn ban đầu khi theo dõi các khoản chi phí do có sự khác biệt nhất định giữa
các chế độ kế toán về quy định cũng như tài khoản sử dụng.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1.
Ưu điểm
Công ty đã có sự kết hợp giữa thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
vào công tác phân tích. Có sự nghiên cứu thị trường, các nhân tố tác động từ thị
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
14
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán
Khoa kế toán-kiểm
trường tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: giá cả thị trường về thành
phẩm, giá nguyên vật liệu sản xuất, sức cầu của thị trường về loại sản phẩm, hoạt
động của đối thủ cạnh tranh trên thị trường… Đồng thời, kết hợp với ngiên cứu
phân tích các yếu tố: nguồn lực, sức sản xuất của bản thân công ty và hiệu quả kinh
doanh những năm trước nhằm đưa ra được kết quả phân tích thể hiện được ưu điểm,
hạn chế cũng như biện pháp khắc phục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
3.2.2.
Hạn chế
Do công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt, công tác phân tích
chỉ được thực hiện do bộ phận kế toán trong công ty đảm nhiệm, vì vậy tài liệu báo
cáo phân tích kinh tế được cung cấp chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong đợi
trong công tác quản lý, nó chỉ đưa ra được những vấn đề nổi, những nguyên nhân
hiện hữu mà chưa có sự chuyên sâu, chưa chỉ rõ được nguyên nhân sâu xa bên trong
đó.
4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát,nghiên cứu thực tế về công tác kế toán,
phân tích kinh tế tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo thiết bị
công nghiệp Minh Lợi. Xuất phát từ những hạn chế của công ty, em xin đề xuẩt
hướng đề tài khóa luận như sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm vỏ màn hình máy tính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế
tạo thiết bị công nghiệp Minh Lợi” (thuộc học phần kế toán tài chính)
Lý do chọn đề tài: Do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là sản xuất,
mà trước những biến động thường xuyên liên quan tới chi phí sản xuất sản phẩm thì
công tác hạch toán của công ty vẫn chưa hiệu quả. Vì vậy em đề xuất hướng đề tài
này nhằm nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm cải thiện hơn về kiểm soát chi phí
và giá thành sản phẩm tại công ty.
Hướng đề tài thứ hai: “ Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu sản
xuất tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ chế tạo thiết bị công nghiệp
Minh Lợi” (thuộc học phần phân tích kinh tế).
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Nhinh
15
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
- Xem thêm -