Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh
tế thị trường, môi trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề
nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Mỗi công ty, mỗi
doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến
lược phát triển riêng. Xong cho dùáp dụng bất kỳ chiến lược
nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế trong các công ty hoặc doanh
nghiệp. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế
toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài
chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin cóích cho các
quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai tròđặc biệt quan
trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn
vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại
trường là tổnghợp,thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và
thưc tiễn,là thời gian đểsinh viên xâm nhập vào thực tế,tìm
hiểu thực tế và thông qua đó nâng cao nhận thức của mình
về công việc kế toán,tác dụng của kế toán,trách nhiệm của
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
nhân viên kế toán.Đồng thời,quá trình thực tập tạo điều kiện
cho sinh viên phát huy khả năng của mình để rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp,áp dụng những gìđã học để tập làm nghiệp
vụ của một kế toán viên thực tế nghề nghiệp ban đầu, củng
cố kiến thức đã học trong trường, tích luỹ kiến thức và kinh
nghiệm để sớm thích ứng với công tác kế toán sau khi tốt
nghiệp ra trường.Đây cũng là thời gian để sinh viên học tập
rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,tự giác, độc lập,chủđộng
trong nghiên cứu, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp của
người cán bộ tài chính kế toán.
Trong thời gian được tiếp cận vào thực tế,cùng với sự giúp đỡ
của các cô trong Phòng Kế toán,bản thân em đã học được
nhiều điều mới,sự nhạy bén trong quá trình làm việc,giải đáp
những câu hỏi còn thắc mắc khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Với sự nhiệt tình giúp đỡ của Phòng Kế toán,sự chỉ bảo
hướng dẫn tận tình của Giáo sư_Tiến sĩ Nguyễn Quang
Quynh,cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em,em đã
hoàn thành Báo cáo thực tập này.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận Báo cáo của em gồm 3
phần:
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Sản xuấtKinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH
Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà.
Phần III:Một sốý kiến nhận xét về tổ chức và hoạt động
của Công ty tnhh Sản xuất- Kinh doanh Vật liệu xây dựng
Tân Hòa
Do thời gian có hạn,những bước đi đầu tiên còn non
nớt của một sinh viên thực tập nên trong Báo cáo của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy em kính mong các thầy cô trong KhoaKế toán xem xét
và cho em những ý kiến đánh giá.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
PHẦNI
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNGTY
TNHH SẢNXUẤTKINHDOANHVẬTLIỆUXÂYDỰNG TÂN HOÀ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật liệu xây dựng
Tân Hoàđược thành lập ngày 3/10/2002 gồm 2 thành viên
góp vốn làÔng Trần Xuân Lộc vàÔngVũ Duy Tâm.
Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật liệu xây dựng
Tân Hoàđược thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu
xây dựng trong khu vực miền Bắc. Công ty có tư cách pháp
nhân đầy đủ theo của luật pháp Việt Nam;độc lập về tài
chính, có con dấu riêng;Công ty tự chịu trách nhiệm về tài
sản, chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ trong phạm vi
vốn điều lệ và hoạt động sản xuất kinh doanh. Được hạch
toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh
quyết liệt của các doanh nghiệp, Công ty TNHH Sản xuất Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà lại là một công ty
thành lập chưa lâu, chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy,
muốn tồn tại và phát triển không có biện pháp nào tốt hơn là
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
phải cố gắng hết mình. Nắm rõđiều này, toàn bộBan Lãnh
đạo vàcán bộ công nhân viên trong Công tyđãkhông ngừng
nỗ lực đểCông ty ngày càng phát triển.Đểđạt được mục tiêu
này, Công ty đãquản lý tốt tất cả trong quá trình sản xuất, từ
mua nguyên vật liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm …
các mặt hàng màCông ty sản xuất là các loại đáhoa và
ganitô, từng bước tạo niềm tin và uytín trên thị trường. Đặc
biệt, các mặt hàng kinh doanh của Công ty về vật liệu xây
dựng luôn là những sản phẩm có chất lượng như: xi măng
Hoàng Thạch, xi măng Duyên Linh, xi măng Trung Hải…..
Nhờ vậy, từ ngày thành lập đến nayđã có những bước
phát triển nhất định, đã tạo được chỗđứng trên thị trường
không những trong Thành phố Hải Phòng mà còn trên nhiều
tỉnh thành khác như: Hải Dương, Hưng Yên,…
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Hiện tại, Công ty sản xuất 3 loại sản phẩm chính: gạch
hoa, Granito và cầu thang. Mỗi loại sản phẩm chính này
cùng với một số sản phẩm phụ có quy trình công nghệ gần
với nóđược sản xuất bởi một phân xưởng. Mỗi phân xưởng
thực hiện một quy trình công nghệđộc lập, khép kín vàđược
chia thành nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn của quá trình
sản xuất tương ứng với một nguyên công (đội sản xuất).
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
Ngoài 3 phân xưởng sản xuất 3 loại sản phẩm chủ yếu, xí
nghiệp còn tổ chức phân xưởng cơđiện phục vụ cho hoạt
động của 3 phân xưởng sản xuất.
Sơđồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất gạch hoa
Xi măng
trắng
Bột màu
Lớp mặt
Xi măng đen
Cát khô
Lớp hút
Tạo hình
Bảo dưỡng
Sản phẩm
Xi măng đen
Lớp đế
Cát vàng
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
Sơđồ 2: Quy trình Công nghệ sản xuất Granito
Đá
kỹ thuật
Bột màu
Xi măng đen
Xi măng
trắng
Cát vàng
Cốt thép
Tạo lớp
đế
Tạo lớp mặt
Tạo hình
Bảo dưỡng
Mài thô
Nước
Trát mặt
Mài mịn
Thành phần
Sơđồ 3: Quy trình Công nghệ sản xuất cầu thang
Nước
Đúc
Mài thô
Trát vữa
Mài mịn
Kiểm tra chất
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SƠĐỒTỔCHỨCBỘMÁYQUẢNLÝ
Ban giám đốc
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Hành
Kinh
Kế
Kế toán
Kỹ
chính
doanh
hoạch
Tài vụ
thuật
Tổ
chức
Vật tư
Công
nghệ
Giám đốc là người đứng đàu lãnh đạo Công ty, chịu trách
nhiệm chung trong phạm vi góp vốn của mình về toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty.Do đó, Giám đốc cũng
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
có trách nhiệm thực hiện các chếđộ chính sách của Nhà nước
cũng như tổ chức vàđiều hành toàn bộ hệ thống.
Phòng Hành chính Tổ chức chịu trách nhiệm chung về kế
hoạch của Công ty, về quản lý lao động và làm việc .
Phòng Kinh doanhcó chức năng quản lý, cung ứng vật tư
trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư và
phát triển, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng chiến lược marketting nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Phòng Kế hoạch Vật tư xây dựng và phân bổ kế hoạch theo
yêu cầu sản xuấtđể giao cho các phân xưởng;cân đối nguyên
liệu nhận vềđể triển khai sản xuất và tiêu thụ;tổ chức vàtiếp
nhận nguyên vật liệu theo đúng chếđộ.
Phòng Kế toán tài vụtham mưu giúpBan Giám đốc về công
tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn có hiệu
quả cao, hạch toán kết quảsản xuất kinh doanh và cung cấp
thông tin giúpBan Giám đốc đưa ra các quyết định và biện
phát quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn.
Phòng Kỹ thuật Công nghệtrên cơ sở hoạt động sản xuất các
tài liệu liên quan do Phòng Kế toán cung cấp để thiết kế xây
dựng các chỉ tiêu kỹ thuậtcho từng loại sản phẩm, kiểm tra việc
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
thực hiện kế hoạch đãđược duyệt, nghiên cứu chuyển giao ứng
dụng các máy móc mới , các tiến bộ khoa học cho Công ty.
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
PHẦN II
THỰCTRẠNGCÔNGTÁCKẾTOÁNTẠI
CÔNGTYTNHH
SẢNXUẤT KINHDOANHVẬTLIỆUXÂYDỰNGTÂNHOÀ
2.1.Đặc điếm tổ chức bộ máy kế toán
Đối với tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở
Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật liệu xây dựng
Tân Hoàlà đơn vị hạch toán độc lập áp dụng hình thức tổ
chức công tác bộ máy kế toán
kiểu
tập trung theo sơ đồ sau:
Kế toán
trưởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán NVL,
bảo hiểm tiền
lương công nợ
Thủ quỹ
-Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành công tác kiểm
toán tài chính, giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tổ chức hạch toán, kế toán, tổng
hợp các thông tin chính của công ty thành các báo cáo có ý
nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc.
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
-Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của
kế toán trưởng và phần hành kế toán có liên quan.
-Kế toán NVL, tiền lương, bảo hiểm, công nợ làm nhiệm
vụ bóc tách tiền lương, bảo hiểm và các khoản vay mượn
của công ty.
-Kế toán tài sản cố định: mở sổ theo dõi chi tiết và tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tài sản
cố định. Sau đó chuyển giao đối chiếu với kế toán tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, kế toán tổng hợp.
*Hiện nay, Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật
liệu xây dựng Tân Hoàđang áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX.
2.2. Đặc điểmcông tác kế toán tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm về quy mô sản xuất kinh doanh
công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số
1141/TC/-CĐKT ngày 01/11/1995của bộ tài chính và đang
được thay đổi theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày
20/03/2006của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phù hợp với các
chính sách mới của nền kinh tế.Hệ thống sổ sách của công ty
đang sử dụng bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt;Sổ theo dõi thuế
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
GTGT; Sổ chi tiết các tài khoản; Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ; Sổ chi tiết tiền vay; Sổ theo dõi số lượng hàng năm; Sổ
TSCĐ; Sổ chi phí và quản lý doanh nghiệp.
SƠĐỒQUYTRÌNHGHISỔ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
Chứngtừ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chứngtừ gốc
Sổ chi tiết
Chứngtừ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập
Ghi chú:
Lê Thị Ngọc - KT36
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hiện nay Công ty TNHH Sản xuất -Kinh doanh Vật liệu
xây dựng Tân Hoàhạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.Tính thuếgiá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ. Phương pháp đánh giá vật tư hàng hoá xuất
kho: theo phương pháp nhập trước –xuất trước.
Về kế toán chi tiếtvật liệu, công cụ dụng cụCông ty áp
dụng phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Sổ hoặc thẻ
chi tiết
Thẻ kho
phiếu xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Kế toán tổng
hợp vật tư
Ghi hàng ngày
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Theo phương pháp này thủ kho sử dụng thẻ khovà theo
dõi về mặt số lượng. Phòng kế toán kết toán sử dụng sổ chi
tiết để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Trình tự hạch toán
như sau:
-Ở kho: khi nhận được chứng từ nhập và chứng từ xuất
thủ kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập và chứng từ
xuất sau đó vào thẻ kho theo số liệu. Định kỳ thủ kho phân
loại chứngnhập vàchứng từ xuất theo từng loại công cụ dụng
cụ, vật liệu gửi về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán kiểm tra lại chứng từ nhập
vàchứng từ xuất sau đó ghi đơn giá và tính thành tiền tiếp
tục vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho
sẽđối chiếu về mặt số lượng sau đó kế toán vào bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn.
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
PHẦN III
MỘTSỐÝKIẾNNHẬNXÉTVỀTỔCHỨCVÀHOẠTĐỘ
NG
CỦA CÔNGTYTNHHSẢNXUẤTKINHDOANHVẬTLIỆU
XÂYDỰNGTÂNHÒA
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn và các chỉ tiêu kinh
tế cơ bản
Trong tổ chức và hoạt động, Công ty còn những tồn tại
và khó khăn như sau:
- Một là, Công ty là doanh nghiệp tư nhân, công ty vừa
làm vừa học hỏi kinh nghiệm, các đơn vị đã có kinh nghiệm
để từng bước nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ kế
toán trong toàn công ty.
- Hai là,vốn kinh doanh của doanh nghiệp ít. Chưa đáp
ứng được yêu cầu sản xuất, vay vốn ngân hàng phải trả lãi,
vốn đầu tư vào công trình làm song không thu hồi được
ngay nên không sử dụng đồng vốn quay vòng nhanh được
dẫn đến ứ đọng vốn, trong khi đó phải trả lãi ngân hàng.
- Ba là, sự phối hợp giữa các phòng ban cũng như các
đội ngũ cũng chưa thật chặt chẽ, nên việc luân chuyển chứng
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
từ, hồ sơ, thanh quyết toán công trình, phân bổ chi phí chưa
kịp thời nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nghiệp vụ kế
toán thống kê của công ty.
Những ưu điểm và kết quả chính trong công tác kế toán
là:
- Một là, công tác tài chính kế toán luôn được sự quan
tâm chỉ đạo sâu sắc, thường xuyên của Đảng Uỷ, HĐKT
công ty và được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong
tỉnh. Công ty lại có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ
chuyên môn được đào tạo, có tinh thần trách nhiệm trong
các khâu quản lý, nên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán
phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
- Hai là,công tác ké toán, thống kê từ công ty đến đội
đều hoàn thành cơ bản nhiệm vụ được giao vận dụng tốt chế
độ chính sách và thực tế công việc nhanh gọn, hợp lý vẫn
bảo đảm nguyên tắc tài chính và luật kế toán trong công tác
thu, chi tiền mặt, thanh quyết toán các công trình và phân bổ
chi phí hợp lý.
- Ba là,hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, ghi chép ban
đầu cơ bản đã được thực hiện, bảo quản số liệu tốt, việc kê
khai thuế GTGT đảm bảo thời gian quy định, ít sai sót hàng
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
năm đều thanh toán kịp thời cho các đội. Công táctrích nộp
BHXH đảm bảo đúng chế độ của luật BHXH Việt Nam.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể
hiện qua các chỉ tiêucơ bản trong 3 năm 2004-2006
Bảng 1: Kết quả hoạt động củaCông ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2004
S Chỉ
T tiêu Số tuyệt đối
T
Doan
h thu 36.584.759.
1
tiêu
691
thụ
Lợi
2 nhuậ 671.688.866
n
Số
lượn
3
187
g lao
động
Thu
nhập
4
700.000
bình
quân
Tổng
giá 36.906700.1
5
trị tài
42
s ản
6 Tổng 3.648.089.8
Năm 2005
Năm2006
% Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
_
39.189.786.
45.688.013. 16,5
7,12
827
956
8
30,8
_ 878.891.952
744.103.934 15,3
5
4
_
175
_
1.100.000
6,42
185
5,71
57,1
1.200.000 9,09
4
30.651.805.
32.454.971.
_
16,9
5,88
127
892
5
_ 5.161.009.0 41,4 5.393.810.4 4,51
Báo cáo thực tập
vốn
chủ
sở
hữu
41
Lê Thị Ngọc - KT36
02
7
16
3.2. Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán NVL,
CCDCCông ty TNHH Sản xuất – Kinh doanh Vật liệu
xây dựng Tân Hoà.
Ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy cần phải có và sử
dụng công cụ dụng cụ tuỳ theo yêu cầu sản xuất cụ thể.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong 3 yếu tố cơ
bản của quá trình hoạt động sản xuất xây dựng. Là yếu tố
mang tính chất quyết định cho mỗi công việc sản xuất của
doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tạiCông ty TNHH sản xuất – kinh
doanh vật liệu xây dựng Tân Hoà. em dã tìm hiẻu sự vững
trãi của công tác hạch tán NVL, CCDCcủa công ty và những
ưu khuyết điểm trong quá trình hạch toán.
Công ty vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
chung và quản lý phù hợp với doanh nghiệp. Toàn bộ công
tác kế toán của công ty đều thực hiện tại phòng kế toán của
công ty đá góp phần giải quyết nhanh chóng các nhiệm
Báo cáo thực tập
Lê Thị Ngọc - KT36
vụcủa từng nhân viên kế toánvà hiệu quả kinh tế trong việc
quản lý NVL, CCDC
Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu: Các chế độ
ghi chép ban đầu từ việc lập chứng tứ, luân chuyển chứng
từ(phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn, sổ chi tiết…)đã
được công ty quy định và tuân thủ rõ ràng theo đúng chế độ
ban hành.
-Về thực hiện cácthủtục nhập, xuất kho vật tư. Công ty
hiện nay đang xây dựng hai hình thức xuất kho là xuất qua
kho và không qua kho góp phần quản lý tốt NVL.
Công ty tổ chức tốt công tác hạch toán chi tiết VL,
CCDC theo phương pháp thẻ song song phù hợp với đặc
điểm quy trình sản xuất của công ty về việc thi công công
trình mà doanh nghiệp hoàn thành mang tính chất nhiều
danh điểm vật tư. Theo phương pháp này giúp kế toán ghi
cụ thể từng loại vật tư một cách chính xác, kịp thời. Vật liệu
nhập kho tính theo phương pháp giá thực tế từng lần nhập.
Việc sử dụng chứng từ ghi sổ làm tăng cường chức năng
kiểm tra của kế toán góp phần làm cơ sở vững chắc cho
việc tập hợp chi phí SX
- Xem thêm -