Báo cáo thực tập kinh tế
Lời mở đầu
Để có thế tiếp thu tốt hơn các môn học chuyên ngành của năm học cuối, em đã có một quá trình
thực thập kinh tế tại Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn. Thực tập kinh tế nhằm giúp sinh viên năm
thứ tư chuyên ngành Tài chính - Kế toán vận dụng các kiến thức đã học để làm quên, tìm hiểu và
nắm vững về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của hộ thống Tài chính - Kế toán của doanh nghiệp
cũng như một số nghiệp vụ chính của hệ thống này trong thực tiễn.
Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam,
có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng. Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tái sản xuất mở rộng. Công ty đã góp phần
quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sau một thời gian tham gia thực tập tìm hiểu và sưu tầm tài liệu , số liệu của công ty cổ phần Xi
Măng Bỉm Sơn, được sự giúp đỡ chỉ bảo của các bác, các cô, chú, anh chị trong công ty và sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Dương Văn An, em đã hoàn thành báo cáo thực tập kinh tế
chuyên ngành Tài chính - Kế toán.
Trong quá trình viết báo cáo, do sự hiểu biết thực tế chưa sâu nên bản báo cáo không thể tránh
khỏi có những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô trong khoa để báo
cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong
công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn, đặc biệt là thầy giáo Dương Văn An, đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội: Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
1
Báo cáo thực tập kinh tế
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cô phần Xi Măng Bỉm Sơn:
1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty:
- Tên hiện tại của công ty: Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn.
- Tên giao dịch quốc tế của công ty: Bim Son Cement Joint Stock Company (BCC)
- Địa chỉ: Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hoá.
- Tel / Fax: 037.824.242 / 037.824.046
- Email:
[email protected]
- Website: www.ximangbimson.com.vn
- Vốn điều lệ: 956.613.970.000 đồng.
- Mã chứng khoán: BCC
- Niêm yết tại: HNX
- Loại chứng khoán ĐKKD: Cổ phiếu phổ thông.
- Số cổ phiếu lưu hành: 956.661.397
- Ngày đăng ký giao dịch: 26/10/2006
- Ngày giao dịch đầu tiên: 24/11/2006
1.1.2. Sự thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn tiền thân là Nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn. Nhà máy Xi măng
Bỉm Sơn có trụ sở tại thị xã Bỉm Sơn - một thị xã nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hoá các thủ đô Hà Nội
130km về phía Bắc. Vị trí của nhà máy nằm gần vùng đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào và chất
lượng tốt, đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất lượng cao.
Được xây dựng và đầu năm 1980, Nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn có công suất thiết kế 1,2 triệu
tấn sản phẩm/năm với thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại của Liên Xô. Được trang bị hai dây
chuyền với công nghệ theo phương pháp ướt, sản phẩm của Nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn mang
nhãn hiệu “Con Voi” được đánh giá cao về chất lượng, được người tiêu dùng trong nước tín dụng.
Năm
1980 : Tiền thân là nhà máy xi măng Bỉm Sơn, được thành lập vào đầu những năm 80,
trụ sở đặt tại phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Ngày
12/8/1993 : Bộ xây dựng ra quyết định số 336/BXD-TCLĐ hợp nhất Công ty Kinh doanh
vật tư số 4 và Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, đổi tên thành Công ty xi măng Bỉm Sơn.
Ngày
1/3/1994 : Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt dự án đầu tư cải tạo hiện đại hoá dây
chuyền số 2 Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi công nghệ xi măng từ công nghệ ướt sang
công nghệ khô hiện đại.
Năm
2003 Công ty hoàn thành dự án cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số 2 chuyển đổi công
nghệ từ ướt sang khô, nâng công suất nhà máy lên 1,8 triệu tấn sản phẩm/năm
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
2
Báo cáo thực tập kinh tế
Ngày
23/03/2006 : Bộ Xây dựng ra quyết định số 486/QĐ-BXD chuyển Doanh nghiệp Nhà
nước - công ty Xi măng Bỉm Sơn trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần
Xi măng Bỉm Sơn.
Ngày
01/05/2006 : Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn chính thức đi vào hoạt động với số vốn
điều lệ 900 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước chiếm 89.58%.
Ngày
29/09/2006 : Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn bán đấu giá lần 2, giảm tỷ lệ sở hữu
của Nhà nước xuống còn 74.04%.
Ngày
24/11/2006 : Cổ phiếu của công ty chính thức niêm yết và giao dịch trên Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày
01/03/2007 : Công ty chuyển đổi mô hình tiêu thụ thông qua các nhà phân phối, các chi
nhánh chuyển thành Văn phòng đại diện.
Từ
ngày 01/05/2006 Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn theo QD số
486/QĐ-BXD ngày 23/3/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và đăng ký kinh doanh số 2603000429
do Sở KH&ĐT tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 01/5/2006. Thay đổi lần thứ 3 ngày 24 tháng 4 năm 2008.
1.1.3. Quy mô và vị thế hiện tại của công ty:
Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn có gần 3000 công nhân viên là một doanh nghiệp có quy mô
lớn. Có vốn điều lệ: 956.613.970.000 đồng. Tổng diện tích đất công ty đang sử dụng là
1.041.725,40 m². Trong đó diện tích đất được giao là 44.319,20 m² và diện tích đất cho thuê là
997.406,20 m².
Công ty là một trong những lá cờ đầu của ngành xi măng, góp phần xây dựng và phát triển kinh
tế đất nước với bề dầy hoạt động 30 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng, sản phẩm đã
có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu Xi măng Bỉm Sơn đã được đông đảo người tiêu
dùng chấp nhận và tin cậy. Theo ước tính, tổng công suất thiết kế của các nhà máy hiện có đang
huy động hiện nay (kể cả trạm nghiền) là 21,96 triệu tấn xi măng, gồm có khoảng 18 triệu tấn xi
măng được sản xuất từ nguồn Clinker trong nước (ứng với 14,41 triệu tấn clinker). Trong đó Tổng
công ty xi măng Việt Nam là 7,16 triệu tấn (chiếm 49,6%), các công ty xi măng liên doanh 4,74 triệu
tấn (chiếm 32,9%), các cơ sở xi măng lò đứng là 2,5 triệu tấn (chiếm 17,5%). Hiện nay, công ty đưa
vào hoạt động dây chuyền số 3, nâng cao công suất nhà máy lên 3,8 triệu tấn/năm. Công ty Xi
măng Bỉm Sơn tự tin sẽ vững bước phát triển, giành được sự tin cậy của khách hàng, giữ vững và
nâng cao được thị phần, xứng đáng là một trong những lá cờ đầu của ngành xi măng, góp phần
xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
3
Báo cáo thực tập kinh tế
1.1.4. Chiến lược đầu tư và phát triển:
Mục tiêu tổng quát:
- Duy trì thị trường trong nước và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh đồng thời tăng năng
suất và đem lại hiệu quả cao cho công ty.
- Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường, tạo điều kiện để người lao động, người có cổ phần trong công ty và những người góp vốn
được làm chủ thực sự doanh nghiệp.
- Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy Công ty làm ăn có hiệu quả
cao, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao lợi tức cho cổ đông,
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Mục tiêu cụ thể năm 2009:
- Sản xuất Clinker: 2.480.000 tấn
- Tiêu thụ: 3.300.000 tấn sản phẩm, phấn đấu đạt tiêu thụ 3.600.000 tấn sản phẩm
- Doanh thu: 3.169,37 tỷ đổng.
- Lợi nhuận: 176,19 tỷ đồng.
- Nộp ngân sách đầy đủ, kịp thời theo luật định.
1.2.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty Xi Măng Bỉm Sơn:
Chức năng:
Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn là công ty trực thuộc tổng công ty Xi Măng Việt Nam, có
chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng cho khách hàng trên địa bàn được phân công đảm
nhiệm, ngoài ra công ty có đủ khả năng xuất khẩu xi măng và Clinker cho các nước trong khu vực.
Nhiệm vụ:
+ Công ty cổ phần xu măng Bỉm Sơn có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các
công trình xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
+ Ngoài ra, công ty còn có một nhiệm vụ chính trị là cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự
điều hành tiêu thụ của Tổng công ty Xi Măng Việt Nam để tham gia vào việc bình ổn giá cả thị
trường.
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng PCB30, PCB40, PC40, clinker.
- Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình kỹ
thuật hạ tầng, sản xuất bê tông thương phẩm và các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sửa chữa, trung tu, đại tu các loại ô tô, máy xúc, máy ủi, xe cẩu, xe đặc chủng, máy xây
dựng, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ, xếp dỡ cảng đường thuỷ.
- Tư vấn đầu tư xây dựng trong việc quản lý dự án, lập dự án, chuyển giao công nghệ, lập hồ
sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ mời thầu.
- Gia công, chế tạo các mặt hàng cơ khí, khai thác, chế biến khoáng sản sản xuất xi măng, sản
xuất kinh doanh các loại phụ gia xi măng, vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ ăn uống, giải khát, nhà nghỉ, kinh doanh dịch vụ thương mại tổng hợp, kinh doanh bất
động sản.
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
4
Báo cáo thực tập kinh tế
1.2.2. Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty:
Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng sản
phẩm chính của công ty là xi măng PCB30, PCB40 và PC40 chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn
của Nhà nước với thông số kỹ thuật hàm lượng thạch cao SO 3 nằm trong xi măng từ 1,3% - 3%.
Đồng thời với việc tiêu thụ sản phẩm xi măng bao và xi măng rời, công ty cũng cung cấp một lượng
lớn clinker cho các công ty xi măng khác thuộc Tổng công ty Xi Măng Việt Nam.
1.3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ:
1.3.1. Một số sản phẩm chính:
Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng với
chức năng sản xuất chính là xi măng bao PCB30, PCB40, PC40 PC50, clinker thương phẩm
PPC40. Trong đó sản phẩm xi măng bao PCB30 đóng bao chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ trọng trên
90% doanh thu sản xuất của công ty.
Chất lượng sản phẩm PCB30 theo tiêu chuẩn của nhà Nước với thông số kỹ thuật hàm lượng
thạch cao SO3 nằm trong xi măng là từ 1,3% đến 3%, đặc trưng về màu sắc hợp thị hiếu, ổn định
về chất lượng và thể tích. Đặc biệt xi măng có độ dư mác cao, đảm bảo an toàn trong vận chuyển
và lưu kho bãi, cường độ phát triển đồng đều và ổn định rất phù hợp với việc thi công các cấu kiện
bê tông có kích thước lớn được sản xuất.
1.3.2. Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng tại công ty tương đối đơn giản nhưng lại là một quy
trình sản xuất liên tục với khối lượng máy móc, thiết bị lớn đặc biệt là ở công ty cổ phần Xi Măng
Bỉm Sơn quy mô hoạt động lớn đòi hỏi phải có một cơ chế vận hành đồng bộ, liên tục giữa các
công đoạn.
Khai thác
nguyên liệu
Nghiền
nguyên liệu
Nghiền Xi
măng
Đóng bao
Nung Clinker
Thành phẩm
Sơ đồ 1.3.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình công nghệ:
- Khai thác nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất ra xi măng là đá vôi và đá sét được khai thác
bằng phương pháp khoan nổ mìn sau đó vận chuyển về nhà máy bằng ôtô.
- Nghiền nguyên liệu: hỗn hợp hai nguyên liệu ( đá vôi và đá sét ) qua quá trình định lượng
được đưa vào máy nghiền cho ra phối liệu ( bùn – dây truyền cũ, bột liệu – dây truyền mới ).
- Nung Clinker: Phối liệu được đưa vào lò nung thành Clinker.
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
5
Báo cáo thực tập kinh tế
- Nghiền xi măng: Clinker được đưa vào máy nghiền xi măng cùng với thạch cao và một số
chất phụ gia khác để tạo ra sản phẩm. Tuỳ loại sản phẩm chủng loại xi măng khác nhau người ta
sử dụng tỷ lệ các chất phụ gia khác nhau.
- Đóng bao: Sản phẩm xi măng tạo ra được đóng vào bao, trọng lượng mỗi bao là 50kg.
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
6
Báo cáo thực tập kinh tế
1.4. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất:
Quy trình sản xuất ở công ty xi măng Bỉm Sơn hoàn toàn bằng cơ khí hoá và một phần tự động
hoá. Trong công ty có hơn 40% số máy móc thiết bị chuyên dùng đã cũ, hầu hết được sản xuất từ
những năm 1960, 1970 và được nhập từ Liên Xô, Trung Quốc, Tiệp Khắc … Hiện tại, công ty vẫn
duy trì hoạt động đồng thời ba dây chuyền sản xuất: một dây chuyền cũ, một dây chuyền cải tạo và
một dây chuyền mới hoàn toàn.
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty là một quy trình liên tục. Tuy nhiên vẫn được
phân đoạn một cách hợp lý, chia thành nhiều công đoạn nhỏ, mỗi công đoạn được giao cho một
phân xưởng đảm nhiệm, trong các phân xưởng lại chia thành các tổ, nhóm làm các công việc với
những đặc thù riêng… Công nhân làm việc trong công ty đều được đào tạo ở các trường công
nhân kỹ thuật và đảm bảo được yêu cầu chuyên môn. Do đó việc chuyên môn hoá cũng được đẩy
mạnh hơn.
1.4.2. Kết cấu sản xuất:
Công ty Xi Măng Bỉm Sơn gồm 6 phân xưởng sản xuất chính, 5 phân xưởng sản xuất phụ chủ
yếu.
Các phân xưởng sản xuất chính bao gồm:
- Xưởng mỏ nguyên liệu: Với dụng cụ máy móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác đá vôi và
đá sét tại các mỏ nằm cách nhà máy khoảng 3km.
- Xưởng ô tô vật tư: bao gồm các lokại ô tô vận tải có trọng lượng lớn vận chuyển đá vôi, đá
sét về công ty.
- Xưởng tạo nguyên liệu: thiết bị chính là máy đập, máy nghiền và các thiết bị phụ trợ khác là
nhiệm vụ nghiền đá vôi, đá sét để tạo ra hỗ hợp nguyên liệu sản xuất ra Clinker.
- Xưởng lò nung: Có thể nói đây là phân xưởng quan trọng nhất của công ty. tại đây diễn ra
quá trình nung hỗ hợp nguyên liệu để tạo ra Clinker. Hoạt động của lò nung có ảnh hưởng trực tiếp
rất quan trọng trong quá trình sản xuất của công ty. Với hai phương pháp sản xuất xi măng mà
công ty đang áp dụng thì cũng có hai loại lò nung phù hợp.
- Xưởng nghiền xi măng: thiết bị chính là máy nghiền chuyên dùng và các thiết bị phụ trợ khác
có nhiệm vụ nghiền hỗn hợp Clinker, thạch cao và các chất phụ gia thành xi măng.
- Xưởng đóng bao: Dùng máy đóng bao có nhiệm vụ đưa xi măng bột vào đóng bao sản
phẩm.
Các phân xưởng sản xuất phụ:
- Phân xưởng điện tự động: có chức năng chính là đảm bảo cung cấp điện năng liên tục cho
quá trình sản xuất.
- Phân xưởng cấp thoát nước: có nhiệm vụ cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của
công nhân viên, đồng thời cũng một phần cung cấp nước sinh hoạt cho một bộ phận dân cư lân
cận.
- Ngoài ra còn có một số các phân xưởng phụ khác như: sửa chữa thiết bị, sửa chữa công
trình, sửa chữa cơ khí … Các phân xưởng này đều mang tính chất phục vụ cho sản xuất chính.
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
7
Báo cáo thực tập kinh tế
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
1.5.1. Số cấp quản lý của công ty:
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có 17 phòng ban và 11 xưởng sản xuất ( bao gồm cả
phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ trợ), 9 chi nhánh và một văn phòng đại diện ở
CHDCND Lào được đặt dưới sự chỉ đạo cuả Đại hội đồng cổ đông, Hột đồng quản trị, Ban kiểm
soát, và Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
1.5.2. Hệ thống các chi nhánh của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên chi nhánh
Chi nhánh công
Sơn tại Hà Tĩnh
Chi nhánh công
Sơn tại Nghệ An
Chi nhánh công
Sơn tại Ninh Bình
Chi nhánh công
Sơn tại Nam Định
Chi nhánh công
Sơn tại Hà Nội
Chi nhánh công
Sơn tại Thái Bình
Chi nhánh công
Sơn tại Sơn La
Chi nhánh công
Sơn tại Thanh Hoá
Địa chỉ
ty xi măng Bỉm
ty xi măng Bỉm
ty xi măng Bỉm
ty xi măng Bỉm
ty xi măng Bỉm
ty xi măng Bỉm
ty xi măng Bỉm
ty xi măng Bỉm
Trung tâm tiêu thụ
Số 96 đường Trần Phú, thị xã Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh
Phường Đông Vĩnh, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An
Đường Hoàng Diệu, phường Thanh Bình, thị
xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Km 2 đường Ninh Bình, thành phố Nam Định,
tỉnh Nam Định
Số 214 đường Quang Trung, thành phố Hà
Đông, Hà Nội
Số 1 Nguyễn Đức Cảnh, phường Phú
Khánh,thị xã Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Số 341 đường Trần Đăng Ninh, phường
Quyết Tâm, thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La
Số 352 Bà Triệu, phường Đông Thọ, thành
phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá
Khu phố 6, phường Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hoá
Văn phòng đại diện tai CHDCND
Lào
Thị trấn Lắc Sao – CHDCND Lào
1.5.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động )
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ
trách nội chính –
kinh doanh
Trung tâm GDTT
Sinh
viên:
Lê Thanh Hà
Trạm
Phòng
y
ĐSQT
BVQS
tế
VP đại diện tại
CHDCND
Lào
CN.
Thanh
Hoá
Nghệ
Hà
Ninh
Nam
Thái
SơnTĩnh
Nội
Bình
La
Bình
Định
An
Phó giám đốc
phụ trách sản
xuất
Phó giám đốc
phụ trách cơ
điện
Phòng ĐHSX
Phòng cơ khí
Lớp TCKT1A.K51
P. Thẩm
Xưởng đóng
bao
Phòng
Tổng
Phòng
Xưởng
Xưởng
Xưởng
kho
CƯVTTB
LòKTSX
KCS
KTAT
Mỏ
ô
NXM
VTTB
NL
Nung
tôNL
Ban QLDA
Văn
Phòng
định
phòng
KTKH
TCLĐ
KTTKTC
Phòng N.Lượng
Xưởng
SCCKTĐ
CTN-NK
Điện
SCCT
Phòng 8
Phòng
kỹ thuật
KTTC
KH
VTTB
- TH
Báo cáo thực tập kinh tế
1.5.4. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
Đại hội đồng cổ đông:
Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại
hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm 1 lần và trong thời hạn quy định của pháp luật. Đại hội
đồng cổ đông quyết định các vấn đề sau:
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại.
- Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hộ đồng quản trị, Ban kiểm soát.
- Quyết định mức thù lao và các quyền lợi khác của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Thư ký công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty, báo cáo của Ban kiểm soát.
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư của năm
tài chính mới.
Hội đồng quản trị:
- Là cơ quan quản lý công ty, gồm có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu hoăc miễn
nhiệm. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có nhiệm vụ tối đa 5 năm và có thể được bầu lại tại Đại
hội đồng cổ đông tiếp theo.
- Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản trị công ty giữa hai kỳ của Đại hội cổ đông.
- Đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan tới mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông.
Ban kiểm soát:
- Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo
cáo tài chính của công ty.
- Hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Ban giám đốc:
- Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành mọi hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
- Ba phó giám đốc được phân công phụ trách ba mảng khác nhau: phụ trách nội chính –
kinh doanh, phụ trách sản xuất và phụ trách cơ điện.
+ Phó giám đốc phụ trách nội chính – kinh doanh: phụ trách việc quản lý, chỉ đạo điều phối
hoạt động của các chi nhánh và hoạt động của các chi nhánh và hoạt động y tế, công tác đời
sống xã hội, bảo vệ an ninh chính trị trong công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: có trách nhiệm chỉ đạo điều hành và tổ chức sản xuất
các đơn vị trong công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, an toàn, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm.
+ Phó giám đốc phụ trách cơ điện: có trách nhiệm quản lý một số phân xưởng sản xuất phụ
có tính chất phục vụ đảm bảo quá trình cung cấp điện năng cho sản xuất một cách liên tục
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
9
Báo cáo thực tập kinh tế
đồng thời quản lý việc sửa chữa, bảo trì máy móc, công trình đảm bảo cho máy móc hoạt động
ổn định, liên tục.
Một số phòng ban khác:
- Phòng kế toán thống kê tài chính: có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ sắp xếp và điều phổi nhân lực của công ty.
Ta nhận thấy rằng: “ Bộ phận quản lý và các phòng ban của công ty được bố trí khác gần với
khối sản xuất, vì vậy việc quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo đối với các phân xưởng sản xuất là rất
dễ dàng, thuận tiện. Tạo điều kiện tốt cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.”
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
10
Báo cáo thực tập kinh tế
Phần 2: Hệ thống Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn
2.1. Hệ thống kế toán của công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 của năm và kết thúc vào
ngày 31/12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam đồng ( VNĐ).
2.1.1. Tổ chức hệ thống kế toán của công ty:
Do đặc điểm công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp có quy mô lớn, tổ chức sản
xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận gần có xa có nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ
máy kế toán tập trung – phân tán. Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận
xa công ty do kế toán ở các bộ phận đó thực hiện, rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán
công ty thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Tổ tài
chính
Tổ kế
toán
vật tư
Tổ tổng
hợp và
tính giá
Tổ kế
toán
tiêu thụ
sản
phẩm
Tổ kế
Toán
nhà ăn
Kế toán chi nhánh,
phân xưởng
Sơ đồ 2.1.1: Tổ chức quản lý phòng kế toán
Phòng kế toán – tài chính: có nhiệm vụ giám sát đồng tiền đối với tài sản và các hoạt động sản
xuất của công ty. Phòng kế toán – tài chính có 38 nhân viên được chia thành 5 bộ phận.
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc doanh nghiệp tổ chúc chỉ đạo toàn bộ công tác tài
chính kế toán, thống kê và thông tin kinh tế. Tổ chức và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán thống
kê trong phạm vi toàn công ty. Phụ trách công tác kế toán tài chính, cung ứng, cấp phát thanh toán
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
11
Báo cáo thực tập kinh tế
và quyết toán sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản … Chủ trì và phối hợp
cùng các phòng quản lý vốn tài sản. Chủ trì và kết hợp với các phòng ban khác để phục vụ nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ Tài chính: gồm 11 nguời ( trong đó có 2 thủ trưởng và một người quản lý toàn bộ máy tính
của phòng ) có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán đối với cán bộ công nhân viên, thanh toán tạm
ứng, các khoản phải thu, phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với ngân sách nhà nước.
- Tổ kế toán vật tư: gồ 7 người có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu của
công ty và việc hạch toán nội bộ.
- Tổ kế toán tổng hợp và tính giá: gồm 9 người phụ trách việc lập báo cáo tài tính, tính giá
thành sản phẩm, theo dõi tài sản cố định, theo dõi việc thanh toán với người bán, duyệt giá đối với
vậ tư đầu vào và sản phẩm bán ra.
- Tổ kế toán tiêu thụ: gồm 4 người có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán đối với các khâu tiêu thụ
sản phẩm và các chi nhánh, đại lý.
- Tổ kế toán nhà ăn: gồm 7 người có nhiệm vụ làm công tác thống kê tại các bếp ăn của công
ty.
Ngoài ra còn có các bộ phận kế toán nằm ở các chi nhánh, các phân xưởng và các trung tâm
giao dịch tiêu thụ nhằm làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thu chi các khoản được giám đốc và kế
toán trưởng phân cấp quản lý.
Để giúp cho kế toán trưởng chi đạo công việc hàng ngày của phòng, phòng kế toán gồm có 2
phó phòng ( một thuộc tổ tổng hợp và một thuộc tổ tiêu thụ ) giúp việc cho kế toán trưởng và điều
hành lúc kế toán trưởng đi vắng.
2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán của công ty:
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán:
- Hình thức sổ kế toán đang áp dụng: Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, căn
cứ vào khả năng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế, công ty cổ phần Xi
Măng Bỉm Sơn đã lựa chọn và vận dụng hình thức nhật ký chung vào công tác kế toán.
Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán nhật ký chung: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp
vụ kinh tế. Phản ánh đúng mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài
khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: gồm có Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng và Sổ cái các tài
khoản.
+ Sổ nhật ký chi tiết: Sổ kế toán nguyên vật liệu, sổ kế toán thành phẩm …
2.1.2.2. Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức sổ nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo
trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trường hợp dùng sổ nhật
ký chuyên dùng thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
12
Báo cáo thực tập kinh tế
chuyên dùng có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký chuyên
dùng và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy
số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp.
Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn
cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn
cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Công ty sử dụng khoảng 38 tài khoản trong bảng HTTK và hai tài khoản ngoài bảng là tài
khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản và 004 - Nợ phải thu khó đòi.
- Niên độ kế toán: công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm kế toán trùng với năm dương lịch
( bắt đầu từ 01/01/2010 kết thúc 31/12/2010).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường
xuyên – đây là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình h ình nhập
xuất tồn kho các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ trên các tài khoản.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 2.1.2.1: Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký chuyên
dùng
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
13
Báo cáo thực tập kinh tế
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung thuận tiện cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính của
công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn. Hiện nay tại công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting, phần mềm này giúp cho việc truy cập thông tin và sự phản ánh của kế toán hết sức
thuận tiên, nâng cao hiệu quả quản lý của kế toán.
Sơ đồ 2.1.2.2: Sơ đồ trình tự kế toán trên máy vi tính tại công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn
1. Chuẩn bị thu thập, xử lý các tài liệu,
chứng từ cần thiết. Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu vào máy. Nhập mọi
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo yêu cầu.
3. Khai báo yêu cầu với máy
4. Máy tự xử lý thông tin
Sinh viên: Lê Thanh Hà
5. In sổ sách, báo cáo theo yêu cầu
Lớp TCKT1A.K51
14
Báo cáo thực tập kinh tế
Quy trình xử lý số liệu của phần mềm Fast Accpungting tại công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào các phân hệ nghiệp vụ
Tệp sổ cái
Các tệp nhật ký
Lên báo cáo
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lập chứng từ
Chứng từ kế toán
Nhập chứng từ
Chuyển sang sổ cái
Sổ sách kế toán báo cáo tài chính.
Lớp TCKT1A.K51
15
Báo cáo thực tập kinh tế
2.1.2.3.
Một số biểu mẫu, sổ sách của công ty:
Các biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản.
Một số loại sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung: mẫu số S03a-DNN.
- Sổ Nhật ký thu tiền: mẫu số S03a1-DNN.
- Sổ Nhật ký chi tiền: mẫu số S03a2-DNN.
- Sổ Nhật ký mua hàng: mẫu số S03a3-DNN.
- Sổ Nhật ký bán hàng: mẫu số S03a4-DNN.
- Sổ Cái: mẫu số S03b-DNN.
- Sổ quỹ tiền mặt: mẫu số S05-DNN
…..
Một số chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Sổ chi tiết vật liệu.
- Hoá đơn bán hàng.
…..
a) Sổ nhật ký chung: ( Nguồn Kế toán thống kê tài chính )
Đơn vị: CTCP Xi Măng Bỉm Sơn
Mẫu số S03a-DNN
Địa chỉ :………….
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 31/12/2009 đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Ngày
Số
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Diễn giải
Lớp TCKT1A.K51
Số hiệu TK
đối ứng
Số phát sinh
Nợ
có
16
Báo cáo thực tập kinh tế
Thu tiền tạm ứng ( Hoàng Sỹ Lâm)
31/12
PT
012091
Tiền Việt Nam Tại công ty-Quỹ I(Tiền mặt)
Tạm ứng-Văn phòng công ty
111111TM
6.500.000
14100
6.500.000
Thu nợ tạm ứng ( Hoàng Ngọc Sâm )
31/12
PT
012098
Tiền Việt Nam tại công ty-Quỹ II(Tiền mặt)
Tạm ứng-Văn phòng công ty
111112TM
19.000.000
14100
19.000.000
(….)
31/12
PT
012103
Tiền Việt Nam tại công ty-Quỹ I(Tiền mặt)
Thu nhập từ hoạt động khác
….
….
111112TM
105.000
7116
105.000
….
Thu tiền tạm ứng (Nguyễn Công Hoà)
31/12
PT
012111
Tiền Việt Nam tại công ty-Quỹ II(Tiền mặt)
Tạm ứng-Văn phòng công ty
Cộng chuyển sang trang sau
111112TM
6.000.000
14100
6.000.000
66.816.000
66.816.000
_ Sổ này có ..... trang, đánh số từ 01 tới .....
_ Ngày mở sổ ………
Ngày … tháng …năm …
Người ghi sổ:
Kế toán trưởng:
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
Giám đốc:
(Ký, họ tên, đóng dấu)
17
Báo cáo thực tập kinh tế
b) Sổ cái TK334 ( Nguồn: Phòng Kế toán thống kê tài chính )
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
Từ ngày 01/12/2009 đến 31/12/2009
Số dư có đầu kỳ: 55.243.697.362
Chứng từ
Khách hàng
Ngày
01/1
2
01/1
2
01/1
2
Diễn giải
Số
Tk đối
ứng
Nợ
Có
Lê Thị Huyền
-Z
Vũ Thị
Nguyệt - Z
Hà Thị XuânZ
Tạm ứng lương tháng
3/2009
Tạm ứng lương tháng
3/2009
…
…
….
…
PSCLTL1
Đặng Thị
Hoa-Z
111111
TM
15.208.000
PKT 27
_
Thanh toán tiền dọn vệ sinh
công nghiệp
Trích lương cho sản xuất
đá vôi
622111
622.948.591
…
…
…
…
…
31/1
2
PKT 27
_
Trích ăn ca
627816
…
31/1
2
31/1
2
PC 012001
PC 012002
PC 012010
Bồi dưỡng hai cuộc họp
111111
TM
111111
TM
111112
TM
Số phát sinh
103.000.00
0
80.000.000
2.400.000
…
…
17.335.409.0
05
2.1.3. Đánh giá mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán của công ty cổ
phần Xi Măng Bỉm Sơn:
Tổ chức hệ thống kế toán của công ty đã đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cũng
như yêu cầu công tác kế toán. Hoạt động kế toán đã cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những
thông tin cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, đạt được mục tiêu xác định.
Các thành viên làm công tác kế toán thống kê được đào tạo cơ bản và phân công giao nhiệm
vụ, quy định trách nhiệm theo quy định của pháp luật, luật kế toán và điều luật của công ty.
Kế toán trưởng của công ty được bổ nhiệm theo quy định của Pháp luật và luật kế toán và điều
lệ hoạt động của công ty.
Về cơ bản công ty đã kịp thời thực hiện công tác kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán và
chế độ hạch toán kế toán đúng với quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành “ Chế độ kế toán doanh nghiệp” và các chuẩn mực kế toán
quy định
Định kỳ 6 tháng và cuối năm công ty thành lập hội đồng kiểm kê, các tổ giúp việc thực hiện
công tác kiểm kê và xử lý kiểm kê vật tư, sản phẩm, tinề vốn và tài sản hiện có của công ty đúng
với quy định hiện hành.
Về cơ bản báo cáo kế toán tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định
hiện hành. Ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
18
Báo cáo thực tập kinh tế
quy định tại chuẩn mực kế toán số10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tính đến
31/12/2009 là 246,4 tỷ đồng và báo cáo tài chính đã được kiểm toán công ty phản ánh trung thực,
khách quan tình hình tài chính của công ty.
2.2. Phân tích chi phí và giá thành:
2.2.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp phân loại giá thành:
Xác định đối tượng chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực
chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình sản xuất xi măng và chi phí sản xuất được tập hợp theo từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh, bao gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ.
Để thuận tiện và đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và giá thành sản phẩm đồng thời để giản
đơn trong công tác tính giá thành, chi phí sản xuất của công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn được tập
hợp theo các yếu tố chi phí sau.
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu.
- Yếu tố chi phí tiền lương, trợ cấp.
- Yếu tố BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế:
2.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu:
Đây là yếu tố đầu tiên và cần thiết của quá trình sản xuất, bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu
thuành thực thể của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp bao gồm như: Thạch cao
( được mua ở công ty thạch cao Đông Hà chở bằng tầu hoả và ô tô) , Clinker, Đá vôi và đá sét
(được công ty khai thác trực tiếp ở mỏ đá và mỏ sét cách nhà máy 3km), phụ gia, Xỉ pirit (được
mua ở Thái Nguyên, dùng tàu hoả chở về công ty) …hạch toán trên TK 1521 (chi tiết cho từng loại).
+ Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như kết
hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Vật liệu phụ của
công ty bao gồm: vỏ bao (sản xuất ở xưởng may bao), bi đanh, gạch chịu lửa, dầu bôi trơn, mỡ bôi
trơn, thuốc nổ, và các vật liệu phụ khác… những vật liệu phụ này công ty mua ngoài và hạch toán
trên TK 1522 (chi tiết cho từng loại).
+ Chi phí nhiên liệu: nhiên liệu là loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trìn shản
xuất, ở công ty nhiên liệu gồm : than cám, than Na Dương, xăng, dầu diezen … Các nhiên liệu này
được hạch toán trên TK 1523 (Chi tiết cho từng loại).
+ Phụ tùng thay thế bao gồm: Phụ tùng thay thế, phụ tùng điện, phụ tùng ô tô, xe máy, máy ủi,
máy khoan…
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
19
Báo cáo thực tập kinh tế
Căn cứ vào việc phân loại trên, công ty đã có các loại kho tương ứng để tiện cho việc quản lý
bảo quản và cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách thuận tiện
nhất.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và do doanh nghiệp chưa tập hợp chi phí
từng phân xưởng, do đó ở mỗi khâu sản xuất, phòng kế toán sản xuất đề ra định mức tiêu hao
nguyên vật liệu và phòng kế toán có hệ thống hạch toán nội bộ để quản lý quá trình sử dụng
nguyên vật liệu làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất.
Yếu tố chi phí tiền lương, phụ cấp:
Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích trước theo lương ( BHXH BHYT, BHTN,
KPCĐ ) cho công nhân tham gia sản xuất và quản lý phân xưởng. Đây cũng là một khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
Cuối quý, tiền lương thực tế phải trả cho công nhân tính vào chi phí sản xuất. Căn cứ vài khối
lượng sản phẩm hoàn thành, được tiêu thụ và đơn giá tiền lương do Tổng công ty xi măng Việt
Nam quy định.
Chi phí nhân công được tập hợp trên TK 622.
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
BHXH, BHYT được trích trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất, KPCĐ được trích trên
tiền lương thực tế. Tỷ lệ trích như sau:
- KPCĐ ở công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ
lương thực tế toàn công ty và công ty phải chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ ). Công ty giữ lại 1% cho hoạt động công đoàn ở công ty, còn 0,8% nộp cho Tổng công ty xi
măng Việt Nam, còn 0,2% nộp cho liên đoàn lao động Thanh Hoá.
- BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22% tổng quỹ lương cơ bản toàn công ty.
Trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 6% do người lao động trực tiếp
đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH được công ty nộp lên cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hoá.
- BHYT của công ty được hình thành bằng cách trích 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn
công ty. Trong đó công ty phải chịu 3% ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ), còn 1,5%
người lao động trực tiếp nộp. Toàn bộ BHYT được công ty nộp lên cơ quan BHXH, BHYT tỉnh
Thanh Hoá.
- BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% tổng quỹ lương thực tế toàn công ty.
Trong đó công ty phải chịu 2%, còn 1 % người lao động trực tiếp nộp.
Yếu tố chi phí khấu hao Tài sản cố định:
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn áp dụng trích khấu hao Tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng để trừ dần nguyên giá Tài sản cố định theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với
Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thời gian khấu hao áp dụng tại công ty:
Sinh viên: Lê Thanh Hà
Lớp TCKT1A.K51
20