Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận tìm hiểu phương thức ẩn dụ thể hiện qua tập thơ tình của xuân diệu...

Tài liệu Bài tiểu luận tìm hiểu phương thức ẩn dụ thể hiện qua tập thơ tình của xuân diệu

.PDF
27
774
97

Mô tả:

Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................. 2 2.Lịch sử vấn đề: ................................................................................................... 5 3. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 5 4. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................ 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu:.................................................................................. 6 6. Đóng góp của đề tài:.......................................................................................... 6 NỘI DUNG ........................................................................................................... 7 CHƢƠNG MỘT .................................................................................................... 7 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ẨN DỤ ...................................................................... 7 1. Vài nét về khái niệm ẩn dụ:............................................................................... 7 2. Các kiểu ẩn dụ: .................................................................................................. 8 2.1. Quan niệm của Đỗ Hữu Châu ........................................................................ 8 2.2. Quan niệm của Cù Đình Tú ........................................................................... 8 2.3. Quan niệm của Đinh Trọng Lạc ..................................................................... 9 3. Phƣơng thức ẩn dụ........................................................................................... 10 3.1 vài nét về phƣơng thức ẩn dụ ........................................................................ 10 3.2. Các phƣơng thức ẩn dụ ................................................................................ 11 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 12 Chƣơng hai: ......................................................................................................... 13 PHƢƠNG THỨC ẨN DỤ TRONG THƠ TÌNH CỦA XUÂN DIỆU ............... 13 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. ........................................................................... 13 1.1 Tác giả: .......................................................................................................... 13 1.2. Sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu. .............................................................. 13 2. Khảo sát hiện tƣợng ẩn dụ trong thơ tình của Xuân Diệu .............................. 14 2.1. Cơ sở lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh ............................................................ 14 2.2.Khảo sát cách sử dụng từ ngữ liên tƣởng ẩn dụ ............................................ 16 2.3. Khảo sát hình ảnh làm cơ sở liên tƣởng theo phƣơng thức ẩn dụ ............... 17 2.3.1. Một hình ảnh làm cơ sở cho sự liên tƣởng................................................ 17 2.3.2. Một hình ảnh làm cơ sở cho hai liên tƣởng .............................................. 21 2.3.3. Một hình ảnh làm cơ sở cho nhiều liên tƣởng .......................................... 22 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 25 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SV: Hà Thị Hồng 1 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu PHẦN MỞ ĐẦU Chủ nghĩa lãng mạn xuất hiện lần đầu tiên trong văn chƣơng bằng những tác phẩm văn học Pháp vào thế kỉ thứ XIX. Sau đó, nó ngày càng trở nên phổ biến trong các tác phẩm văn chƣơng. Và theo thời gian, bằng những tác phẩm xuất sắc của mình, chủ nghĩa lãng mạn ngày càng khẳng định đƣợc vị trí, những đóng góp của mình đối với nền văn học nói chung. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất, mang đậm dấu ấn riêng của chủ nghĩa lãng mạn chính là việc đề cao chủ nghĩa cá nhân, đề cao cái “tôi” rất riêng của nhà thơ thay vì cái “ta” chung trong chủ nghĩa cổ điển. Lần đầu tiên, những ý thức cá nhân, những quan điểm, khuynh hƣớng thẩm mỹ, xúc cảm, con mắt cá nhân đƣợc đề cao và đƣợc coi nhƣ là trung tâm của văn chƣơng. Nhà nghệ sĩ mạnh dạn bày tỏ hình ảnh của chính mình, đƣa một cái “Tôi” nhân vật rất đậm nét vào trong văn chƣơng. Nhắc đến chủ nghĩa lãng mạn, có thể kể tên hàng loạt loạt các tác giả, tác phẩm tiêu biểu với tập thơ Trầm tƣ với truyện ngắn Lời bộc bạch của những đứa con thời đại, với tiểu thuyết Cái đầm ma; với tập thơ Tia sáng và bóng tối, tiểu thuyết Nhà thờ đức bà Paris, Những ngƣời khốn khổ, kịch Hernani. Với văn học Việt Nam, chủ nghĩa lãng mạn thực sự mang dấu ấn đậm nét sau khi sự ra đời của phong trào Thơ mới 1932 - 1945. Đây là giai đoạn mà văn học Việt Nam có sự đổi mới, cách tân vô cùng kì diệu, có sự chiến đấu mãnh liệt giữa yếu tố cũ - yếu tố mới và kết quả là hàng loạt những tác giả, tác phẩm nổi tiếng đã ra đời, đem đến một hơi thở, một tiếng nói rất riêng, một “luồng gió mới lạ” cho nền văn học nƣớc nhà. Nhắc đến chủ nghĩa lãng mạn, đến Thơ mới, ngƣời ta không thể không nghĩ đến Xuân Diệu – “nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới”, ngƣời đã góp phần đƣa Thơ mới lên đến giai đoạn đỉnh cao nhất của nó. Trong thơ Xuân Diệu, ngƣời đọc có thể thấy dấu ấn đậm nét, cảm hứng lãng mạn im đậm trong mỗi vần thơ, thấm vào từng câu chữ, tứ thơ, thể hiện qua cả hình thức và nội dung tác phẩm. Trong bài viết này, do sự hiểu biết còn hạn hẹp và thời lƣợng không cho phép. Chắc hẳn, bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong cô góp ý cho tôi để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn. 1. Lý do chọn đề tài. Trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh từng nhận xét: "Chƣa bao giờ ngƣời ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở nhƣ Thế Lữ, mơ màng nhƣ Lƣu Trọng Lƣ, hùng tráng nhƣ Huy Thông, trong sáng nhƣ Nguyễn Nhƣợc Pháp, ảo nào nhƣ Huy Cận, quê mùa nhƣ Nguyễn Bính, kì dị nhƣ Chế Lan Viên… và thiết tha, rạo rực, băn khoăn nhƣ Xuân Diệu”. Không phải ngẫu nhiên nhà phê bình văn học lại đặc biệt sử dụng ba tính từ để nhận xét về Xuân Diệu với một hồn thơ “tha thiết, rạo rực, băn khoăn”. Bởi đơn giản ở Xuân Diệu ngƣời ta nhận thấy một “nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới”. SV: Hà Thị Hồng 2 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu Do chịu ảnh hƣởng của thơ lãng mạn Pháp, thơ tình Xuân Diệu nhƣ một luồng gió mới cả về tứ thơ, ngôn ngữ, âm điệu và cách thể hiện... Với Xuân Diệu, yêu là mục đích, là lẽ sống: "Làm sao sống đƣợc mà không yêu Không nhớ không thƣơng một kẻ nào". Hoài Thanh đã từng nhận xét "Thơ Xuân Diệu là nguồn sống dạt dào chƣa từng thấy ở chốn non nƣớc lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hƣởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng nhƣ khi buồn, ngƣời đều nồng nàn tha thiết". Thế nên, trong thơ tình Xuân Diệu luôn có đƣợc cái say đắm, hối hả, cuống quýt, muốn tận hƣởng ngay những gì hiện có của cuộc đời, muốn tắt nắng buộc gió "ta muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Ta muốn buộc gió lại Cho hƣơng đừng bay đi" Để giữ lại muôn sắc tƣơi đẹp của cuộc đời. Bởi nhà thơ luôn sợ "Xuân đƣơng tới nghĩa là xuân đƣơng qua Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Mà xuân hết cũng là tôi cũng mất Không cho dài thời trẻ của nhân gian". Nhiều lúc dƣờng nhƣ không thể chờ đợi, thi sĩ đã giục giã "Nhanh lên chứ, vội vàng lên với chứ Em, em ơi tình non sắp già rồi Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi Nhanh lên chứ thời gian không đứng đợi". Trong thơ Xuân Diệu ta luôn cảm nhận đƣợc cái rạo rực, háo hức của một tâm hồn đang yêu, từ đó ta cảm nhận đƣợc một con ngƣời luôn ham yêu, ham sống, dâng hiến hết mình cho cuộc đời. Chính vì thế mà Vũ Ngọc Phan đã dành cho ông những lời đẹp nhất "Thơ Xuân Diệu đằm thắm, nồng nàn nhất trong tất cả các nhà Thơ Mới". Chất ngƣời, chất thơ của ông hòa quyện làm một dựng lên lầu thơ tình tuyệt diệu của nhân gian. Trong sự phát triển của nền văn học Việt Nam, thơ mới đóng vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hoá văn học. Phong trào thơ mới – trào lƣu tiêu biểu của thơ ca công khai giai đoạn 1930 – 1945 đã quy tụ không biết bao nhà thơ, nhà văn độc đáo nhƣ: Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Huy Cận, Thế Lữ… Mỗi ngƣời mỗi vẻ, một trái tim yêu thƣơng với nhịp đập sôi nổi và dịu dàng khác nhau. Trên bầu trời văn học ấy đã xuất hiện “ ông hoàng thơ tình” làm rụng động biết bao trái tim trẻ - đó chính là Xuân Diệu. đến với phong trào thơ mới, Xuân Diệu mang theo một nguồn cảm hứng yêu đời dạt dào chƣa từng có trên thi đàn Việt Nam. Tình yêu trong thơ Xuân Diệu thật lạ một thứ tình yêu nguyên sơ nhƣ thuở hồng hoang SV: Hà Thị Hồng 3 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu Xuân Diệu là nhà thơ đa tài, có vị trí đặc biệt quan trọng trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Cho nên để hiểu sâu và toàn diện về thơ Xuân Diệu là một việc làm không dễ, chúng ta không thể tìm hiểu rõ mọi khía cạnh thơ của thi nhân. Do đó tôi chỉ khái quát một khía cạnh nhỏ trong thơ Xuân Diệu đó là “ tìm hiểu phƣơng thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu” để làm bài tiểu luận. Xuân Diệu là nhà thơ đƣợc nghiên cứu rất nhiều, có không ít bài tiểu luận, bài nghiên cứu phê bình, khảo sát về thơ Xuân Diệu nói chung và thơ tình nói riêng. Nhƣng chƣa bao giờ ngƣời phê bình giám nói đã nghiên cứu xong thơ Xuân Diệu. Với đề tài này tôi có nhiều thuận lợi bởi lẽ bài viết bài nghiên cứu về Xuân Diệu tƣơng đối nhiều và đã khám phá sâu rộng trên các bình diện nội dung phƣơng pháp, nghệ thuật thi pháp… nên biết kế thừa cái hay cái đẹp đó. Tuy nhiên tôi gặp một số khó khăn, đó là phải “cày trên miếng đất có rất nhiều ngƣời đã cày và đang cày “. Tuy nhiên tôi vẫn chọn đề tài này vì tôi là một ngƣời rất yêu mến thơ tình Xuân Diệu, cũng từng say đắm với những vần thơ tình lãng mạn của ông. Do đó tôi muốn tìm hiểu về thơ tình Xuân Diệu sâu hơn, để tận hƣởng hƣng vị ngọt ngào trong những vần thơ tình đắm say của ông. Tình yêu vốn là đề tài muôn thuở, là sức sống cho mọi tâm hồn, cho nên cuộc sống con ngƣời luôn gắn với tình yêu, nhƣ L. Tolstoi: “ tình yêu biến những điều vô nghĩa của cuộc đời thành có ý nghĩa, làm cho những ai bất hạnh trở thành hạnh phúc” còn V, Huygo lại cho rằng: “ Thế giới không có ngƣời biết yêu thì mặt trời sẽ tắt”. do đó, việc tìm hiểu phƣơng thức ẩn dụ qua thơ tình Xuân Diệu là một công việc có ý nghĩa. Tìm hiểu phƣơng thức ẩn dụ thong qua mảng thơ tình của Xuân Diệu, góp một phần sức nhỏ khẳng định đúng với bản chất nhƣ nhiều ngƣời vẫn khẳng định Xuân Diệu: “ nhà thơ tình bậc nhất” ( Hà Minh Đức ); “ nhà thơ tình kiệt xuất” ( Lê Đình Kỵ)….đến “ đệ nhất thi sĩ tình yêu trong lịch sử văn học Việt Nam “. Qua đó cho thấy rõ Xuân Diệu là nhà thơ tình số một của văn học Việt Nam.” Đồng thời tôi muốn tìm hiểu và nắm vững phƣơng thức ẩn dụ, vừa làm giàu kiến thức cho mình vừa góp phần nhỏ bé để làm tiếng việt thêm phong phú, đa dạng về nghĩa Nhƣ vậy việc tìm hiểu phƣơng thức ẩn dụ thể hiện qua thơ thình của Xuân Diệu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bản thân ngƣời nghiên cứu có thể nắm vững kiến thức về những bài thơ tình của Xuân Diệu và tìm hiểu thêm về phƣơng thức ẩn dụ sẽ phục vụ tốt cho công tác dạy học sau này. Với tất cả những lí do trên là động lực quan trọng giúp tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề: “Tìm hiểu phương thức ẩn dụ thể hiện qua tập thơ tình của Xuân Diệu”. SV: Hà Thị Hồng 4 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu 2. Lịch sử vấn đề: Việc nghiên cứu phƣơng thức ẩn dụ từ lâu đã đƣợc các nhà Việt ngữ học quan tâm. Năm 1940, tác phẩm của Trần Trọng Kim, Phạm Duy Khiêm giới thiệu một cách sơ lƣợc về ẩn dụ văn chƣơng. Trong giáo trình về từ vựng học tiếng Việt cụ thể là Nguyễn Văn Tú, Đỗ Hữu Châu đều có đề mục viết về hiện tƣợng chuyển nghĩa nói chung, phƣơng thức ẩn dụ nói riêng. Cù Đình Tú xem ẩn dụ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tƣợng này để biểu thị đối tƣợng kia dựa trên cơ sở mối liên tƣởng về nét tƣơng đồng giữa hai đối tƣợng. Đinh Trọng Lạc một lần nữa khi nghiên cứu về giáo trình và phong cách học của mình trƣớc đây và đồng thời tiếp thu những thành tựu mới của ngôn ngữ học hiện đại, đã khẳng định ẩn dụ là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tƣợng, dựa trên sự tƣơng đồng hay giống nhau giữa khách thể A đƣợc định danh với khách thể B có tên gọi đƣợc chuyển sang dung cho A. Nhìn chung, vấn đề ẩn dụ đƣợc nghiên cứu không ít, nhƣng ít gặp bài nghiên cứu khảo sát ẩn dụ trong tác phẩm văn học , nên tôi muốn tiến hành việc “ tìm hiểu phƣơng thức ẩn dụ qua thơ tình của Xuân Diệu”. Đối với nhà thơ Xuân Diệu, phải nói rằng Xuân Diệu là một trong những hiện tƣợng thẩm mĩ của thi ca văn học Việt Nam. Từ trƣớc tới nay đã có nhiều nghiên cứu về thơ tình Xuân Diệu. Thu Hoài và Nguyễn Đức Quyền tập trung đánh giá vị trị, vai trò của Xuân Diệu trong đời sống văn học nghệ thuật dân tộc với “Xuân Diệu – nhà thơ lớn của dân tộc”. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Tìm hiểu phƣơng thức ẩn dụ thể hiện qua tập thơ tình của Xuân Diệu” để làm đề làm bài tiểu luận này. 3. Phạm vi nghiên cứu: Hiện tƣợng chuyển nghĩa nói chung cũng nhƣ phƣơng thức ẩn dụ nói riêng biểu hiện vô cùng sinh động, không dễ gì nắm bắt đƣợc. Để thực hiện đƣợc mục đích của mình trong khuôn khổ bài tiểu luận, trong điều kiện hạn hẹp của bản thân. Với đề tài này tôi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu những bài thơ tình có ẩn chứa phƣơng thức ẩn dụ qua hai tập thơ Thơ thơ và Gửi hương cho gió. 4. Mục đích nghiên cứu: Với đề tài này ngƣời viết có dịp đi sâu khám phá và lý giải những nét độc đáo, mới lạ những đóng góp mới về phƣơng diện sử dụng phƣơng thức ẩn dụ trong thơ tình Xuân Diệu. Thêm vào đó, việc nghiên cứu đề tài này góp phần khẳng định phần quan trọng trong việc liên tƣởng sáng tạo nhiều từ mới thông qua phƣơng thức ẩn dụ, để tạo nên những thành công về phƣơng diện nội dung và nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu. SV: Hà Thị Hồng 5 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu Mặt khác, đi vào nghiên cứu vấn đề này, ngƣời vết còn có dịp làm quen với một phƣơng pháp nghiên cứu và thực hiện bài tiểu luận, làm nền tảng cho những bƣớc nghiên cứu tiếp theo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng rất nhiều phƣơng pháp để nghiên cứu. từ phƣơng pháp nghiên cứu ngôn ngữ đến phƣơng pháp nghiên cứu văn học. Với phƣơng pháp nghiên cứu ngôn ngữ tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích – tổng hợp để nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó còn kết hợp với việc sử dụng tất cả các phƣơng pháp văn học: diễn dịch, quy nạp, liệt kê… để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này. Tất cả các đề tài đều sử dụng các phƣơng pháp tích hợp, đó là tổng hợp các tri thức đã đƣợc tích luỹ có liên quan. Để phục vụ tốt cho bài tiểu luận này. Trong quá trình nghiên cứu tôi liệt kê những câu thơ có sử dụng hình ảnh ẩn dụ để tiện cho việc khảo sát. 6. Đóng góp của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài đã nêu bật đƣợc cơ sở lí luận của vấn đề từ khái niệm đến những đặc trƣng cơ bản, đƣa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho những lí luận khoa học đó. Đề tài còn đi sâu nghiên cứu phƣơng thức ẩn dụ trong thơ tình của Xuân Diệu để có những nội dung phù hợp với nhận thức và năng lực của học sinh. Mặt khác những nội dung trong đề tài dựa trên mục tiêu và nội dung để phục vụ cho đối tƣợng là học sinh. Vì vậy từ nội dung cho đến hình thức ngôn ngữ đều đƣợc cân nhắc lựa chọn đơn giản gần gũi với học sinh. Đó là những đóng góp, có tính sáng tạo cũng nhƣ có tính ứng dụng, đáp ứng nhu cầu thiết thực của cuộc sống, góp phần nâng cao chất lƣợng trong việc giảng dạy môn Ngữ Văn. Đề tài đƣợc xem là nguồn tƣ liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, phụ huynh, học sinh và sinh viên. Việc nghiên cứu đề tài này giúp cho các em hiểu chính xác hơn đầy đủ hơn về phƣơng thức ẩn dụ và từ đó phát huy tính chủ động sáng tạo, biết liên hệ và ứng dụng nội dung kiến thức vào thực tiễn. SV: Hà Thị Hồng 6 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu NỘI DUNG CHƢƠNG MỘT KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ẨN DỤ 1. Vài nét về khái niệm ẩn dụ: Trong ngôn ngữ, không có từ nào hay hơn từ nào hoặc từ nào dở hơn từ nào mà giá trị của nó thể hiện ở cách vận dụng có phù hợp không. Vì vậy, việc lựa chọn từ ngử là để tạo ra những câu nói vừa độc đáo, hấp dẫn, vừa thể hiên đƣợc sự nhạy bén, sáng tạo và tài sử dụng ngôn ngữ của ngƣời nói. Sử dụng các biện pháp tu từ là một trong những cách làm cho câu nói hay câu thơ thêm đặc sắc. trong đó ngƣời ta thƣờng dung mối quan hệ liên tƣởng để biểu thị đối tƣợng. Các phƣơng thức ngữ nghĩa đƣợc cấu tạo theo quan hệ liên tƣởng là so sánh, ẩn dụ, hoán dụ,... Khái niệm về ẩn dụ đƣơc các nhà ngôn ngữ học nêu lên với nhiều cách diễn đạt khác nhau: - Trong cuốn” Phong cách học tiếng Việt” của Cù Đình Tú –Lệ Anh Hiền – Nguyễn Thái Hoà – Võ Bình (1982) có viết: “ Ẩn dụ là cách lấy tên gọi của đối tƣợng này để lâm thời biểu thị một đối tƣợng khác trên cơ sở thừa nhận ngầm một nét giống nhau nào đấy giữa hai đối tƣợng”. - Trong quyển “ Phong cách học và phong cách chức năng tiếng Việt” Hữu Đạt nêu: “ Ẩn dụ chính là việc dùng tên gọi này để biểu thị sự vật khác dựa trên cơ chế tƣ duy và ngôn ngữ dân tộc” . - Còn tác giả Đinh Trọng Lạc trong cuốn “ 99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ tiếng việt” cho rằng: “ Ẩn dụ là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tƣợng dựa trên sự tƣơng đồng hay giống nhau giữa khách thể A đƣợc định danh với khách thể B có tên gọi đƣợc chuyển sang dung cho A.” Trên cơ sở những quan điểm về ẩn dụ nêu trên rút ra kết luận về khái niệm ẩn dụ làm cơ sở cho việc nghiên cứu, khảo sát đề tài tiểu luận nhƣ sau: - Ẩn dụ là cách thức chuyển đổi tên gọi dựa trên sự so sánh ngầm giữa hai sự vật có nét tƣơng đồng hay giống nhau. Bản chất của ẩn dụ là sự thay thế tên gọi dựa trên sự đồng nhất hoá các sự vật, hiện tƣợng, tính chất khi tƣ duy liên tƣởng của con ngƣời phát hiện ra ở chúng ít nhất cùng có một nét hay một đặc điểm nào đó. SV: Hà Thị Hồng 7 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu 2. Các kiểu ẩn dụ: 2.1. Quan niệm của Đỗ Hữu Châu Theo Đỗ Hữu Châu, ẩn dụ có các kiểu sau: - Ẩn dụ hình thức là những ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật. - Ẩn dụ chỉ cách thức là những ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về cách thức thực hiện giữa hai hoạt động, hiện tƣợng. - Ẩn dụ chức năng là những ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về chức năng giữa các sự vật - Ẩn dụ kết quả là những ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về tác động của các sự vật đối với con ngƣời Sự phân loại các ẩn dụ theo cơ chế nét nghĩa đồng nhất không phải bao giờ cũng tách bạch, dứt khoát. Trong rất nhiều ẩn dụ không chỉ một mà thƣờng là một số nét nghĩa cùng tác động. Ví dụ: Trong những từ nhƣ: Mũi, chân cả hai nét nghĩa hình dáng và vị trí phối hợp với nhau tạo nên các nét nghĩa ẩn dụ của chúng ( trong chân bàn thì có nét nghĩa hình dáng nhƣng trong chân núi thì chủ yếu là nét nghĩa vị trí). 2.2. Quan niệm của Cù Đình Tú Theo Cù Đình Tú trên lý tuyết nếu nhƣ có bao nhiêu khả năng tƣơng đồng thì có bấy nhiêu khả năng cấu tạo ẩn dụ tu từ. có thể nêu một số khả năng tƣơng đồng đƣợc dùng làm cơ sở để cấu tạo nên các ẩn dụ tu từ: - Tƣơng đồng về màu sắc: “ Dƣới trăng quyên đã gọi hè Đầu tƣờng lửa lựu lập loè đâm bông” ( Nguyễn Du) Lửa và hoa có màu sắc nhƣ nhau, lửa biểu thị của hoa. - Tƣơng đồng về tính chất: “ Đất nƣớc Việt Nam chìm trong bóng đêm kéo dài hang thế kỉ bỗng bừng lên buổi bình minh của thời” ( Lê Duẩn) Bóng đêm và chế độ thực dân, phong kiến có tính chất nhƣ nhau (tăm tối), bong đêm biểu thị cho chế độ thực dân phong kiến. - Tƣơng đồng về trạng thái: “ Cứ ngỡ hồn thơm lại tái sinh Ngôi sao ấy lặn hoá bình minh” ( Tố Hữu ) SV: Hà Thị Hồng 8 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu - Tƣơng đồng về hành động: “ Thay mặt cho tất cả các tổ chức ấy chỉ có một mình anh uỷ viên thƣờng trực trẻ tuổi. con song nhỏ hứng trăm con dòng suối trút xuống.” ( Chu Văn ) - Tƣơng đồng về cơ cấu: “ Thầy quen nhẫn nại nhƣ một ngƣời đan rổ: tay bắt từng nan một, uốn nắn cho khéo, vào khuôn vào khổ. Nhiều nan bị gãy nhƣng rỗ vẫn thành rổ” ( Chu Văn ) 2.3. Quan niệm của Đinh Trọng Lạc Đinh Trọng Lạc chia ẩn dụ thành các kiểu nhóm sau: ẩn dụ, ẩn dụ bổ sung và ẩn dụ tƣợng trƣng. Ngoài ra ông còn coi nhân hoá và vật hoá là những biến thể của ẩn dụ. - Ẩn dụ hình tƣợng là nguồn sản sinh ra đồng nghĩa. Ví dụ: Hoa thơm bán một đồng mƣời Hoa tàn nhị rữa bán đôi lạng vàng ( ca dao ) Có thể nói ẩn dụ hình tƣợng là phƣơng thức bình giá riêng của cá nhân nhà văn, nhà thơ. Bằng những sắc thái ý nghĩa, bằng ý nghĩa hình tƣợng tìm kiếm đƣợc, ẩn dụ hình tƣợng tác động vào trực giác của ngƣời nhận và đem lại khả năng cảm thụ sáng tạo. - Ẩn dụ bổ sung là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ khu cảm giác khác nhau làm cho cảm giác phong phú, đa chiều, đa vị, đa nghĩa. - Ẩn dụ tƣợng trƣng là sự kết hợp của một khái niệm trừu tƣợng với một khái niệm về cảm giác Ẩn dụ tƣợng trƣng là đặc điểm của ngôn ngữ thơ. Nó trở thành một phƣơng tiện tu từ đắc lực trong việc bộc lộ tâm hồn sâu kín qua cái cảm quan kì diệu của con ngƣời. Ví dụ: Tai nƣơng nƣớc giọt mái nhà Nghe trời nằng nặng, nghe ta buồn buồn Nghe đi rời rạc trong hồn Những chân xa vắng dặm mòn lẻ loi ( Huy Cận ) Trên đây là cách phân loại ẩn dụ của một số nhà nghiên cứu ngôn ngữ học nhƣ: Đỗ Hữu Châu, Cù Đình Tú. Quan niệm và cách phân loại về ẩn dụ tu từ đƣợc trình bày theo các cách khác nhau nhƣng không hề mâu thuẫn, đối lập mà SV: Hà Thị Hồng 9 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu bổ sung cho nhau nhằm đem đến một cách hiểu đầy đủ và thống nhất về ẩn dụ tu từ. đẻ từ đó, có một cái nhìn toàn diện hơn trng quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về phƣơng thức ẩn dụ qua tập thơ tình của Xuân Diệu. 3. Phƣơng thức ẩn dụ 3.1 vài nét về phƣơng thức ẩn dụ Ẩn dụ thực chất là so sánh ngầm, trong đó vế so sánh đƣợc giảm lƣợc đi chỉ còn lại vế đƣợc so sánh. Nhƣ vậy, phƣơng thức ẩn dụ là phƣơng thức chuyển nghĩa của một đối tƣợng này thay cho đối tƣợng khác khi hai đối tƣợng có một nét nghĩa tƣơng đồng nào đó. Ví dụ: Thuyền đi đẻ bến đợi chờ Tình đi nghĩa ở bao giờ quên nhau. ( Ca dao ) Câu ca dao trên nói thuyền mà không phải thuyền, nói bến mà không phải bến. vì theo quan niệm củ ngƣời xƣa là “ nam nhi chí tại bốn phƣơng, còn nữ nhi thì tề gia nội trợ”. Thuyền đƣợc ví nhƣ là ngƣời con trai còn bến là ngƣời con gái Nhƣ đã nói ẩn dụ đƣợc dung khá phổ biến. ẩn dụ xuất hiện trong ngôn ngữ khi nào có sự so sánh ngầm hoặc là tên gọi của sự vật đƣợc chuyển đổi trên cơ sở so sánh nhƣng thiếu các từ so sánh Các từ ẩn dụ không phải chỉ là danh từ, mà đôi khi chỉ cần chuyển nghĩa của một động từ là có thể kéo theo một loạt từ chuyển nghĩa, điều đó khiến ta nghĩ đến phƣơng thức ẩn dụ của câu hoặc là một đoạn câu và nhƣ vậy có thể mở rộng khả năng diễn đạt và cảm thụ đến một phạm vi rộng lớn hơn. Nói đến ẩn dụ là phải nói đến thơ ca, đặc biệt là thơ trữ tình, thơ trữ tình mới thật sự là “ vƣơng quốc của các ẩn dụ”. Nếu nhƣ thuyền và bến trong câu ca dao lúc nãy đã mòn sắc thái biểu cảm thì Chế Lan Viên lại ngƣợc lại: Để lòng anh hoá bến Nghe thuyền em ra đi Nếu Xuân Quỳnh lấy thuyền và biển làm ẩn dụ thì Xuân Diệu lại là biển và bờ Cũng có lúc rào rạt Muốn nghiến nát bờ em. Ẩn dụ đem đến cho thơ ca những cái mới trong cảm nhận thế giới và mở ra cho con ngƣời những khả năng tìm tòi, khám phá về các mối liên hệ, quan hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng. nó làm cho trí tƣởng tƣợng thêm phong phú, bay SV: Hà Thị Hồng 10 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu bổng thoát khỏi sự phản ánh các sự kiện bằng lối cấu trúc ngôn ngữ thong thƣờng. Thông qua ẩn dụ, ngƣời ta có thể nhận ra phong cách riêng của từng nhà thơ. 3.2. Các phƣơng thức ẩn dụ a. Ẩn dụ tu từ học Trong ca dao ngƣời ta bắt gặp nhiều cách nói nhƣ sau: Tƣởng giếng sâu anh nối sợi dây dài Ai ngờ giếng cạn anh tiếc hoài sợi dây Giếng sâu thể hiện tình yêu sâu sắc Giếng cạn thể hiện tình yêu nông cạn, hời hợt Nối sợi dây dài đáp lại tình cảm thắm thiết Sợi dây tình yêu của chủ thể Cách ẩn dụ nhƣ vậy gọi là ẩn dụ tu từ. Ẩn dụ tu từ là biện pháp lấy tên gọi biểu thị đối tƣợng này để chỉ đối tƣợng kia dựa vào nét tƣơng đồng về hình dáng, màu sắc, trạng thái, phẩm chất hoặc chức năng… của các đối tƣợng khác loại. Ẩn dụ tu từ trong tiếng Việt rất đa dạng và phòn phú. Ngƣời Việt Nam có bao nhiêu mối liên tƣởng thì sẽ có bấy nhiêu ẩn dụ. b. Ẩn dụ từ vựng Xét về mặt chức năng ẩn dụ từ vựng là đối tƣợng của từ vựng học. Đó là sự chuyển nghĩa của từ đƣợc thực hiện theo những liên tƣởng so sánh tƣơng đồng giữa hai sự vật đã thành của chung, của cộng đồng, mang tính bắt buộc thực sự tạo nên nghĩa mới của từ. những nghĩa mới này đƣợc ghi lại trong từ điển. Cũng xét về mặt cức năng ẩn dụ từ vựng học có thể chia làm hai loại: Ẩn dụ định danh và ẩn dụ nhận thức. Đinh Trọng Lạc nhận định hai loại này nhƣ sau: Ẩn dụ định danh là một thủ pháp có tính chất thuần tuý kỷ thuật dung để cung cấp những tên gọi mới bằng cách dùng vốn từ vựng cũ Ví dụ: Đầu làng, chân trời đây là nguồn tạo nên những tên gọi chứ không phải là loại ẩn nhằm phát hiện sắc thái ý nghĩa. Nó tác động trực tiếp vào trực giác để gợi mở và tác động vào cách nhìn để chỉ xuất, không đem lại cho ngƣời đọc những cảm xúc về vẻ đẹp của ngôn từ mang tính biểu cảm, không gợi lên sự liên tƣởng phong phú. Ẩn dụ nhận thức là loại ẩn dụ nảy sinh do kết quả của việc làm biến chuyển khả năng kết hợp của những từ chỉ dấu hiệu khi làm thay đổi ý nghĩa của chúng từ cụ thể đến trừu tƣợng. SV: Hà Thị Hồng 11 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu Ví dụ: những từ ngữ chỉ đặc trƣng nhƣ : giá lạnh, hiền hoà, mơn mởn… vốn có ý nghĩa cụ thể và cí khả năng kết hợp với những từ ngữ chỉ sự vật, hiện tƣợng nhƣ: băng tuyết, con ngƣời, cây cối. TIỂU KẾT Ở chƣơng này tôi đã trình bày một số vấn đề lí thuyết cơ bản về ẩn dụ nhƣ: khái niệm về ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ, khái niệm về phƣơng thức ẩn dụ, khình thức cấu tạo… Ẩn dụ là phƣơng thức chuyển đổi tên gọi dựa trên sự so sánh ngầm giữa hai sự vật có nét tƣơng đồng hay giống nhau. Bản chất của ẩn dụ là sự thay thế tên gọi dựa trên sự đồng nhất hoá các sự vật, hiện tƣợng, tính chất khi tƣ duy liên tƣởng của con ngƣời phát hiện ra ở chúng có ít nhất cùng có một nét hay một đặc điểm nào đó. Ẩn dụ ca dao khác với ẩn dụ trong Truyền Kiều, của thơ Hồ Xuân Hƣơng, của Lục Vân Tiên… mỗi nhà thơ có một phong cách riêng cũng nhƣ mỗi thời đại có cách cảm nhận và phản ánh thế giới theo cách riêng. Thơ trữ tình thực sự là vƣơng quốc của ẩn dụ. Đây có thể là địa hạt khai phá nghệ thuật không bao giờ mòn cũ của nghệ sĩ. Bởi mỗi bài thơ là một tâm trạng và có những mã riêng của nó. Ẩn dụ thể hiện phong cách sang tạo nghệ thuật riêng của tác giả, phong cách thời đại và phong cách dân tộc. Nghiên cứu phƣơng thức ẩn dụ của một tác giả nào đó sẽ có những “ trƣờng phong cách” khác nhau. Vì lẽ đó tôi đã chọn khảo sát phƣơng thức ẩn dụ trong thơ tình của Xuân Diệu, ông hoàng của thơ tình Việt Nam để từ đó có thể tìm ra điểm cốt lõi của phong cách một nhà thơ lớn. SV: Hà Thị Hồng 12 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu CHƢƠNG HAI PHƢƠNG THỨC ẨN DỤ TRONG THƠ TÌNH CỦA XUÂN DIỆU 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. 1.1 Tác giả: Xuân Diệu(2 tháng 2năm 1916 – 18 tháng 12 năm 1985 ) tên thật là Ngô Xuân Diệu, bút danh là Trảo Nha, quê ở làng Trảo Nha, huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh nhƣng sinh tại Gò Bồi, thôn Tùng Giản, xã Phƣớc Hoà tỉnh Bình Định. Cha ông là Ngô Xuân Thọ ở Hà Tĩnh, đỗ tú tài Hán học, vào làm thầy dạy học ở Bình Định, kết duyên với bà Nguyễn Thị Hiệp. Thƣở nhỏ Xuân Diệu học chữ Nho, chữ quốc ngữ và cả tiếng Pháp với cha, năm 1927 xống học ở Quy Nhơn, đỗ bằng thành chung năm 1934. Thời kì này Xuân Diệu đã tập làm những bài thơ theo các thể thơ truyền thống và rất mến phục Tản Đà. Năm 1935 – 1936, Xuân Diệu ra học tú tài một tại trƣờng trung học bảo hộ tại Hà Nội. năm 1936 – 1937, Xuân Diệu học tú tài hai ở trƣờng trung học Khải Định – Huế. Tại đây, ông đã gặp Huy Cận, học sau hai lớp, và hai bạn thơ đã kết nghĩa với nhau một tình bạn bền bỉ ngót năm mƣơi năm. Năm 1944 Xuân Diệu tham gia cách mạng, năm 1945 tham gia cƣớp chính quyền Hà Nội. Sau cách mạng tháng tám 1945 ông là uỷ viên BCH Hội Văn hoá cứu quốc, thƣ kí tạp chí tiên phong. Đến năm 1946, Xuân Diệu là đại biểu quốc hội khoá I. Xuân Diệu đƣợc kết nạp Đảng năm 1947. năm 1985, Xuân Diệu đƣợc tặng thƣởng Huân chƣơng Độc lập hạng I và cũng trong năm này Xuân Diệu qua đời sau một cơn bạo bệnh vào ngày 18/12. Là cây đại thụ của nền thi ca hiện đại Việt Nam, Xuân Diệu đã để lại 450 bài thơ, một số truyện ngắn và bút ký, tiểu luận, phê bình văn học. Ông đã đƣợc truy tặng giải thƣởng Hồ Chí Minh đợt I về văn học nghệ thuật năm 1996. Tên của ông đƣợc đặt cho một con đƣờng phố ở Hà Nội, và cũng đƣợc đặt cho một trƣờng trung học phổ thông ở huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định. 1.2. Sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu. Con đƣờng đi của nhà thơ Xuân Diệu từ một nhà thơ lãng mạn thành một nhà thơ cách mạng là con đƣờng tiêu biểu cho nhà thơ thuộc phong trào thơ mới 1932 – 1945. Bài thơ Với bàn tay ấy đăng ở báo Phong Hoá 1935 – 1936 là bài thơ đầu tiên của Xuân Diệu. năm 1938 Xuân Diệu mới bắt đầu sự nghiệp thơ văn của mình bằng việc cho xuất bản tập thơ đầu tiên là Thơ thơ. Tập thơ đầu tay này đã đƣa Xuân Diệu lên hàng đầu của nhà thơ Tiền chiến. SV: Hà Thị Hồng 13 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu Xuân Diệu đã để lại một sự nghiệp nghiên cứu đồ sộ với nhiều thể loại. Khi nghiên cứu về tác giả Xuân Diệu thì các nhà nghiên cứu đã chia sự nghiệp thơ văn của nhà thơ Xuân Diệu ra làm hai giai đoạn: Giai đoạn trƣớc cách mạng tháng Tám 1945: Xuân Diệu mở đầu cho sự nghiệp và nổi tiếng trên thi đàn 1932 – 1945 bằng hai tập Thơ thơ (1938) và Gửi hƣơng cho gió (1944). Với hai tập thơ này Xuân Diệu đã đƣa thơ mới lên một đỉnh cao mới và bản thân của nhà thơ cũng đƣợc giới phê bình nhận định rằng: „ Xuân Diệu là một hiện tƣởng điển hình, một nhà thơ tiêu biểu nhất cho Phong trào thơ mới” Giai đoạn sau cách mạng tháng tám 1945: cách mạng tháng tám bùng nổ, Xuân Diệu và Huy Cận hăng hái tham gia hoạt động lên án bọn Việt Cách, Việt Quốc chống phá chính quyền cách mạng và làm nhiều bài thơ đả kích mạnh mẽ, rồi cho xuất bản tập tráng ca Ngọn quốc kỳ ca ngợi cờ đỏ sao vàng của Tổ Quốc. Đến đầu năm 1946, lại xuất bản tập tráng ca Hội nghị non sông ca ngợi cuộc tổng tiển cử đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng Hoà. Năm 1951, ấn hành tập tiểu luận Tiếng thơ. Sau hoà bình lập lại Xuân Diệu cho xuất bản hai tập thơ Ngôi sao và Mẹ con. Trong đó tập Ngôi sao đạt giải văn nghệ năm 1954 – 1955…. Ngoài ra Xuân Diệu còn dịch và xuất bản một số thơ của nƣớc ngoài nhƣ tập thơ dịch Thi hào Nadim Hitmet năm 1962. Xuân Diệu còn dịch tập thơ Vây giữa tình yêu của Blaga Dimitroova, thơ Puskin, Êxeenhin, Ximonop… Cả hai chặng đƣờng trƣớc và sau cách mạng tháng tám 1945 Xuân Diệu đều đạt đƣợc những thành tựu, ông tham gia hầu hết các lĩnh vực: sang tác, phê bình, tiểu luận, nghiên cứu, dịch thuật cho đến nói chuyện về thơ. Dù phƣơng diện nào Xuân Diệu cũng có đóng góp to lớn cho sự nghiệp văn học Việt Nam. Nhƣ Vũ Ngọc Phan từng nhận xét “ Xuân Diệu là ngƣời đem nhiều cái mới nhất cho thơ ca Hiện đại Việt Nam”. Sự đóng góp của Xuân Diệu diễn ra đều đặn và trọn vẹn trong các thể loại và các giai đoạn lịch sửu dân tộc. Chính vì thế có thể nói rằng Xuân Diệu xứng đáng là một nhà thơ lớn, nhà văn hoá lớn. 2. Khảo sát hiện tƣợng ẩn dụ trong thơ tình của Xuân Diệu 2.1. Cơ sở lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh Xuân Diệu sinh ra trong thời điểm giao thời giữa hai nền văn hoá, ông cũng là nhịp cầu nối giữa hai vùng quê: “ Gió Lào cát trắng” Hà Tĩnh quê cha và vùng biển Quy Nhơn quê mẹ. Chính ngọn gió quê hƣơng đã gợi lên con sóng lãng mạn đầu tiên góp phần làm nên những hình ảnh thơ độc đáo của nhà thơ này. Và khi chàng thi sĩ trẻ bƣớc vào làng thơ, đúng nhƣ lời Kiều Văn đã nói: “Xuân Diệu dƣờng nhƣ đã lựa chọn cho mình một tôn chỉ: Sống để yêu và phụng sự SV: Hà Thị Hồng 14 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu cho Tình yêu! Phụng sự bằng trái tim yêu nồng cháy, bằng cuộc sống say mê và bằng việc hăm hở làm thơ tình! Xuân Diệu ví mình nhƣ một con chim bay hay hát.” Tôi réo rắt, chẳng qua trời bắt vậy, Chiếc thuyền lòng, nƣớc đẩy phải trôi theo. (Lời thơ mở đầu tập thơ Gởi Hƣơng) Thật quả vậy trời đất sinh ra thi sĩ Xuân Diệu trên xứ sở hữu tình này để ca hát về tình yêu. Ông sống hết mình cho tình yêu cộng với tài thơ thiên phú, gặp lại buổi “ Gió Âu mƣa Mĩ”, lòng yêu đời và nỗi khao khát tình yêu đã trở thành nguồn cảm xúc chủ đạo ngự trị trong tâm hồn thi sĩ và ở đó ông đã tạo ra thế giới nghệ thuật rất riêng cho mình. Xuất phát từ con tim khao khát giao cảm với đời, Xuân Diệu luôn cảm nhận cuộc đời bằng đôi mắt xanh non mới lạ, bằng đôi tai thính nhạy, bằng xúc giác mạnh mẽ, bằng cả sức sống của tuổi trẻ. Trong thế giới thơ của ông, không có khoảng không gian ngút ngàn mây nƣớc với ý thơ muốn chiếm lĩnh cả vũ trụ nhƣ Huy Cận, không có không gian thiên đƣờng bồng lai, những cảnh sơn lâm bong cả cây già nhƣ Thế Lữ, không siêu thoát, mờ ảo nhƣ Hàn Mặc Tử… Không gian nghệ thuật của Xuân Diệu chỉ là thiên nhiên ở giữa cuộc đời, suy rộng ra chính là vẻ đẹp nơi trần thế, nơi ông sinh ra và lớn lên. Bởi vậy các từ ngữ, hình ảnh mang tính ẩn dụ trong thơ tình Xuân Diệu, cũng là các từ gần gũi với thế giới xung quanh ta, theo nhƣ tôi khảo sát thƣờng xuất hiện những từ ngữ chỉ các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ: mây, gió, trăng, sao, nắng, mƣa… chỉ các loài động thực vật: ong, bƣớm, cỏ, hoa… Có xa lạ gì đâu những hình ảnh quen thuộc ấy, mà sao khi đi vào những trang thơ trữ tình ấy, Xuân Diệu đã tạo nên những trang thơ mới lạ, có lúc làm ngƣời đọc phải suy ngẫm, liên tƣởng. triết lý sống của mỗi con ngƣời “ sống là yêu và chết đi rồi vẫn còn yêu” thì cảnh sắc thiên nhiên đã đƣợc nhân hoá, gắn vào các trạng thái tình cảm cuả con ngƣời: Đƣờng rất lặng với hang cây hay nhớ Xa sao đành mắt đẹp của hoàng hôn! ( Tình mai sau ) Nhà thơ còn mang cảm xúc trẻ trung sôi nổi của mình trải vào cảnh vật. đem những ƣớc mơ, khát vọng của mình phủ lên thiên nhiên. Ông bắt thiên nhiên phải hiểu ý mình, để biến những cái vốn vô tri vô giác thành những cái trĩu nặng tâm tƣ hoắc tƣng bừng sự sống. chẳng hạn chỉ với một từ “ gió ” mà Xuân Diệu đã tạo cho đời biết bao sắc thái: Gió thơm phơ phất bay vô ý Đem đụng cành mai sát cành đào. ( Nụ cƣời xuân ) SV: Hà Thị Hồng 15 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu Những tiếng ân tình hoa bảo gió Gió đào thỏ thẻ bảo hoa xuân ( Với bàn tay ấy ) Bên cạnh lòng say mê hƣởng thụ hết tất cả những gì mà tạo hoá đã ban tặng thì ẩn đằng sau đó là một tâm hồn luôn nhạy cảm. Thơ ông thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống của con ngƣời cuồng nhiệt. những vần thơ thuộc dòng văn chƣơng bác học, và ở thời mà cái tôi thể hiện rõ. Ông muốn hoà mình với đời nhƣng tự thấy mình là kẻ cô đơn, lạc loài nên lại nhƣ ngƣời bị giam lỏng. ƣớc vọng không thành, không thoả mản với thực tại, cho nên ông càng thêm ảo tƣởng. phải chăng vì vậy mà trong thơ ông ít thấy có sự hoà hợp, xứng lứa vừa đôi, khổ đau nhiều hơn hạnh phúc. Điều này thể hiện rõ ở việc các từ ngữ mang nghĩa ẩn dụ biểu hiện những cung bậc tình cảm cuả thi sĩ thể hiện ở dạng đơn lẻ. Theo nhà thơ, không có gì là vĩnh cửu, tất cả đều có thể biến đổi, từ thiên nhiên đến lòng ngƣời. ông cũng có những hoài bảo và khát vọng cháy bỏng trong trái tim khao khát tự do, đƣợc sống đúng với bản chất và nhân cách của mình. Nhƣng thực tại mà tác giả gặp không phù hợp với ƣớc mơ nó phủ phàng và đầy đau xót. Rồi những ƣớc mơ mà nhà thơ khao khát nhƣ một lẽ sống, nhƣ một cứu cánh về tinh thần thật mỏng manh, mờ mịt. Đó là nguyên nhân đƣa đến nhiều liên tƣởng mới của thơ ông. Đúng là đọc nhƣng trang thơ tình chảy theo dòng cảm xúc, ta mới nhận đƣợc tình yêu của ông hoàng thơ tình cũng là một tình yêu của một con ngƣời sống giữa loài ngƣời trần tục chứ không phải là tình yêu cao đạo, xa xôi nào. Cũng vẫn là những cung bậc, những trạng thái: yêu, buồn, ghét, nhớ nhung, đau khổ nhƣng ở ông lại tạo nên một thế giới nghệ thuật riêng tràn đầy cảm xúc, cảm giác. Các ẩn dụ trong thơ Xuân Diệu góp phần giải bày mọi bí mật của cõi lòng, từ nỗi buồn, nỗi cô đơn,những khát khao phi chuẩn mực, những giây phút yếu đuối, thất vọng chán chƣờng, đến ghen tuông, them khát trần tục. 2.2.Khảo sát cách sử dụng từ ngữ liên tƣởng ẩn dụ Từ ngữ đƣợc dùng để tạo nên ẩn dụ trong thơ Xuân Diệu rất phong phú và kết hợp có khi 2 từ hoặc 3 từ hay 4 từ. có cách kết hợp nhƣ: danh từ + danh từ, danh từ + tính từ, danh từ + động từ, động từ + động từ. Danh từ là các từ chỉ hiện tƣợng tự nhiên ( mây, gió, trăng, sƣơng, nắng…), các từ chỉ thời gian ( xuân, chiều, thời gian, ngày, tháng ), chỉ thực vật ( hoa, lá, cành…), chỉ con ngƣời ( răng, mắt, lòng, đời…). trong đó danh từ kết hợp với danh từ nhƣ; trận lòng, nhịp lòng, môi hoa, nhuỵ đời, hoa xuân…; danh từ kết SV: Hà Thị Hồng 16 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu hợp với tính từ nhƣ: gió thơm, xuân tƣơi, biển đắng… hay danh từ kết hợp với động từ: nắng cƣời, cành thẹn, cành thƣơng…. Bên cạnh đó có rất nhiều động từ. Hầu hết là các động từ chỉ hoạt động, trạng thái mạnh: tuôn, lùa, trải, ôm, riết…những động từ này kết hợp với các danh từ mang nghĩa trừu tƣợng nhƣ: tuôn âu yếm, lùa mơn mớn, trải yêu thƣơng… Cảnh vật có khi đƣợc nhân hoá lên hiểu cả nỗi lòng con ngƣời. Điều đáng nói ở đây là trong thơ tình Xuân Diệu, ta bắt gặp nhiều kết hợp mới lạ, tạo ra đƣợc liên tƣởng bất ngờ nhƣ: đoá hoa lòng, môi hoa, ngƣời hoa, nhuỵ đời…Chính cách kết hợp tinh tế này đã tạo nên những liên tƣởng thi vị trong thơ Xuân Diệu. 2.3. Khảo sát hình ảnh làm cơ sở liên tƣởng theo phƣơng thức ẩn dụ 2.3.1. Một hình ảnh làm cơ sở cho sự liên tƣởng Xuân Diệu dùng phép ẩn dụ nhƣ một phƣơng thức thể hiện những cung bậc cảm xúc của con ngƣời, thiên nhiên cuộc sống trong thơ. Ẩ dụ là sự kết hợp của hai hay nhiều từ ngữ để tạo thành những tƣờng liên tƣởng độc đáo. Có thể nói, đây là một biện pháp tu từ đƣợc sử dụng linh hoạt, mang màu sắc cá nhân và tạo sức biểu cảm cho thơ. Xuân Diệu luôn đem đến những ý thơ mang tính táo bạo và cảm xúc bằng khao khát giao cảm, vồ vập trong những ham muốn tận hƣởng vẻ đẹp của cuộc sống. Có đƣợc điều đó là nhờ sự nhanh nhạy, sự cảm nhận kì diệu trong giác quan của ngƣời nghệ sĩ, bởi nhà thơ không đến với cuộc sống theo lối mòn quen thuộc mà họ luôn tạo ra các hình ảnh mới lạ trong mỗi cung bậc cảm xúc riêng bằng phƣơng thức ẩn dụ. Chẳng haojn nhƣ với một hình tƣợng “ Tháng giêng” riêng lẽ nhƣ Xuân Diệu đã có những liên tƣởng độc đáo, mang đến cho ngƣời đọc những khám phá thi vị. Tháng giêng cƣời không e lệ chút nào Bằng trăm của cánh bƣớm chim rối rắm ( Mời yêu ) Hay hình tƣợng “ Mây” một hình tƣợng thuộc tự nhiên nhƣng khi đi vào thơ Xuân Diệu không còn là mây của đất trời nữa, mà đã nâng lên thành con ngƣời, cũng đa tình đa cảm. phải chăng dựa vào đặc điểm mây lang thang trên bầu trời, Xuân Diệu đã liên tƣởng tới kẻ đa tình và so sánh với thi sĩ: Những hoa quý toả hƣơng vƣơng giả… Mây đa tình nhƣ thi sĩ đời xƣa… ( Tình mai sau ) Nếu Mây viễn du đa tình thì nhƣ thi sĩ thì Liễu lại là cô gái yếu đuối, mong manh trong thơ. Liễu vốn có dáng vẻ yếu ớt, cành mềm thân mảnh mai gần với SV: Hà Thị Hồng 17 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu dáng vẻ ngƣời con gái nên trong mắt Xuân Diệu, liễu gợi đến hình ảnh cô gái thƣớt tha, mĩ miều: Tóc liễu buông xanh quá mĩ miều Bên màu hoa mới thắm nhƣ kêu; ( Nụ cƣời xuân ) Xuân Diệu nhƣ một sứ giả của thi ca, mang theo tình yêu và niềm khao khát hạnh phúc vào thơ. Bởi thế cuộc đời trong mắt Xuân Diệu có biết bao tƣơi đẹp, ông ngợi ca tuổi trẻ mãnh liệt với thiên nhiên đầy sức sống: Trăm ba mƣơi đoá thời gian, Chim muông tiếng nhạc, gió ngàn lời ca. Máu xuân đã cạn đâu mà Nếu càn tƣới nƣa cho hoa rực hồng ( Trăm ba mƣơi đoá ) Những câu thơ tràn trề nhựa sống, tràn trề nhiệt huyết. Máu là thứ quý giá nhất đối với sinh mạng con ngƣời, máu đƣợc biểu hiện cho sức sống tuổi trẻ. Ông quý trọng tuổi trẻ vì tuổi trẻ là thanh xuân, là sức mạnh để gắn bó đời với đời. Xuân Diệu xây lầu thơ ở giữa vƣờn trần vì ông hiểu rõ không có nơi nào sự sống lại hội tụ tất cả mọi thứ nhƣ giữa cuộc đời này. Có thể nói Xuân Diệu đã khai thác triệt để phƣơng thức ẩn dụ để tạo sự sinh đông cho khu vƣờn thơ của mình. Chẳng hạn nhƣ dƣới con mắt đa tình của thi sĩ thì lá, cành cũng biết bang khuâng, thẹn thùng khao khát tình yêu: Đây lá bâng khuâng run trƣớc gió; Đây em cành thẹn lẫn cành thƣơng. ( Thơ Dâng) Với con tim yêu thƣơng mãnh liệt, biết yêu từ khi chƣa có tuổi và chết rồi sẽ yêu ma thì hình ản chim và bƣớm trong thơ Xuân Diệu là hình ảnh của một con ngƣời mơ mộng trong tình yêu, khao khát, say đắm yêu và đƣợc yêu trong vƣờn tình ái. Ông tạo nên một không gian thơ thẩn đẫm ái tình để gửi gắm niềm khao khát về tình yêu vô biên và tuyệt đích: Em vui đi, răng nở ánh trăng rằm Anh hút nhuỵ của mỗi giờ tình tự Nhặt nụ cƣời của thiên hạ, than ôi, Để tự chủ “ Ta đƣợc yêu đấy chứ” ( Giục giã ) Ông hoàng thơ tình cũng đã dùng hình ảnh gai nhọn để liên tƣởng đến kết cuộc của một tình yêu cay đắng, nhức nhối. một sự ví von thật độc đáo mà đầy ý SV: Hà Thị Hồng 18 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu nghĩa. Hình ảnh đứt ruột tằm cũng biểu hiện nỗi đau xót khi ngƣời yêu mất trong một giả thuyết tình yêu của nhà thơ: Nếu anh chêt thử vài năm Để xem em đứt ruột tằm ra sao. ( Nói tào lao ) Hình ảnh ẩn dụ khiến thơ ông không cần nhiều lời để nói về nỗi đau, về sự mất mát, bởi khả năng liên tƣởng của nó đã mang đến cho ngƣời đọc đầy đầy những cảm xúc mag nhà thơ gửi gắm. và phƣơng thức ẩn dụ không chỉ thể hiện ở hình ảnh mềm mại của thiên nhiên mà có những hình ảnh thô mộc, gai góc, nhƣng gợi đƣợc liên tƣởng đặc sắc cho ngƣời đọc. Nhƣ ở bài thơ “ Vội gì vội” Xuân Diệu vốn biết rằng tình yêu mình thật sự mỏng manh, chợt đến rồi chợt đi. Ông nghĩ ở đời hạnh phúc chỉ thoảng giây lát, khác nào cánh chim bay: Dầu chiếm tay em anh vẫn hay Rằng anh chỉ nắm cánh chim bay. Nên Xuân Diệu đã dùng hình ảnh cƣa để than thở cho tình đời: Ai lấy cƣa ngàn răng, vạn răng Cƣa đôi lòng ta thành hai mảnh Cƣa tan nát anh thành vạn mảnh Để trong đời một ảng đau thƣơng. ( Vội gì vội ) Ngoài ra những đồ vật bình thƣờng trong cuộc sống hằng ngày nhƣ: dây, đàn, chỉ.. cũng đƣợc nhà thơ đặt vào mối liên tƣởng với nỗi niềm sâu kín trong tâm tƣ của mình. Đây giây thơ e ấp đã lâu rồi, Chìm trong cỏ một vƣờn hoa bỏ vắng Lòng tôi đó một vƣờn hoa cháy nắng Xin lòng ngƣời mở của ngó lòng tôi. ( Tặng thơ ) Hay: Áo em say đắm một màu trầm hƣơng Nghìn buổi sang bình minh xe chỉ thắm. Đó là chiếc áo ẩn dụ cho tình yêu dệt từ những sợi chỉ thắm màu yêu đƣơng, hay đây chính là chiếc áo đang mặc của cô gái đƣợc nhìn qua lăng kính tình yêu của chàng trai. Những cặp hình ảnh đôi, khi đi vào thơ tình Xuân Diệu thƣờng là cặp từ thuộc về tự nhiên và có sự đối xứng với nhau. Thông qua phƣơng thức ẩn dụ, SV: Hà Thị Hồng 19 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55 Phương thức ẩn dụ thể hiện qua thơ tình của Xuân Diệu Xuân Diệu đã làm các hình ảnh sóng đôi này mang những cảm xúc của tình yêu và tâm trạng của con ngƣời, thể hiện đƣợc tâm hồn tinh tế của bài thơ. Không những thế, ông coi ngày – đêm nhƣ những vật cụ thể làm ngăn cách tình yêu. Vì khao khát yêu đƣơng cuồng nhiệt, nên ông muốn “ bóp vụn ngày và xé nát đêm” để cho những con ngƣời yêu nhau không bị rời xa. Ngày và đêm đã đƣợc ẩn dụ nhƣ những chƣớng ngại của tình yêu, cặp hình ảnh này đã gợi cho ngƣời đọc liên tƣởng về sự xa cách nhớ nhung trong tình yêu. Trở lại với cặp hình ảnh liên tƣởng ta còn bắt gặp Trời – đất trong thơ ông, nó đƣợc Xuân Diệu xem nhƣ ngƣời vì cũng biết chia sẻ niềm vui: Bữa tiệc đôi ta sang nƣớc mây Ta mời trời dự đất vui lây ( Bữa tiệc đôi ta sang nƣớc mây ) Hơn thế nữa Xuân Diệu còn ví trời xanh nhƣ thiếu nữ tuổi mƣời sáu, náo nức trao tình và hồi hộp với tình: Mặt trời vừa mới cƣới trời xanh Duyên đẹp hôm nay sẽ tốt lành Son sẻ trời nhƣ mƣời sáu tuổi Má hồng phơn phớt mắt long lanh. ( Rạo rực ) Bởi thế Xuân Diệu còn ví ngƣời trai trẻ nhƣ sông, nhƣ bể, còn ngƣời con gái nhƣ cát nhƣ gành. Họ yêu nhau muốn hoà quyện vào nhau, quấn quýt gắn bó không rời nhƣ những cái hôn không dứt, nhƣ tình yêu dào dạt bất tận và mãi mãi – một tình yêu không có điểm dừng. Anh xin làm sóng biếc Hôn mãi cát vàng em… Anh không xứng là biển xanh Nhƣng cũng xin làm bể biếc Để hát mãi bên gành… ( Biển ) Một cặp hình ảnh ẩn dụ giàu giá trị biểu cảm về tình yêu thật đẹp, nó làm ngƣời ta liên tƣởng đến sự vĩnh cữu trong tự nhiên nhƣ tình yêu bất tận của những con ngƣời yêu nhau. Gió và hoa cũng đƣợc Xuân Diệu biểu trƣng cho tình yêu lứa đôi với nhiều cảm xúc dạt dào: chờ đợi, buồn đau, tiếc nuối: Sao họ khéo nõn nà mà bợ ngợ, Những nàng hoa chờ đợi gió phong ( Hoa đêm ) SV: Hà Thị Hồng 20 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn K55
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan