Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận phân tích các chính sách kinh tế vĩ mô của singapore giai đoạn từ ...

Tài liệu Bài tiểu luận phân tích các chính sách kinh tế vĩ mô của singapore giai đoạn từ 2000 đến nay

.PDF
31
313
142

Mô tả:

1 BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ NHÓM 2 - LỚP KẾ TOÁN LIÊN THÔNG CHÍNH QUY 15IK01B ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA SINGAPORE, GIAI ĐOẠN TỪ 2000 – ĐẾN NAY MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu 1.1. Lí do chọn đề tài Các nước đang phát triển có đặc điểm chung về kinh tế, đó là mức sống thấp, tỷ lệ tích lũy thấp, trình độ kỹ thuật sản xuất thấp và năng suất lao động thấp. Những đặc điểm này tạo thành một vòng tròn luẩn quẩn, tưởng như khó thoát ra được. Trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển, có những nước tiếp tục rơi vào trì trệ, phát triển thụt lùi, xã hội rối ren, như một số nước châu Phi hay Nam Á. Có những nước đã đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, đưa đất nước thoát khỏi vòng luẩn quẩn, rút ngắn khoảng cách, thậm chí đuổi kịp các nước phát triển. Trong đó có Singapore. Từ một nước thuộc địa, nghèo nàn, Singapore đã phát triển trở thành con rồng châu Á và vươn lên hàng các nước phát triển trên thế giới. Để đạt được những thành quả như vậy bên cạnh sự nỗ lực của chính phủ, của người dân là sự đúng đắn kịp thời của các chính sách vĩ mô mà Singapore đã đề ra.Với những lí do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích các chính sách của nền kinh tế vĩ mô của Singapore từ năm 2000 đến nay” 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để phân tích các chính sách vĩ mô của Singapore. Mục đích nghiên cứu: so sánh những nét tương đồng để rút ra bài học kinh nghiệp cho nền kinh tế Việt Nam. 2 2. Lịch sử nghiên cứu Giờ đây, ai cũng phải công nhận rằng Singapore là một đất nước rất thành công trong phát triển kinh tế. Ngày nay, thu nhập bình quân đầu người của Singapore vượt trên con số 52.000 đô la Hoa Kỳ, xếp thứ 4 thế giới, với mức tăng bình quân đầu người gần 600 USD mỗi năm. Tốc độ phát triển đó đã đưa một nước Singapore thuộc các quốc gia kém phát triển, chỉ sau ba thập niên, vươn lên đứng trong những nước phát triển nhất. Dù còn đó những lời bình khác nhau từ bên ngoài, thế giới phải công nhận họ là xứ sở trong lành. Theo nghĩa thực, đó là môi trường sạch sẽ và xanh tươi. Theo nghĩa rộng, đó là cuộc sống văn minh, kỹ cương và mức độ tham nhũng xếp loại thấp nhất thế giới. Ở đây, một nước Singapore nhiều dân tộc (Hoa, Ấn, Mã lai), nhiều tôn giáo (Khổng giáo, Thiên chúa giáo, Ấn độ giáo, Hồi giáo), nhưng xã hội ổn định, mọi người cùng tồn tại bên nhau và cùng đưa đất nước phát triển nhanh trở thành con rồng Châu Á, đạt những tiêu chí sống - tuổi thọ và thu nhập - hàng đầu thế giới. Những năm qua đã có những bài báo cáo, nhưng chuyên đề nghiên cứu về Singapore như: o TS Lại Lâm Anh, 2014. Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia, Singapore. Hà nội: Nhà xuất bản Khoa học xã hội, trang 245-278. Nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Malaysia, Singapore và rút ra những kinh nghiệm bài học cho Việt Nam về phát triển kinh tế biển mà trọng tâm là phát triển kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản, dầu mỏ, phát triển du lịch biển đảo... o TS Phạm Thanh Tịnh, 2014. Tìm hiểu Lịch sử - Văn hóa Singapore. Hà nội: Nhà xất bản Văn hóa - Thông tin. Giới thiệu những nét nổi bật của đất nuớc Singapore, khái quá lịch sử hình thành phát triển, những văn hoá phong tục, tập quán đặc sắc và đóng góp của Singapore trong cộng đồng Asean. 3. Đối tượng, chủ thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 Các chính sách kinh tế vĩ mô của các nước Châu Á từ năm 2000 đến nay 3.2. Chủ thể nghiên cứu Các chính sách kinh tế vĩ mô của Singapore từ năm 2000 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu như trên, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, mô hình hóa, so sánh 5. Đóng góp đề tài 5.1. Về mặt khoa học Thông qua nghiên cứu đề tài này phần nào làm sáng tỏ các khái niệm, lý thuyết, phương pháp nghiên cứu Xã hội học, đăc biệt là hệ thống hoá những khái niệm, lý thuyết liên quan các chính sách kinh tế vĩ mô. 5.2. Về mặt thực tiễn Phân tích làm rõ các chính sách vĩ mô của nền kinh tế Sigapore thấy được mặt tiêu cực và mặt tích cực nhằm rút ra bài học kinh nghệm cho Việt Nam. 4 Chương 1; TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ 1. Khái niệm chung về các vấn đề trong nền kinh tế vĩ mô 1.1. Sản lượng quốc gia 1.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 1.1.1.1. Khái niệm: - GDP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế được sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. 1.1.1.2. Phân biệt “hàng hóa và dịch vụ cuối cùng” và “hàng hóa và dịch vụ trung gian”: Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng Hàng hóa và dịch vụ trung gian Là những hàng hóa và dịch vụ mà Là những loại hàng hóa và dịch bản thân nó không được dùng để vụ được dùng làm đầu vào để sản sản xuất ra hàng hóa khác mà chỉ xuất ra các loại hàng hóa khác.` dùng để bán cho NTD cuối cùng. 1.1.1.3. GDP danh nghĩa, GDP thực tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế: - GDP danh nghĩa: GDP tính theo giá của năm hiện hành được gọi là GDP danh nghĩa. - GDP thực: GDP được tính theo giá của một năm nào đó được chọn làm năm gốc được gọi là GDP thực. 1.1.2. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) 1.1.2.1. Khái niệm: - GDP là chỉ tiêu giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân của một nước sản xuất ra trong một thời gian nhất định, thường là một năm. 1.1.2.2. So sánh giữa GDP và GNP 5 Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) Tổng sản phẩm Quốc dân (GNP) *Giống nhau: - Đều là chỉ tiêu giá trị. - Được tính dựa trên sản phẩm cuối cùng. Bao gồm giá trị hàng hóa: Bao gồm các giá trị hàng hóa: - Do công dân nước khác tạo ra - Do công dân của nước đó tạo ra trên phạm vi nước đó. - Do công dân của nước đó tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của nước mình. trên phạm vi lãnh thổ của nước - Do công dân của nước đó tạo ra mình trên lãnh thổ của nước khác, 1.2. Lãi suất 1.3. Lạm phát 1.3.1. Khái niệm - Lạm phát (inflation) là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định. - Giảm phát (deflation) là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống. - Giảm lạm phát (disinflation) là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát. - Mức giá chung được hiểu là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ và được đo bằng chỉ số giá. - Chỉ số giá (price index) là chỉ tiêu phản ánh mức giá ở một thời điểm nào đó bằng bao nhiều phần trăm so với thời điểm gốc (trước). - Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với thời điểm trước. 1.3.2. Nguyên nhân 1.3.2.1. Lạm phát do cầu kéo - Xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cung không đổi hoặc tăng thấp 6 hơn tổng cầu. - Chênh lệch quan hệ Tiền - Hàng - Tổng cầu tăng lên, do:  Các yếu tố trong tổng cầu tăng  Cung tiền tăng 1.3.2.2. Lạm phát do chi phí đẩy - Lạm phát do cung còn được gọi là lạm phát do chi phí đẩy. Loại lạm phát này xảy ra khi chi phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sản xuất quốc gia giảm sút. - Chi phí sản xuất tăng: do tiền lương tăng, giá nguyên liệu tăng, thuế tăng,…dẫn đến doanh nghiệp tăng giá thành - Năng lực sản xuất giảm: giảm sút các nguồn lực, thiên tai,… 1.3.2.3. Lạm phát dự kiến - Lạm phát dự kiến (lạm phát quán tính) là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai. - Hợp đồng về lương, các kế hoạch, chính sách của chính phủ, các thỏa 7 thuận về lãi suất, hợp đồng mua bán…đều dựa trên mức lạm phát này. 1.3.3. Tác động của lạm phát - Sản lượng và việc làm - Phân phối lại thu nhập  Giữa người cho vay và người vay  Giữa người hưởng lương và trả lương  Giữa người mua và bán các loại cổ phiếu  Giữa chính phủ với dân chúng - Thay đổi cơ cấu kinh tế - Nền kinh tế kém hiệu quả  Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá  Mất nhiều thời gian và sức lực đối phó lạm phát  Chi phí thực đơn  Rối loạn thị trường vốn, biến dạng đầu tư  Giảm năng lực cạnh tranh hàng hóa trong nước 1.3.4. Biện pháp kiềm chế lạm phát - Lạm phát do cầu kéo (tác động lên cầu):  Thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp  Giảm chi ngân sách  Phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán - Lạm phát do chi phí đẩy (tác động lên cung):  Khai thông các nguồn lực trong nước 8  Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh tự do và bình đẳng  Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất 1.4. Tỷ giá hối đoái 1.5. Cán cân xuất nhập khẩu 1.6. Thất nghiệp 1.6.1. Khái niệm - Lao động: là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. - Việc làm: mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm. - Thất nghiệp: là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, không có việc làm và đang tìm kiếm việc làm - Lực lượng lao động (hay dân số hoạt động kinh tế): bao gồm những người đang làm việc và những người thất nghiệp. - Tỷ lệ thất nghiệp: Phản ánh tỷ lệ % số người thất nghiệp so với lực lượng lao động 1.6.2. Các dạng thất nghiệp 1.6.2.1. Thất nghiệp tạm thời - Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời 9 gian tìm kiếm một nơi làm phù hợp hơn hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang chờ việc… - Loại thất nghiệp này tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân bằng 1.6.2.2. Thất nghiệp chu kỳ - Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp theo lý thuyết Keynes) là loại thất nghiệp được tạo ra trong tình trạng nền kinh tế suy thoái 1.6.3. Tác hại của thất nghiệp - Đối với cá nhân người lao động:  Giảm thu nhập  Kỹ năng, chuyên môn mai một  Hạnh phúc gia đình bị đe dọa… - Đối với xã hội:  Sản lượng nền kinh tế giảm sút  Chính phủ phải tăng chi tiêu cho trợ cấp  Tệ nạn xã hội, tội phạm gia tăng 1.6.4. Các biện pháp giảm thất nghiệp - Đối với thất nghiệp chu kỳ:  Thực hiện chính sách tài khóa mở rộng  Thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng  Cuối cùng tăng Tổng cầu - Đối với thất nghiệp tự nhiên:  Phát triển thị trường lao động  Đào tạo  Tạo thuận lợi trong việc cư trú  Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn 2. Khái niệm chung về các chính sách kinh tế vĩ mô 2.1. Chính sách tài khóa 10 2.1.1. Khái niệm - Chính sách tài khóa là các quyết định của Chính phủ về chi tiêu và thuế khóa, giả định P và các yếu tố khác không đổi. 2.1.2. Mục tiêu - Giảm thất nghiệp - Tăng trưởng kinh tế - Giảm lạm phát 2.1.3. Phân loại 2.1.3.1. Chính sách tài khóa mở rộng - Tăng G và T giữ nguyên - Giảm T và G giữ nguyên - Tăng G và giảm T  Tăng tổng cầu AD (áp dụng cho nền kinh tế bị suy thoái) 2.1.3.2. Chính sách tài khóa thắt chặt - Tăng T và giữ nguyên G - Giảm G và giữ nguyên T - Tăng T và giảm G  Giảm tổng cầu AD (áp dụng cho nền kinh tế bị lạm phát) 2.2. Chính sách tiền tệ 2.2.1. Khái niệm - Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô do ngân hàng TW hay cơ quan hữu trách về tiền tệ trong nền kinh tế thực hiện việc điều chỉnh lượng cung tiền và lãi suất trong nền kinh tế. 2.2.2. Mục tiêu - Điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế để:  Ổn định lạm phát.  Giảm tỷ lệ thất nghiệp. 11  Kích thích nền kinh tế phát triển. 2.2.3. Công cụ - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc. - Lãi suất chiết khấu: lãi suất mà NH thương mại phải trả khi vay tiền của NH trung ương - Nghiệp vụ thị trường mở: mua hay bán trái phiếu CP. 2.2.4. Phân loại - Chính sách tiền tệ mở rộng  Tăng cung tiền, áp dụng khi nền kinh tế suy thoái. - Chính sách tiền tệ thắt chặt  Giảm cung tiền, áp dụng khi nền kinh tế có lạm phát cao. 12 Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ CỦA SINGAPORE TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY 1. Tổng quan chung về Singapore 1.1. Vị trí địa lí, sơ lược lịch sử hình thành Cộng hòa Singapore ( Republic of Singapore) là quốc gia nhỏ nhất ở vùng Đông Nam Á, với diện tích khoảng 697,25 km² . Singapore là một hòn đảo có hình dạng 1 viên kim cương được nhiều đảo nhỏ bao quanh, nằm ở phía Nam của bang Johor của Malaysia và phía Bắc đảo Riau của Indonesia Singapore từng là một làng cá của người Mã Lai khi nó bị chiếm làm thuộc địa của Anh vào thế kỷ 19. Sau đó, quân đội Nhật chiếm đóng Singapore trong Thế chiến thứ hai, và sau nữa nước này là một phần trong sự liên kết tạo thành Liên bang Mã Lai. Khi Singapore giành được độc lập, với rất ít tài nguyên thiên nhiên, đây là một nước không ổn định về chính trị xã hội và không phát triển về kinh tế, đầu tư nước ngoài và sự công nghiệp hóa do nhà nước chỉ đạo đã tạo ra một nền kinh tế dựa chủ yếu trên xuất khẩu hàng điện tử và gia công. 13 1.2. Dân số - Biểu đồ thống kê dân số mỗi 2 năm, từ 2000 đến 2015 của Singapore như sau (đơn vị tính: người) 6,000,000 5,312,437 5,469,724 5,535,002 2014 2015 5,076,732 4,839,396 5,000,000 4,401,365 4,027,887 4,175,950 4,166,664 2002 2004 4,000,000 3,000,000 2,000,000 1,000,000 0 2000 2006 2008 2010 2012 Từ năm 2000 đến nay, dân số Singapore có dấu hiệu tăng, từ 4,027,887 triệu người (năm 2000) tăng lên đến 5,535,002 triệu người vào năm 2015 (theo cục Thống kê Singapore), với tốc độ tăng bình quân là 0.374%/năm Tuổi trung bình của người Singapore là 82 tuổi và quy mô hộ gia đình trung bình là 3,5 người. Tổng tỷ suất sinh được ước tính là 0,79 trẻ em trên mỗi phụ nữ vào năm 2013, Để khắc phục vấn đề này, chính phủ Singapore khuyến khích người ngoại quốc nhập cư đến Singapore trong vài thập niên gần đây. Singapore có truyền thống là một trong những quốc gia phát triển có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất, tỷ lệ thất nghiệp tại đây không vượt quá 4% trong thập kỷ qua, chạm mức cao 3% trong khủng hoảng tài chính toàn cầu 2009 và giảm xuống 1,9% 14 vào 2011. 1.3. Chế độ chính trị Singapore là một nước cộng hòa nghị viện, có chính phủ nghị viện nhất viện theo hệ thống Westminster đại diện cho các khu vực bầu cử. Hiến pháp của quốc gia thiết lập hệ thống chính trị dân chủ đại diện Quyền hành pháp thuộc về Nội các Singapore, do Thủ tướng lãnh đạo, và ở một mức độ thấp hơn rất nhiều là Tổng thống. 2. Tình hình kinh tế Singapore từ năm 2000 đến nay 2.1. Sản lượng quốc gia 2.1.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) từ năm 2000 đến nay - Theo số liệu từ cục thống kê Singapore, tổng GDP danh nghĩa và GDP thực từ năm 2000 tính đến 2014 như sau (đơn vị tính:triệu đô la Singapore và %) 450,000.00 228.91 400,000.00 209.63 195.11 350,000.00 164.18 300,000.00 164.62 169.39 219.31 236.11 390,089.10 378,200.30 362,332.50 346,353.50 250,000.00 116.82 200,000.00 150,000.00 100 96.83 99.64 102.29 164,629.90 165,217.70 159,974.10 200 322,361.10 142.14 150 279,858.00 271,980.40 271,249.80 128.36 250 234,835.00 212,074.00 193,001.50 100 168,995.80 GDP danh nghĩa (triệu đô la Singapore) 100,000.00 50 GDP thực (%) 50,000.00 0.00 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 15 Từ năm 2000 đến năm 2014, GDP của Singapore tăng 224,871.4 triệu đô la Singapore, gần bằng 136.106 % so với giá trị của năm 2000, trong đó khu vực công nghiệp đóng góp 25% và dịch vụ là 75%. Qua biểu đồ trên, có thể thấy được, GDP thực của Singapore có sự biến động o Trong giai đoạn 2000-2004, GDP thực có cao hơn so với GDP danh nghĩa, tuy nhiên không nhiều. Điều nay cho thấy mức giá chung của Singapore trong những năm này ít có biến động, giá cả ổn định. o Từ năm 2006 đến 2011, GDP của Singapore tăng mạnh và sự khác biệt giữa GDP danh nghĩa, GDP thực ngày càng lớn  Cho thấy hiện tượng lạm phát ở Singapore ngày càng gia tăng. 2.1.2. Tổng sản phẩm quốc dân trên đầu người (GNP/ người) từ năm 2000 đến nay: 80000 $55,979 $56,284 60000 $54,577 $53,117 $71,318 70000 $63,498 $39,724 $41,070 $33,580 $38,660 $23,794 40000 $38,578 $39,224 $46,320 40000 50000 $56,201 $49,715 $41,018 $70,047 $56,111 $53,355 50000 $68,205 $46,570 $59,114 60000 $66,816 30000 $29,866 $39,423 $27,403 $23,574 30000 $21,577 20000 $22,017 20000 $ Singapore $ USA 10000 10000 0 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 16 Trong giai đoạn 2000 đến năm 2014 GDP bình quân đầu người tăng, tuy nhiên có nhiều sự biến động, do GDP chịu sự tác động sâu sắc của tình hình nền kinh tế. Nhìn chung, từ năm 2000 trở về sau, mức sống người dân Singapore có sự nâng cao rõ rệt. Từ những năm 2006, ảnh hưởng nhiều bởi lạm phát tăng cao, giá cả leo thang, mặc dù GDP bình quân đầu người có tăng mạnh nhưng khoảng cách ngày càng cao. Theo báo cáo của Fnight Frank và Citi Private Bank công bố năm 2010, Đảo quốc Sư tử Singapore là nước có GDP bình quân đầu người đứng đầu trên Thế giới vượt qua cả Nauy (thứ hai), Mỹ (thứ ba) và Thụy Sỹ (thứ tư). Theo dự kiến đến năm 2050, Singapore với chính sách mở cửa rộng rãi, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tập trung đào tạo lao động tay nghề cao sẽ giữ vững được vị trí số 1 của mình. 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Năm TĐTT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 9.04 -1.12 4.2 4.5 9.5 7.3 8.6 9.02 1.74 -0.8 14.7 16 14 Tốc độ tăng trưởng 12 10 8 6 4 2 0 2000 -2 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng của Singapore năm 2000 là 9.04%, nền kinh tế phục hồi nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan. Nhưng đến năm 2001, sau sự kiện ngày 11-09 ở Mỹ và đại dịch SARS lan rộng 17 toàn cầu, nền kinh tế Singapore cũng chịu tác động nặng nề, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt -1.12%, và từng bước có dấu hiệu hồi phục vào năm 2002, 2003 với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 4.2% và 4.5%. Giai đoạn từ năm 2004-2008, tốc độ tăng trưởng của Singapore có dấu hiệu tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định hơn khi đạt 9.5%/năm 2004, 7.3%/năm 2005, 8.6%/năm 2006 và 8.6%/năm 2007. Giai năm 2008 - 2009, một lần nữa, nền kinh tế Singapore đứng trước giai đoạn khó khăn khi bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng giá dầu Thế giới năm 2008, giá nhiên liệu tăng làm giá cả hàng hóa tăng vọt, nền kinh tế bị trì trể, bất ổn. Tốc độ tăng trưởng rất thấp trong 2 năm này, chỉ đạt 1.74%/năm 2008 và -0.8%/năm 2009 Từ năm 2010 đến nay, tốc độ tăng trưởng của Singapore ổn định, năm 2010 đạt 14.7%, vượt qua cả Trung Quốc để trở thành nước có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất trên Thế giới, và cũng chính trong năm 2010, Singapore đã vượt qua Na Uy, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ để trở thành nước có GDP đầu người cao nhất trên Thế giới. Từ năm 2011 đến nay, mặc dù có bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu, nhưng ở một mức độ rất ít, nền kinh tế vẫn trên đà tăng trưởng và phát triển ổn định. 2.2. Lãi suất 2.2.1. Tình hình lãi suất từ năm 2000 đến nay 2.2.2. Nhận xét 2.3. Lạm phát 2.3.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) từ năm 2000 đến nay (lấy năm 2014 làm gốc) (theo số liệu thống kê của cục thống kê Singapore) 2000 2001 1.3 1 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 -0.4 0.5 1.7 0.5 1 2.1 6.6 0.6 2.8 5.2 4.6 2.4 1 18 7 6.6 6 CPI (%) 5.2 5 4.6 4 3 2 2.8 2.4 2.1 1.7 1.3 1 1 1 1 0.5 0.6 0.5 -0.4 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 -1 2.3.2. Nhận xét Dựa theo bảng số liệu thống kê trên, chúng ta có thể thấy được Singapore là một đất nước có chỉ số giá cả (CPI) có nhiều biến động nhưng đã được chính phủ khắc phục một cách hiệu quả, tỷ lệ lạm phát được giữ ở mức độ vừa phải, tức là dưới 10%: o Chỉ số CPI cao nhất là năm 2008, lên đến 6.6%, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng giá dầu trên Thế giới, khiến giá cả có chiều hướng tăng vọt. Nhưng đến năm 2009, chỉ số CPI giảm sâu, xuống còn 0.6%, điều này chứng tỏ, sau cuộc khủng hoảng giá dầu mỏ, mặc dù tình trạng nền kinh tế bị ảnh hưởng vẫn còn, nền kinh tế chưa kịp hồi phục nhưng chính phủ Singapore đã có một chính sách vận hành nền kinh tế tốt, khả quan, vượt qua được tình trạng ảnh hưởng do khủng hoảng kéo dài nhanh hơn nhiều quốc gia khác. o Từ năm 2000 đến năm 2002, chỉ số CPI luôn giảm, trong đó năm 2002, chỉ số CPI < 0%, điều này chứng tỏ, tại Singapore trong khoảng thời gian này, đã xảy ra hiện tượng “giảm phát”. Đây là hệ quả của những cú sốc kinh tế khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm mạnh, dòng vốn không được luân chuyển, nền kinh tế 19 suy thoái và trì trệ. o Từ năm 2009 trở đi, chỉ số CPI ngày càng biến động nhiều hơn, tình trạng lạm phát xảy ra ngày càng nhiều hơn, nhưng nhìn chung vẫn còn trong mức độ hợp lý và có thể kiểm soát được. Chính phủ Singapore đã có nhiều biện pháp và chính sách điều chỉnh nhằm đưa đát nước vượt qua khỏi các giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, điển hình là việc tăng giá đồng đôla Sing để giảm bớt áp lực lạm phát do giá nhà cửa, giá lương thực thực phẩm, cước vận tải – bưu chính viễn thông tăng vọt. 2.4. Tỷ giá hối đoái 2.4.1. Tỷ giá hối đoái của đồng đôla Singapore Đô la Singapore (SGD) là tiền tệ của Singapore, hay thường được viêt dưới dang S$ để phân biệt nó với những đồng tiền có tên gọi là Đô la khác. Đồng đô la Singapore được chia thành 100 cents, là một đồng tiền tự do chuyển đổi và điều này cho phép nó được thả nổi theo cung cầu của thị trường ngoại hối, nhưng nó cũng được Cục Tiền Tệ Singapore (Monetary Authority of Singapore – MAS) giám sát dựa vào rổ tiền tệ theo tỷ trọng thương mại. Năm 1997, cuộc khủng hoảng tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan và sau đó lan rộng ra khắp các nước Đông Nam Á không chỉ khiến đồng bath (Thái Lan) mà cả đồng Peso (Philippines), đồng Ringit (Malaysia), đồng đô la (Singapore) và đồng Rupiah (Indonesia) cũng đều bị sức ép giảm giá so với USD. 2.4.2. Nhận xét Giai đoạn từ năm 2000 – 2002, tỷ giá giữa đồng đô la Singapore so với đồng đô la Mỹ liên tục tăng (năm 2002 là 1.79). Điều này chứng tỏ trong thời gian này, đồng đô la Sing bị mất giá so với đô la Mỹ. Từ giai đoạn 2003 đến nay, với những chính sách tiền tệ của chính phủ Singapore, giá trị của đô Sing so với đô Mỹ đã phục hồi như trước. Nhìn chung, đồng đô Sing ít bị mất giá hơn, tỷ giá hối đoái tuy có biến động nhưng mức chênh lệch 20 không cao và khá ổn định. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngoại thương của một đất nước, nó tác động mạnh mẽ đến cán cân thanh toán của đất nước thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc đồng đô Sing liên tục tăng giá hay tỷ giá hối đoái liên tục giảm khiến cho hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn, trong khi hàng hóa xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn với người nước ngoài làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa với người nước ngoài kém. Điều này gây bất lợi cho xuất khẩu, đặc biệt là một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào xuất nhập khẩu như Singapore. 2.5. Cán cân xuất nhập khẩu Singapore là một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, Singapore được xem là trung tâm xuất nhập khẩu hoạt động theo phương thức: mua sản phẩm thô, tinh luyện và xuất khẩu trở lại. Theo tổng cục thống kê Singapore, từ năm 1964 đến năm 2013, nhập khẩu của Singapore trung bình là 11.945.996,5 nghìn SGD, đạt mức cao nhất là 43.135.700 nghìn SGD vào tháng 07/2013 và mức thấp nhất là 266.381,0 SGD vào tháng 07/1964. Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu chính của Singapore được thể hiện như sau: Khác 15% H.hóa SX 5% Nhiên liệu 33% Hóa chất 6% Máy móc 16% Linh kiện 25%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan