BÁO CÁO MÔN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU NHÀ MÁY SẢN XUẤT
GẠCH TUYNEL HOÀNG THIÊN
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hồng
Nội Dung Báo Cáo
I. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
II. NGUỒN Ô NHIỄM
III. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
IV. GIẢI PHÁP
I. Quy Trình Công Nghệ
I
II
III
IV
Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch lò Tuynel
I. Quy Trình Công Nghệ
I
II
III
IV
Nguyên lý hoạt động của lò nung Tuynel là Sản phẩm
nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động
ngược chiều với chiều chuyển động của khí nóng.
Trong quá trình nung, nhiệt khí thải lò nung được tái
sử dụng cho lò sấy qua hệ thống quạt và kênh dẫn khí
nóng được hút ba đầu lò. Đặc tính này làm hiệu suất sử
dụng năng lượng của lò tăng cao, góp phần cải thiện
môi trường trong lò nung công nghiệp. Ngoài ra, hệ
thống kết cầu của lò cũng tương đối vững chắc, vùng
chịu lửa ở chế độ tĩnh tại và ổn định không có dao
động nhiệt, giúp tăng tuổi thọ của lò.
I. Quy Trình Công Nghệ
Quy trình sản xuất gạch gồm các công đoạn sau:
I
II
III
IV
I. Quy Trình Công Nghệ
Một số loại máy móc được sử dụng:
I
II
Máy nghiền xa luân
Máy cấp liệu thùng
III
IV
Máy nhào đùn chân không
Máy cán thô
II. Nguồn Ô Nhiễm
I
Khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động của dự
án có nguồn gốc phát sinh từ dây chuyền công
nghệ sản xuất của nhà máy, các máy móc thiết bị
đốt nhiên liệu, các hoạt động giao thông vận tải,...
Phân Loại
II
III
IV
Khí thải
từ dây
chuyền
công
nghệ
Nguồn
đốt
nhiên
liệu của
máy móc
thiết bị
Khí thải
từ hoạt
động
giao
thông
Khí thải
từ các
hoạt
động
khác
II. Nguồn Ô Nhiễm
Quá trình ủi, nghiền, cán nguyên liệu
và than có thể phát sinh bụi, tiếng ồn.
I
II
III
IV
Khí thải
từ dây
chuyền
công
nghệ
Quá trình phối trộn, vận chuyển và
lưu trữ nguyên, nhiên liệu sản phẩm
phát sinh ra bụi, tiếng ồn
Khí thải từ các máy móc thiết bị phục
vụ dự án có thể phát sinh các chất ô
nhiễm môi trường không khí như :
COx, NOx, SOx,...
Khí thải do quá trình nung gạch có
phát sinh khí thải HF.
II. Nguồn Ô Nhiễm
I
II
III
IV
Nguồn
đốt
nhiên
liệu của
máy móc
thiết bị
Các loại máy móc thiết bị của dự án
như máy phát điện dự phòng, máy ủi,
lò sấy,... đốt nhiên liệu làm phát sinh
khí thải với thành phần chủ yếu là bụi,
SO2, NOx, CO, ... ở quy mô phát thải
rất đáng kể, gây ảnh hưởng tác động
tiêu cực tới môi trường không khí. Do
đó, các nguồn khí thải này cần được
đánh giá tác động môi trường cụ thể.
II. Nguồn Ô Nhiễm
I
II
III
IV
Khí thải
từ các
hoạt
động
giao
thông
Trong quá trình hoạt động, hàng ngày tại
khu vực dự án sẽ có các hoạt động giao
thông, vận tải chuyên chở các loại nguyên
nhiên vật liệu và sản phẩm ra vào nhà
máy.
làm phát sinh khí thải từ các phương tiện
giao thông vận tải bao gồm bụi, SOx,
NOx, CO, ...
Tải lượng các chất ô nhiễm chứa trong
khí thải phụ thuộc vào số lượng xe lưu
thông, loại nhiên liệu sử dụng, tình trạng
kỹ thuật của phương tiện giao thông và
chất lượng đường giao thông.
II. Nguồn Ô Nhiễm
I
II
III
IV
Khí thải
từ các
hoạt
động
khác
Các hoạt động khác như thu gom
rác thải, vệ sinh nhà xưởng sản
xuất, nhất là tại các nơi thu gom,
tồn trữ, vận chuyển rác thải, sinh
ra các khí ô nhiễm như: NH3, H2S,
CH4, mercaptan, bụi, CO, NOx,
SOx, ... do quá trình phân hủy sinh
học.
III. Tác Động Đến Môi Trường
STT
Chất gây ô nhiễm
Tác động
1
Bụi
- Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổi
- Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở đường tiêu hoá
2
Khí axít
(SOx, NOx)
3
Oxyt cacbon (CO)
- Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu
- SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu
- Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thảm thực vật và
cây trồng
- Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông
và các công trình nhà cửa
- Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng ôzon
- Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ chức, tế bào
do CO kết hợp với hemoglobin và biến thành
cacboxyhemoglobin
4
Khí cacbonic (CO2)
I
II
III
IV
5
- Gây rối loạn hô hấp phổi
- Gây hiệu ứng nhà kính
- Tác hại đến hệ sinh thái
Tổng hydrocarbons (THC) - Gây nhiễm độc cấp tính : suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, rối
loạn giác quan có khi gây tử vong
IV. Giải Pháp
Đối với khu vực gia công chế biến than.
I
II
III
IV
Chủ yếu phát sinh bụi do hoạt động của máy
nghiền, để đảm bảo môi trường làm việc của
cán bộ công nhân viên cần tiến hành nghiền ở độ
ẩm thích hợp khoảng 5%.
Máy nghiền và sàng than sinh bụi rất nhiều, cần
phải có hệ thống hút bụi.
Xây dựng tường bao quanh che chắn để không
ảnh hưởng đến các khu vực khác. Với khu vực
pha than, công nghệ pha than chủ đầu tư sẽ đầu
tư máy nhào hai trục nên lượng bụi không ảnh
hưởng lớn đến môi trường xung quanh.
IV. Giải Pháp
Đối với khu vực dỡ sản phẩm.
I
II
III
Lượng than pha với hàm lượng đã định vào đất
để cải thiện tính chất của vật liệu nung đã giải
quyết cơ bản về bụi trong thành phần xỉ lò. Vì
vậy, lượng bụi ở đây được giảm đi đáng kể. Kích
thước bụi từ xỉ lò thường lớn nên sa lắng nhanh,
ít có khả năng phát tán đi xa. Tuy vậy, dự án sẽ
trang bị bảo hộ lao động cho công nhân tham
gia hoạt động ở khu vực này.
IV
Một số DN đã trang bị máy hút bụi cho khâu này
và lọc bằng túi lọc.
IV. Giải Pháp
Đối với khâu phối liệu.
I
II
III
IV
Phía trên của các phễu nạp liệu thường thiết kế
2 cánh luôn tự đóng kín trong quá trình hoạt
động. Cánh chỉ mở khi nạp nguyên liệu vào và
tự đóng lại khi đã nạp xong. Chính vì thế bụi
chỉ phát sinh cục bộ vào thời điểm nạp liệu khi
cánh mở ra. Còn ở giai đoạn khác của quá trình
nghiền, bụi không phát sinh vì nguyên liệu nạp
vào có độ ẩm cao (20%) nên gần như không có
bụi.
IV. Giải Pháp
Đối với khí thải lò nung.
I
II
III
IV
Do đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của
lò nung tuynel, quá trình cháy trong lò diễn ra ở
môi trường ô xy hóa triệt để. Hệ số dư không
khí từ 1,5 – 2 lần, làm cho hàm lượng CO
(thành phần gây ô nhiễm chủ yếu của quá trình
đốt than) được chuyển hóa thành CO2, toàn bộ
khói lò hơi sau khi nung được được phục vụ cho
quá trình sấy. Điều đó đồng nghĩa với việc giảm
phần lớn nồng độ bụi độc hại phát tán ra môi
trường.
IV. Giải Pháp
I
II
III
IV
Để giảm tối thiểu tác động của khói lò tới môi
trường lân cận cũng như hoa màu tại khu vực
xung quanh, nhất là trong mùa mưa ẩm,chủ
đầu tư sẽ tiến hành lắp đặt thêm hệ thống xử lý
khí thải trước khi phát thải ra bên ngoài. Bụi
sinh ra được xử lý bằng hệ thống cylon trước
khi hấp thụ.
IV. Giải Pháp
I
II
III
IV
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống xử lý khí thải lò đốt
IV. Giải Pháp
I
II
III
IV
Khói thải tại lò đốt sẽ được thu gom nhờ các chụp hút cục
bộ tại nơi phát thải. Sau đó hỗn hợp khí được dẫn vào
tháp hấp thụ để xử lý. Tại đây sẽ diễn ra hai quá trình có
thể làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đó
là quá trình hóa học diễn ra giữa dung dịch xút và các
phân tử khí thải để tạo thành các chất không độc hại đối
với môi trường. Quá trình thứ hai có thể làm giảm các
chất ô nhiễm trong khí thải đó là quá trình hấp thụ diễn ra
giữa pha khí và pha lỏng (do sự chênh lệch nồng độ các
hợp chất nên các phân tử khí sẽ được thu vào xút để trung
hòa nồng trong pha lỏng).
IV. Giải Pháp
I
II
III
IV
Biện pháp phổ biến hiện nay là sử dụng phương
pháp hấp thụ nhờ dung dịch kiềm (Ca(OH)2)
bằng tháp rỗng tiết diện tròn hoạt động theo
nguyên lý hấp thụ ngược dòng (tức là khí thải đi
vào trong tháp theo chiều từ dưới đi lên, còn dung
dịch hấp thụ được phun từ trên xuống).
Ca(OH)2 được pha với nước trong bể chứa 3 ngăn
có thiết bị khuấy trộn để làm loãng dung dịch
Ca(OH)2, sau đó dùng bơm chìm bơm lên tháp
hấp thụ. Để phân bố khí đều hơn người ta đặt 1
tấm lưới đục lỗ ở dưới đáy tháp
- Xem thêm -