Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bài báo cáo thực tập-lý thuyết về marketing...

Tài liệu Bài báo cáo thực tập-lý thuyết về marketing

.PDF
20
424
92

Mô tả:

ịnh giá thâm nhập (penetration pricing) là chiến lược đặt giá ban đầu của một sản phẩm hay dịch vụ thấp hơn giá phổ biến trên thị trường. Các công ty sử dụng chiến lược này với kỳ vọng sản phẩm của mình sẽ được thị trường chấp nhận rộng rãi hơn. Đó là thị trường của những khách hàng chưa từng mua sản phẩm hoặc những khách hàng trung thành với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Định giá thâm nhập làm tối đa hóa doanh số bán trên đơn vị sản phẩm và tạo ra doanh thu theo thị phần nhưng lại làm ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lợi nhuận thấp có thể ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường. Hãy xem ví dụ sau: McSwiggin Electronics là công ty đầu tiên phát triển một loại phần mềm kỹ thuật mới. Trước khi tung ra sản phẩm mới này, các nhà quản lý công ty họp lại để bàn việc định giá. Một nhà quản lý ủng hộ phương pháp định giá hớt váng. Ông nói: "Trên thị trường vẫn chưa có sản phẩm này như thế này. Chúng ta hãy tối đa hóa lợi nhuận bằng cách định giá cao rồi sẽ giảm giá khi có sản phẩm cạnh tranh". Một nhà quản lý khác lại ủng hộ chiến lược định giá thâm nhập. Cô lập luận: "Dĩ nhiên là mức giá ban đầu cao sẽ giúp chúng ta tối đa hóa lợi nhuận, những điều đó chỉ càng khuyến khích cạnh tranh hơn mà thôi. Khi đối thủ cạnh tranh thấy được mức giá mà chúng ta đang có, họ sẽ phát triển các sản phẩm tương đương. Sẽ có năm hoặc sáu đối thủ cạnh tranh trên thị trường này thì chúng ta khó mà thu được lợi nhuân. Nếu chúng ta duy trì giá thấp và biên lợi nhuận thấp, đối thủ cạnh tranh sẽ nhìn nhận thị trường này không hấp dẫn và sẽ không ngó ngàng gì tới". Tuy nhiên, định giá thâm nhập vẫn có điểm bất lợi. Sau khi mức giá đã được định hình, việc tăng giá sẽ khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được. Ngoài ra, nếu không phải là một nhà sản xuất hiệu quả - tức là nếu không thể tiếp tục hạ thấp chi phí sản xuất - công ty có thể vĩnh viễn bị mắc kẹt trong một công việc kinh doanh lợi nhuận thấp. Kinh nghiệm của các công ty thẻ tín dụng và điện thoại di động cho thấy một vấn đề khác: việc định giá thâm nhập thu hút nhiều người chuyên săn lùng hàng hạ giá,và về lâu dài, nhiều người trong số họ sẽ không thu được lợi nhuận và sẽ nhanh chóng nhanh chóng rút lui nếu công ty tăng giá. Nếu bạn định theo đuổi một chiến lược định giá thâm nhập, hãy đồng thời triển khai một kế hoạch cắt giảm chi phí sản xuất và phân phối. Đó là cách bảo đảm tốt nhất để đạt được tỷ lệ lợi nhuận đáng kể trên doanh thu như được trình bày trong hình 9-2. Khai thác hiệu ứng đường cong kinh nghiệm Một chiến lược định giá khác là giảm dần giá bán khi có thể hạ thấp chi phí sản xuất. Chiến lược này dựa trên thực tế rằng một người sẽ làm một công việc nhanh hơn và ít sai sót hơn khi thường xuyên làm công việc ấy. Chẳng hạn, với cùng một ca phẫu thuật tim, trước đây nhóm bác sĩ phẫu thuật phải mất đến tám giờ mới hoàn tất. Sau một thời gian, khi có nhiều kinh nghiệm, ca phẫu thuật tương tự có thể được thực hiện thành công chỉ trong năm giờ. Chẳng bao lâu nữa, nhóm phẫu thuật sẽ hoàn tất công việc ấy trong ba hoặc bốn giờ. Điều này cũng có thể thấy rõ trong môi trường sản xuất: các nhà quản lý và nhân viên sẽ cải thiện được quy trình nếu tập trung học hỏi kinh nghiệm. Khái niệm đường cong kinh nghiệm cho rằng chi phí thực hiện một nhiệm vụ lặp lại sẽ giảm theo một tỷ lệ phần trăm nào đó mỗi lần lượng sản xuất cộng dồn tăng lên gấp đôi. Hãy xem hai đường cong chi phí ở hình 9-3. Các công ty A và B bắt đầu cùng mức chi phí và học hỏi ở cùng mức độ. Ban đầu họ cạnh tranh theo giá. Nhưng A vào cuộc chơi trước và do đó tiến sâu trên đường cong chi phí trong khi B vẫn duy trì lợi thế chi phí của mình ở mọi điểm trong mọi thời điểm. Chẳng hạn, ở thời điểm T, lợi thế là C. Công ty B phải học cách cắt giảm chi phí ở tốc độ nhanh hơn nhiều, chấp nhận bất lợi về chi phí lâu dài (và tỷ lệ lợi nhuận nhỏ hơn), hoặc ra khỏi thị trường. Chiến lược khai thác hiệu ứng đường cong kinh nghiệm để định giá này phù hợp với những công ty mới xuất hiện lần đầu trên thị trường và đã trở nên thành thạo trong lĩnh vực sản xuất. Công cụ định giá này giúp mở rộng nhu cầu về sản phẩm, vì nhu cầu thường tăng lên khi giá giảm. Đây cũng là rào cản đầy quyền lực đối với sự tham gia của đối thủ cạnh tranh cũng như là phương pháp siết chặt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của các đối thủ bước vào thị trường chậm trễ. Định nghĩa về sản phẩm trong marketing Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý , mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thoả mãn một chu cầu hay mong muốn. Sản phẩm có thể là những vật thể hữu hình, những dịch vụ mang tính vô hình , những địa điểm (cho thuê địa điểm, thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh), phát minh, sáng chế... Khi tạo ra sản phẩm, các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về 3 mức độ của nó nhằm thoả mãn những mong đợi của người tiêu dùng . Vai trò, vị trí của chiến lược sản phẩm Chiến lược sản phẩm có vị trí cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xương sống của 4P, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại; chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong marketing hỗn hợp. Chu kỳ đời sống sản phẩm Chu kỳ đời sống (vòng đời) sản phẩm ( trãi qua 4 giai đoạn chủ yếu)     Giai đoạn 1: trong khi đó Giai đoạn 2: lãi. Giai đoạn 3: Giai đoạn 4: Ra đời, Bắt đầu xuất hiện sản phẩm mới trên thị trường, mức tiêu thụ sản phẩm còn thấp, chi phí sản xuất kinh doanh lớn, do vậy lợi nhận có giá trị âm. Phát triển, sản phẩm/dịch vụ có mức tiêu thụ tăng nhanh, sản xuất kinh doanh bắt đầu có Trưởng thành, sản lượng tiêu thụ đạt tối đa, lợi nhuận cũng đạt tối đa và bắt đầu giảm dần. Suy thoái, mức tiêu thụ giảm nhanh, lợi nhuận giảm. Đặc điểm và các chiến lược marketing tương ứng với từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm được tóm tắt trong bảng 3.3 Bảng 3.3 Đặc điểm và các chiến lược marketing Giai đoạn ĐẶC ĐIỂM CÁC CHIẾN LƯỢC VÀ NỔ LỰC + Chuẩn bị vốn cho giai đoạn sau + Cũng cố chất lượng + Doanh thu tăng chậm, khách hàng chưa sản phẩm + Có thể dùng chiến lược giá thâm nhập hay biết nhiều đến SP + Lợi nhuận là số âm, GIỚI giá lướt qua thị trường + Hệ thống phân phối vừa đủ để thấp + Sản phẩm mới, tỉ lệ thất bại khá THIỆU phân phối và giới thiệu sản phẩm + Quảng cáo mang tính lớn + Cần có chi phí để hoàn thiện sản thông tin, có trọng điểm: người tiêu dùng, thương lái phẩm và nghiên cứu thị trường trung gian + Doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận tăng + Nhanh chóng xâm nhập mở rộng thị trường + Duy trì khá + Chi phí và giá thành giảm + Thuận công dụng chất lượng sản phẩm + Giữ giá hay giảm nhẹ PHÁT lợi để tấn công vào thị trường mới nhằm giá + Mở rộng kênh phân phối mới + Chú ý các biện TRIỂN tăng thị phần + Cần chi phí nghiên cứu, pháp kích thích tiêu thụ: quảng cáo chiều sâu, tặng cải tiến “CẦN TRANH THỦ KÉO phẩm, thưởng, hội chợ triển lãm DÀI” + Doanh thu tăng chậm, lợi nhuận giảm + Định hình qui mô kinh doanh + Cải tiến biến đổi SP, TRƯỞNG dần + Hàng hóa bị ứ đọng ở một số kênh chủng loại, bao bì, tăng uy tín, chất lượng sản phẩm + THÀNH phân phối + Cạnh tranh với đối thủ trở Cố gắng giảm giá thành để cóï thể giảm giá mà không bị nên gay gắt “CẦN TRANH THỦ KÉO lỗ + Cũng cố hệ thống phân phối, chuyển vùng tìm thị DÀI” trường mới + Tăng cường quảng cáo nhắc nhở và các biện pháp khuyến mãi để giữ chân khách hàng + Chuẩn bị tung SP mới thay thế + Theo dõi và kiểm tra + Doanh thu và lợi nhuận giảm mạnh, nếu thường xuyên hệ thống phân phối, ngừng sản xuất kịp không có biện pháp tích cực dễ dẫn đến Suy THOÁI thời, đổi mới “gối đầu lên nhau” + Có thể giẫy chết phá sản + Hàng hóa bị tẩy chay, không bằng: cải tiến SP mô phỏng, hạ giá, tìm thị trường mới bán được + Đối thủ rút khỏi thị trường để thu hồi vốn Nhãn hiệu – dấu hiệu – thương hiệu sản phẩm Nhãn hiệu Là tên gọi, ngôn ngữ, chữ viết, biểu tượng, hình ảnh hoặc kiểu mẫu đặc biệt hay là sự phối hợp giữa chữ và hình vẽ được ghi nhoặc gắn lên sản phẩm của cá nhân hoặc của một doanh nghiệp giúp phân biệt giữa các sản phẩm với nhau, phân biệt sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Tên nhãn hiệu (Brand name): là phần đọc lên được của nhãn hiệu như từ, chữ cái, con số, ví dụ: OMO, HALIDA, IBM, … Dấu hiệu (Brand mark): biểu hiện bằng hình tượng, biểu trưng đặc biệt, là bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được, nhưng không thể đọc được, ví dụ: hình con voi là của bia HALIDA, hình chiếc vôlăng là của hãng ô tô Mercedes… Dấu hiệu hàng hóa (Trade mark): gồm 2 phần trên, nhưng được đăng ký độc quyền, bảo vệ quyền riêng của người bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu hoặc biểu tượng.. Ngoài nhãn hiệu hàng hóa ra, bất cứ một tổ chức kinh tế, một quốc gia nào muốn tham gia vào thị trường thương mại quốc tế đều phải có mã số, mã vạch. Mã số hàng hóa là một dãy các con số được ghi ở dưới mã vạch dùng để phân định sản phẩm hàng hóa. Mỗi dãy số như vậy sẽ đặc trưng cho một loại hàng hóa của cơ sở sản xuất và của quốc gia sản xuất loại hàng hóa đó. Mã số sẽ tạo thuận lợi cho quản lý trong quá trình vận chuyển, lưu kho, mua, bán. Bao giờ mã số và mã vạch được in trên bao bì thì sản phẩm đó mới được coi là đủ tiêu chuẩn để nhập khẩu vào một nước nào đó. Mã vạch là một dãy các vạch đen trắng dùng để thể hiện mã số dưới dạng ký hiệu mà máy quét có thể đọc được, để lưu vào bộ nhớ của hệ thống máy tính tính hay máy tính tiền một cách nhanh chóng và chính xác. Tầm quan trọng của việc dán nhãn    Đối với khách hàng: phân biệt để lựa chọn, tìm hàng chất lượng Đối với người bán: kiểm soát được thị trường của mình (cơ cấu hàng) Đối với nhà SX: tăng danh tiếng, chống lại hàng giả kém chất lượng Căn cứ để lựa chọn tên nhãn hiệu   Nêu lên được đặc tính, lợi ích, công dụng, tính năng hoạt động. Theo thuộc tính nổi bật của SP, âm thanh đặc trưng của sản phẩm    Dễ đọc, dễ nhớ, dễ phát âm Đặc biệt, khác lạ, ấn tượng, dí dỏm Hợp pháp, có khả năng được đăng ký và bảo vệ của pháp luật Sản phẩm và thương hiệu Thương hiệu của sản phẩm là nhân tố quyết định để khách hàng quyết định mua hàng. Một thương hiệu tốt tượng trưng cho một doanh nghiệp hạng nhất, một sản phẩm thượng hạng. Việc định vị thương hiệu trở thành chủ đề chính trong chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể kinh doanh thương hiệu, chuyển nhượng thương hiệu, xuất khẩu thương hiệu (ví dụ: Cà phê Trung nguyên, AQ Silk…). Điều các doanh nghiệp cần lưu ý: “Sản phẩm là thứ sản xuất ở nhà máy, còn thương hiệu là cái mà khách hàng mua về. Sản phẩm có thể bị đối thủ cạnh tranh làm nhái; thương hiệu thì độc nhất vô nhị. Sản phẩm thì nhanh chóng lỗi thời, còn một thương hiệu thành công sẽ tồn tại vĩnh viễn”. Bao bì có vai trò rất quan trọng. Một số nhà marketing đã coi bao bì là chữ P thứ năm cùng với 4 chữ P trong marketing mix (Packeage). Tuy nhiên hầu hết giới marketing đều cho rằng bao bì là một yếu tố trong chiến lược sản phẩm. Việc tạo bao bì (Packaging). Là những hoạt động nhằm vẽ kiểu và sản phẩm đồ chứa hay đồ bao gói cho một sản phẩm. Bao bì gồm 3 lớp:    Bao bì lớp đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm. Ví dụ chai đựng nước hoa là bao bì lớp đầu. Bao bì lớp nhì là bao bì bảo vệ bao bì lớp đầu và sẽ bỏ đi khi ta sắp dùng sản phẩm đó. Hộp đựng chai nước hoa là bao bì lớp nhì. Nó có tác dụng bảo vệ bổ sung, vừa là chỗ để quảng cáo thêm. Bao bì vận chuyển là lớp bao bì cần thiết cho việc lưu kho và vận chuyển. Một số hộp cứng đựng 6 tá chai nước hoa nói trên là bao bì vận chuyển. Bao bì là một công cụ marketing quan trọng Bao bì thu hút khách hàng, mô tả được ích dụng của sản phẩm, tạo niềm tin và ấn tượng tốt đẹp về sản phẩm. Người tiêu dùng sẵn sàng mua sự tiện lợi, kiểu dáng đẹp, mức đáng tin cậy và uy tín của một bao bì tốt. Bao bì giúp cho khách hàng nhận ngay ra công ty hoặc sản phẩm nào đó. Ai đi mua phim ảnh cũng nhận ra ngay bao bì màu vàng quen thuộc của hãng Kodak, màu xanh của hãng FUJI. Triển khai bao bì cho sản phẩm mới Việc triển khai một bao bì hữu hiệu cho một sản phẩm mới đòi hỏi nhiều quyết định. Nhiệm vụ của bao bì là bảo vệ, giới thiệu sản phẩm. Kích cỡ, hình dáng, chất liệu, màu sắc, chữ nghĩa và dấu hiệu trên bao bì. Những yếu tố này phải hài hoà để làm nổi bật giá trị bổ sung của sản phẩm cho khách hàng thấy và hỗ trợ cho việc định vị sản phẩm và chiến lược marketing. Bao bì phải nhất quán đối với việc quảng cáo, định giá, phân phối và các chiến lược marketing khác. Những quyết định về nhãn hiệu trên bao bì Nhãn hiệu trên bao bì có thể mô tả vài điều về sản phẩm. Ai sản xuất, sản xuất ở đâu, khi nào, chứa cái gì, sử dụng như thế nào? Và sử dụng sao cho an toàn. Nhãn có thể quảng cáo cho sản phẩm nhờ những hình vẽ hấp dẫn của nó. Nhãn có thể lỗi thời theo thời gian nên cần làm mới. Nhãn xà bông Ivory đã được làm lại 18 lần. Những quyết định về dịch vụ khách hàng Dịch vụ cho khách hàng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm. Các sản phẩm như xà bông, kem đánh răng, mì ăn liền hay hay muối thì chẳng có dịch vụ đi kèm. Những sản phẩm như xe hơi, tủ lạnh, tivi thường có kèm theo dịch vụ để tăng khả năng thu hút khách hàng. Các dịch vụ có thể bao gồm: hướng dẫn sử dụng, bảo trì, giao hàng theo ý khách và bán trả góp. Dịch vụ khách hàng phải làm thật tốt và với chất lượng cao. Chúng sẽ là những công cụ cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường. Tầm quan trọng của giá cả Đối với khách hàng : là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác, giá cả là đòn bẩy kích thích tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp: giá cả làvũ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết địnhdoanh số và lợi nhuận; gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến chương trình marketing chung. Tầm vĩ mô: giá cả là người chỉ đạo hệ thống kinh tế, có ảnh hưởng đến sự phân phối các yếu tố sản xuất; lạm phát, lãi suất ngân hàng Những yếu tố ảnh hưởng đến giá cả Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả có thể chia thành hai nhóm: yếu tố kiểm soát được (chủ quan), yếu tố không kiểm soát được (khách quan) Yếu tố chủ quan:    Chi phí liên quan đến sản phẩm: sản xuất, bao bì đóng gói Chi phí bán hàng, phân phối Chi phí yểm trợ, xúc tiến bán hàng Yếu tố khách quan    Quan hệ cung cầu trên thị trường Áp lực cạnh tranh Chính sách giá can thiệp của chính phủ Mục tiêu định giá Các doanh nghiệp khi định giá đều phải hướng đến việc đạt được mục tiêu nào đó, tùy theo các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm, các nguồn lực của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp, tính chất cạnh tranh trên thị trường để đưa ra các mục tiêu định giá phù hợp. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá Nhu cầu về sản phẩm của khách hàng Một sản phẩm được ưa chuộng, hữu ích, trong tình trạng khan hiếm thường các doanh nghiệp có thể đẩy giá lên cao. Khi định giá theo nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp có thể: Khảo sát giá mong đợi Mức giá mà khách hàng vui lòng chi trả để đổi lấy một sản phẩm hay dịch vụ tương xứng với chi phí họ bỏ ra, thông thường là một khoảng biến động giá có cận trên và dưới và được xác định bằng cách:     Ý kiến thăm dò trực tiếp khách hàng Quan sát và so sánh với giá của sản phẩm cạnh tranh Kinh nghiệm thẩm định và ý kiến đánh giá của đại lý phân phối Đưa sản phẩm đi trực tiếp thử nghiệm để đánh giá Ước lượng doanh thu ở các mức giá khác nhau Thực chất là tính toán hệ số co giãn cầu theo giá cả, trường hợp:   Cầu co giãn nhiều nên định giá thấp Co giãn ít nên định giá cao Thị phần mục tiêu  Đối với những sản phẩm thông dụng áp dụng giá thấp để thâm nhập, gia tăng thị phần  Đối với những sản phẩm đặc biệt, độc quyền và thị phần hẹp, dễ chi phối: dùng giá cao (giá hớt kem) chắt lọc thị trường, lướt qua thị trường. Những phản ứng cạnh tranh Doanh nghiệp không chủ động cạnh tranh về giá nhưng sớm muộn gì trên thị trường cũng xảy ra do sức ép của đối thủ cạnh tranh: xu hướng giảm giá để tiêu thụ được lượng hàng nhiều hơn, cạnh tranh giành thị phần, lợi nhuận. Những yếu tố ảnh hưởng của Marketing hỗn hợp:    Chính sách giá của doanh nghiệp phái luôn được kết hợp với sản phẩm: “tiền nào của nấy” Phân phối: cung cấp sản phẩm ở kênh khác nhau: giá bán khác nhau Chiêu thị: nhiệm vụ và hình thức chiêu thị sẽ quyết định giá bán Phương pháp định giá. Có nhiều phương pháp định giá, trong phạm vi phần này chỉ nêu một số phương pháp định giá cơ bản: Định giá dựa vào chi phí Định giá cộng thêm vào chi phí (cost plus pricing) G=Z+m Trong đó: G giá bán; Z : chi phí (giá thành) sản phẩm; m có thể tính theo phần trăm của chi phí Định giá theo phí tổn và lợi nhuận mục tiêu Doanh nghiệp sẽ xác định giá trên cơ sở đảm bảo tỉ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư (ROI). Giả sử rằng nhà sản xuất sản phẩm A đã đầu tư 1.000.000 $ vào việc kinh doanh và muốn định giá sao cho đảm bảo kiếm được ROI bằng 20% tức là 200.000 $. Tuy nhiên kết quả này còn tùy thuộc vào số lượng tiêu thụ có đạt được như mong ước là 50.000 sản phẩm không. Doanh nghiệp căn cứ vào khối lượng hòa vốn để xác định số lượng tiêu thụ ước tính (xem công thức tính điểm hòa vốn chương III). Tuy nhiên, cách xác định giá này chưa căn cứ vào yếu tố cạnh tranh và thị hiếu của khách hàng Định giá dựa vào nhu cầu người mua Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp phải quan tâm đến thị hiếu của khách hàng, nghiên cứu hành vi tiêu dùng qua khảo sát ý kiến khách hàng về giá mong đợi, kết hợp tăng Định giá dựa vào cạnh tranh Định giá đối phó với cạnh tranh Phương pháp định giá này chú ý đến giá của đối thủ hiện tại và thời giá để quyết định mức giá cao, bằng hay thấp hơn đối thủ (dẫn đầu, tuân theo, phá giá). Tuy nhiên, phương pháp này chú trọng đến phí tổn hay sức cầu của khách hàng Định giá đấu thầu ( Cạnh tranh để giành hợp đồng) Ví dụ: Giá bỏ thầu của công Lợi nhuận của công Xác ty ($) ty ($) thầu (%) suất trúng Lợi nhuận dự kiến ($) 9.500 100 81 81 10.000 600 36 216 10.500 1.100 9 99 11.000 1.600 1 16 Bằng phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận dự kiến như một tiêu chuẩn để định giá trong việc đấu thầu để có được những hợp đồng Tóm tắt Chính sách phân phối Tác giả  Học Viện Tài Chính Sản phẩm làm ra không phải để nhà sản xuất tiêu dùng mà là được tiêu thụ nhằm thu được lợi nhuận. Do đó sau khi sản phẩm được làm ra, xác định được giá bán thì doanh nghiệp cần tìm ra những thị trường để tiêu thụ hay chính là việc lựa chọn kênh phân phối sao cho chi phí lưu thông ít nhất nhưng đảm bảo có lãi nhất. Điều này chứng tỏ chính sách phân phối là một mắt xích quan trọng để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Tổng quan về phân phối trong hoạt động Marketing: Khái niệm về phân phối: Phân phối hàng hoá được hiểu là các hoạt động đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm mà họ mong muốn, đáp ứng đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, đúng thời gian, đúng địa điểm vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Các quyết định về phân phối thường phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực khác trong Marketing. Kênh phân phối là tập hợp những tổ chức hay cá nhân tham gia hay hỗ trợ vào quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng. Hiện nay ngày càng nhiều các doanh nghiệp quan tâm đến phân phối, họ coi các kênh phân phối như là biến số Marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Nhưng đồng thời nó cũng được coi như một trở ngại vì tìm ra được một kênh phân phối nào phù hợp nhất với các điều kiện của doanh nghiệp không phải là đơn giản. Vai trò, chức năng của phân phối: - Nghiên cứu và thu thập những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc phân phối sản phẩm. - Kích thích tiêu thụ: soạn thảo, tuyên truyền, thông tin về sản phẩm, hàng hoá thồn qua việc truyền thông và quảng cáo của các nhà trung gian. - Thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà trung gian và với khách hàng. - Hoàn thiện sản phẩm và làm cho sản phẩm đáp ứng được những nhu cầu của người tiêu dùng vì nếu sản phẩm không được tiêu thụ thì chính những nhà trung gian sẽ cho doanh nghiệp biết là làm thế nào để thoả mãn nhu cầu của khách hàng... Đồng thời chức năng này còn liên quan đến việc phân loại và đóng gói hàng hoá. - Có thể tiến hành đàm phán thoả thuận về các mức giá, về các điều kiện trong quan hệ mua bán và các phương thức mua bán. - Chia sẻ rủi ro và gánh chịu trách nhiệm ở các kênh trong quá trình phân phối. - Chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm cho khách hàng. Các loại kênh phân phối: Kênh phân phối cực ngắn: Kênh phân phối cực ngắn là kênh phân phối không sử dụng trung gian tiêu thụ. Kênh phân phối này chỉ bao gồm 2 yếu tố là người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng. Ưu điểm của kênh phân phối này là tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh, bảo đảm sự gắn kết giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Nhược điểm: hạn chế trình độ chuyên môn hoá, tổ chức và quản lý kênh phân phối phức tạp, vốn và nhân lực phân tán, chu chuyển vốn chậm nên kênh phân phối này ít được sử dụng. Kênh phân phối ngắn: Kênh phân phối ngắn là kênh phân phối chỉ sử dụng 1 loại trung gian duy nhất. Ưu điểm: vẫn phát huy được ưu điểm của loại hình kênh phân phối cực ngắn đồng thời giải phóng cho sản xuất chức năng lưu thông để chuyên môn hoá, phát triển năng lực của mình... Nhược điểm: chưa phát huy triệt để việc phân công lao đọng xã hội trình đọ cao, người bán lẻ phải kiêm luôn chức năng thương nghiệp buôn bán. Kênh phân phối dài: Kênh phân phối dài là kênh phân phối sử dụng nhiều trung gian tiêu thụ và tuỳ vào tính chất sản phẩm hàng hoá, quy mô tiêu thụ, phạm vi khu vực thị trường tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể chọn để sử dụng các loại trung gian khác nhau. Ưu điểm: tổ chức kênh phân phối tương đối chặt chẽ, vòng quay của vốn nhanh, có khả năng nâng cao năng suất lao động của nhà sản xuất cũng như những trung gian, khả năng thoả mãn thị trường lớn... Nhược điểm: khả năng rủi ro cao do nhiều trung gian, việc điều hành khó khăn, thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài, chi phí cho cả kênh phân phối lớn. Tại sao phải có các trung gian: Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển thì việc mua bán trực tiếp giữa người mua và người bán chưa chắc đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trung gian không chỉ là việc tổ chức lưu thông hàng hoá mà còn làm giảm bớt các đầu mối, các quan hệ trên thị trường, làm tăng tính hiệu quả của hệ thống cung cấp sản phẩm ra thị trường, giảm bớt chi phí giao dịch giữa khách hàng và doanh nghiệp. Thông qua trung gian thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng tìm kiếm khách hàng cũng như khách hàng cũng dễ dàng tìm tới những sản phẩm của doanh nghiệp. Trung gian co nhiều loại như: người bán buôn, người đại lý, người bán lẻ và người môi giới. Chính sách phân phối trong doanh nghiệp: Khái niệm và bản chất của chính sách phân phối: Chính sách phân phối là một bộ phận cấu thành của tổ hợp đồng bộ chiến lược Marketing,của các chính sách kinh tế. Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hoá nhanh và hiệu quả. Chính sách phân phối phụ thuộc rất nhiều vào chính sách sản phẩm và chính sách giá cả. Chính sách phân phối là một công cụ tích cực và có hiệu quả trong việc hình thành và phát triển, điều chỉnh và quản lý thị trường hàng hoá, làm sống động và giàu có thị trường trong nước trong mối quan hệ liên kết với thị trường khu vực và quốc tế. Một số chính sách phân phối: Chính sách phân phối rộng rãi không hạn chế: Theo quan điểm của chính sách này thì không hạn chế số lượng trung gian tiêu thụ, miễn sao các trung gian tiêu thụ có đủ các điều kiện cần thiết theo yêu cầu của doanh nghiệp sản xuất và sẵn sàng thực hiện cam kết này có thể là những văn bản hợp đồng. Theo chính sách này thì sản phẩm của doanh nghiệp có thể đưa đến đồng thời nhiều thị trường, ở các địa điểm khác nhau. Chính sách này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng theo phương pháp công nghiệp và sản xuất hàng loạt, quy mô lớn, hàng hoá có nhu cầu thị trường rộng lớn như dầu gội đầu, quần áo, giầy dép... Đối với doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ hay sản xuất những loại hàng hoá đặc biệt thì không áp dụng chính sách này. Chính sách phân phối độc quyền: Theo quan điểm của chính sách này thì doanh nghiệp sản xuất chỉ chộn một số đối tượng trung gian tiêu thụ hạn chế. Và bằng phương pháp độc quyền của mình với những giao kèo hay hợp đồng giữa người sản xuất và các trung gian trong việc tiêtu thụ hàng hoá và chỉ bán hàng của doanh nghiệp trong một khu vực nhất định và chỉ bán với giá xác định. Chính sách phân phối độc quyền có một số ưu điểm sau: - Cho phép hạn chế những mức độ bao chiếm thị trường của doanh nghiệp. - Có khả năng kiểm tra dễ dàng hệ thống phân phối. - Có khả năng phát triển việc bán và tiêu thụ sản phẩm nhờ những xúc tiến đặc biệt của những trung gian tiêu thụ. - Cho phép đảm bảo một hình ảnh mạnh mẽ về chất lượng. Thông thường chính sách này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất những hàng hoá có chất lượng rất cao, sản phẩm có uy tín trên thị trường... như đồng hồ Seiko, mỹ phẩm Debon... Chính sách phân phối có lựa chọn: Chính sách phân phối có lựa chọn là chính sách có sử dụng các trung gian tiêu thụ nhưng không sử dụng một cách rộng rãi, có hạn chế về mặt số lượng và lựa chọn mặt chất lượng của các trung gian tiêu thụ. Giữa các trung gian và doanh nghiệp sản xuất không phải ký kết hợp đồng giao kèo về việc bán hàng. Chính sách phân phối có lựa chọn không hạn chế về địa điểm tiêu thụ và không phụ thuộc vào vị trí địa lý. Việc lựa chọn các trung tiêu thụ xuất phát từ việc tiêu thụ sản phẩm. Chính sách phân phối có lựa chọn hướng vào việc chọn những người phân phối hay những trung gian tiêu thụ mà có khả năng tiêu thụ một khối lượng lớn hay có khả năng bán hàng tốt nhất. Chính sách phân phối có lựa chọn thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm mà có hàm lượng kỹ thuật cao, đòi hỏi người bán hàng phải có trình độ và kỹ năng cần thiết như các cưa hàng bán máy vi tính của hãng Compag, Acer... Một số đặc điểm của chính sách phân phối trong Marketing của doanh nghiệp xây dựng: Do sản phẩm xây dựng và quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm hàng hoá khác nên việc tiến hành các hoạt động phân phối trong Marketing của doanh nghiệp xây dựng mang nhưngx đặc điểm có tính đặc thù riêng, đó là: - Doanh nghiệp xây dựng phải đảm bảo thi công công trình đúng chất lượng thiết kế và thời gian đã ghi trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Kênh phân phối là kênh cực ngắn vì khách hàng của doanh nghiệp đã được xác định trước khi tiến hành xây dựng, các doanh nghiệp trực tiếp gặp gỡ và ký kết hợp đồng xây dựng với người mua là chủ đầu tư. Ngoài ra kênh phân phối có thể là ngắn với trung gian là những nhà thầu chính, nhà thầu chính sẽ trực tiếp nhận công trình từ chủ đầu tư, họ chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về chất lượng, kỹ thuật, thời gian thi công... và chính họ sẽ trực tiếp bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Nhà thầu chính sẽ chia cho các nhà thầu phụ từng gói thầu nhỏ, việc thi công xây dựng các công trình của các nhà thầu phụ phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhà thầu chính và của chủ đầu tư. - Hoàn tất nhanh chóng các thủ tục về thanh quyết toán công trình. Muốn vậy thì doanh nghiệp xây dựng cần phải: thi công đúng tiến độ, đảm bảo đúng chất lượng công trình, lập hồ sơ hoàn công, bàn giao công trình xây dựng thông qua hợp đồng nghiệm thu phải có biên bản nghiệm thu. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là cố định tại nơi sản xuất, quá trình sản xuất chính là quá trình tiêu thụ nên không thể tổ chức vận chuyển thành phần tiêu thụ sản phẩm để thực hiện chức năng phân phối. Do đó tiêu thụ sản phẩm xây dựng có nghĩa là bàn giao khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Thanh quyết toán toàn bộ công trình là thực hiện phân phối sản phẩm xây dựng đến đối tượng tiêu dùng cụ thể. Khi xem xét, đánh giá chính sách phân phối trong doanh nghiệp phải xét theo 2 giai đoạn: + giai đoạn 1: trước khi nhận thầu công trình thì chính sách phân phối thể hiện ở chỗ tìm các mối liên hệ với chủ đầu tư, hình thức đàm phán... + giai đoạn 2: sau khi nhận thầu công trình thì chính sách phân phối thể hiện ở việc bảo đảm cho việc ký kết hợp đồng, nghiệm thu, bàn giao thanh quyết toán công trình. Chính sách xúc tiến bán hàng Tác giả   Võ Thị Tuyết Trương Hòa Bình CHÍNH SÁCH Khái niệm và bản chất của chiêu thị Chiêu thị : có nghĩa rộng hơn bán hàng, đó là các biện pháp nhằm đẩy mạnh và xúc tiến :   Làm cho hàng hóa tiêu thụ nhanh hơn Khách hàng thỏa mãn hơn Chiêu thị bao gồm các họat động: quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng trực tiếp cá nhân, tuyên truyền – quan hệ với công chúng. Bản chất của chiêu thị: Họat động chiêu thị nhằm truyền nhận thông tin từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng, tìm các cách phù hợp để thông đạt và thuyết phục thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp thông qua các họat động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền, chào hàng trực tiếp cá nhân. Chiêu thị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật đòi hỏi phái có sáng tạo khéo léo nhằm đạt được mục tiêu bán hàng với chi phí thấp nhất Tầm quan trọng của hoạt động chiêu thị Họat động chiêu thị giúp tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau qua thông tin hai chiều: từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng và ngược lại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp. Trên cơ sở xử lý thông tin về khách hàng, doanh nghiệp có các họat động nhằm làm cho hàng hóa bán được nhanh hơn, nhiều hơn giúp củng cố, tạo uy tín và phát triển doanh nghiệp trên thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh, thị hiếu người tiêu dùng không ngừng thay đổi thay đổi, họat động chiêu thị càng trở nên bức thiết và khó khăn hơn. Chiêu thị có hiệu quả làm thay đổi vị trí và hình dạng của đường cầu Quá trình thông đạt trong chiêu thị Chiêu thị là một hình thức thông đạt các vấn đề có liên quan đến: sản phẩm, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông đạt đòi hỏi thể hiện bốn yếu tố chính:     Nội dung thông đạt Nguồn phát đi thông đạt Kênh phân phối thông đạt Người nhận thông đạt Ngoài ra quá trình thông đạt phải có hai yếu tố phụ:  Tránh thông tin bị nhiễu  Sự phản hồi thông tin Sự pha trộn trong chiêu thị Sự pha trộn trong chiêu thị là phối hợp bốn thành phần của chiêu thị để tạo ra thế mạnh tổng hợp và một chương trình chiêu thị hiệu quả. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự pha trộn chiêu thị:   Nguồn ngân quỹ dành cho chiêu thị: Bản chất thị trường: + Phạm vi địa lý của thị trường rộng hay hẹp + Loại khách hàng: cá nhân, gia đình hay nhà trung gian + Mức độ tập trung của thị trường: tập trung, phân tán  Bản chất, đặc tính, tính chất của sản phẩm + Hàng tiêu dùng hay hàng kỹ thuật cao + Sản phẩm thuận tiện hay bất tiện khi chào hàng  Giai đoạn khác nhau của chu kỳ đời sống sản phẩm + Giới thiệu: chào hàng, quảng cáo thông tin, trưng bày, triển lãm + Phát triển: quảng cáo thuyết phục mua, khuyến mãi nhà trung gian + Trưởng thành: quảng cáo thúc đẩy nhắc nhở, khuyến mãi mạnh + Suy thoái: cắt giảm dần Quảng cáo Khái niệm quảng cáo Quảng cáo là sử dụng không gian và thời gian để truyền tin định trước về sản phẩm hay doanh nghiệp cho khách hàng, có thể truyền đạt qua hình ảnh (thị giác), lời nói (thính giác). Quảng cáo là công cụ cạnh tranh đắc lực, rất cần thiết cho sản phẩm mới gia nhập thị trường. Các chức năng cơ bản của quảng cáo    Thu hút sự chú ý của khách hàng Thuyết phục khách hàng về lợi ích và sự hấp dẫn của sản phẩm Hướng dẫn tiêu dùng Những mục tiêu quảng cáo    Giới thiệu sản phẩm, tạo sự chú ý Gia tăng doanh số của sản phẩm hiện có, mở rộng thêm thị trường mới hay lôi cuốn nhóm khách hàng mới Củng cố uy tín nhãn hiệu, tạo lòng tin đối với khách hàng, chống lại cạnh tranh Việc quyết định lựa chọn mục tiêu quảng cáo tùy thuộc vào các giai đoạn của chu kỳ đời sống sản phẩm THÔNG TIN + Mô tả những dịch vụ hiện có + Uốn nắn + Thông báo cho khách hàng biết về một sản phẩm mới + Nêu lại những ấn tượng xấu + Giảm bớt nỗi lo sợ ra những công dụng mới của sản phẩm + Thông báo cho khách hàng của người mua + Tạo dựng hình ảnh của công biết sự thay đổi giá + Giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm ty THUYẾT PHỤC + Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu + Khuyến khích chuyển + Thuyết phục khách hàng mua ngay + nhãn hiệu mới + Thay đổi nhận thức của khách hàng về chất lượng Thuyết phục người mua tiếp đón người chào của sản phẩm hàng NHẮC NHỞ + Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần sản phẩm đó + Nhắc nhở người mua nơi có thể mua nó + Lưu giữ trong trí người mua sản phẩm trong thời kỳ trái mùa vụ +Giữ mức độ biết đến nó ở mức cao 5.4 Ưu điểm và hạn chế của một số phương tiện quảng cáo : được tóm tắt trong bảng 3.4 Loại Ưu điểm Số người thu nhận đông - Tivi Báo tạp chí Kết - Thời gian truyền hình ngắn: 30s - hợp âm thanh, hình ảnh màu sắc, tiểu xảo Chi phí cao Khó khăn khi truyền thông Tạo cảm giác gây sự chú ý tin phức tạp, có nhiều chi tiết - Radio Nhược điểm Chi phí thấp, rất thông dụng Lan truyền nhanh, nhiều người sử dụng, không bị giới hạn về không gian âm thanh, tiết mục hài hước thân mật Sử dụng - Hạn chế hình ảnh sống động - Thời gian ngắn, thông đạt đơn giản, thông tin sớm bị diệt vong Dễ chán: lưu ý thời điểm đưa tin, số lần lặp lại, thời gian của một lần quảng cáo không nên quá dài Số lượng người đọc rộng Khai Khó chọn đối tượng độc giả Hạn thác chữ, hình, màu sắc Nội dung được duy chế âm thanh, hình ảnh Khó chọn vị trí trên trì lâu - Chi phí thấp, dễ thực hiện - trang báo để gây sự chú ý - Dễ bị cạnh tranh Được đăng tải và thay đổi nhanh Đến đúng khách hàng mục tiêu Rất linh động, có thể được lưu giữ và đo Thư trực tiếp lường hiệu quả - Đầy đủ các chi tiết của quảng cáo khác Chi phí khá cao - Khách hàng đôi lúc xem đó là sự quấy rầy họ - Tác động chậm - Khai thác tối đa kích cỡ, hình ảnh, Chỉ tác động đối với người qua đường, Pano áp màu sắc, vị trí không gian Tập trung, đập cạnh tranh với quảng cáo khác Chi phí cao phích vào mắt khách hàng Quan trọng ở nơi bán Bị chỉ trích làm cản trở giao thông trật tự hàng hay hội chợ triển lãm Phim ảnh cáo đề Quan trọng đối với sản phẩm đặc biệt mang tính chuyên dùng cần quảng cáo dài, chi tiết Chuẩn bị và tổ chức quảng cáo phức tạp quảng Sử dụng ở hội chợ, giới thiệu doanh nghiệp, Số người nhận không lớn Tốn kém chi chuyên sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm phí và công sức cồng kềnh Quảng cáo phương - Quảng cáo bên trong phương tiện: có qua sức thu hút cao, lập lại tốt Quảng cáo bên Chi phí khá cao Dễ bị cạnh tranh tiện ngoài phương tiện: tác động rộng rãi đối với mọi của quảng cáo khác Dễ nhàm chán giao thông người - Thích hợp với các thành phố lớn Khuyến mãi – chiêu hàng – đẩy mạnh tiêu thụ Bản chất và chức năng của khuyến mãi Khuyến mãi là hoạt động nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng và kích thích tiêu thụ nhằm làm tăng số lượng hàng bán ra bằng các kính thích, thưởng thêm Những quyết định chủ yếu trong khuyến mãi       Xác định mục tiêu Lựa chọn công cụ Xây dựng chương trình Thử nghiệm chương trình Thực hiện và kiểm tra chương trình Đánh giá kết quả Các hình thức khuyến mãi thông dụng       Mẫu hàng Phiếu mua hàng có giá ưu đãi Hoàn trả tiền mặt, bớt tiền sau khi mua hàng Bao gói chung sản phẩm có giá rẻ, bán kèm Tặng thưởng hàng hóa hay vật phẩm kèm theo gói hàng Xổ số trúng thưởng, phần thưởng cho khách hàng thường xuyên (theo giá trị mua: thẻ tín dụng mua hàng)     Dùng thử miễn phí, thao diễn Bảo hành sản phẩm, lắp đặt hướng dẫn sử dụng, dịch vụ hậu mãi Liên kết khuyến mãi và khuyến mãi chéo (nhiều nhãn hiệu trong công ty cùng hợp tác khuyến mãi, trưng bày hàng đẹp hơn; hay dùng một nhãn hiệu để quảng cáo nhãn hiệu khác không cạnh tranh) Trưng bày triển lãm và trình diễn tại địa điểm mua để giới thiệu sản phẩm + Công cụ khuyến khích mậu dịch: · Chiết khấu · Cung cấp phương tiện quảng cáo · Thêm hàng hóa, phần thưởng + Công cụ khuyến khích kinh doanh: · Triễn lãm thương mại và hội thảo · Thi bán hàng · Quảng cáo bằng quà tặng Marketing trực tiếp – Chào hàng cá nhân Bản chất và tầm quan trọng của chào hàng cá nhân Bản chất : Chào hàng trực tiếp cá nhân là sự thông đạt riêng lẻ. Hình thức này đòi hỏi tốn nhân lực, nhân viên cần phải có kỹ năng chuyên nghiệp, chi phí và thời gian nhiều. Tuy nhiên, cháo hàng trực tiếp cá nhân rất thuận lợi và linh hoạt, thuyết phục trực tiếp và hiệu quả Tầm quan trọng    Tiếp cận đúng đối tượng để thuyết phục, không lãng phí thời gian Dễ dẫn đến kết quả bán hàng thật sự (tận mắt, kích thích tr.tiếp) Nắm bắt thông tin, thái độ người tiêu dùng Qui trình chào hàng cá nhân    Tìm kiếm, xác định khách hàng mục tiêu Chuẩn bị: phân công nhân sự, phương tiện, kế hoạch tiến hành Tiếp cận khách hàng: nắm bắt bắt nguyện vọng, ý kiến khách hàng, bán hàng và dịch vụ hỗ trợ Các yêu cầu cơ bản của chào hàng cá nhân - Nhân viên bán hàng phải được tập huấn cẩn thận: + Đặc tính sản phẩm + Lợi ích cơ bản của sản phẩm + Cách sử dụng, vận hành - Tập dợt kỹ năng chào hàng + Cách giao tiếp + Cách đặt vấn đề + Cách trả lời, giải quyết tình huống - Cách trình bày món hàng (theo 8 thuộc tính của sản phẩm) Những công cụ chào hàng chủ yếu Marketing bằng Catalog qua bưu điện tiếp cận khách hàng triển vọng. Marketing bằng thư trực tiếp: thư chào hàng, tờ bướm quảng cáo, băng ghi âm, ghi hình và cả đĩa mềm quảng cáo, hướng dẫn sử dụng ( thỏa mãn có chọn lọc thị trường mục tiêu Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động, phát thông điệp đã ghi hay chuyển cho tổng đài để giải đáp (có số điện thoại miễn phí cho khách hàng đặt mua hàng, làm giảm bớt số nhân viên bán hàng, lập danh sách người mua để theo dõi, phục vụ các khách hàng ở xa) Marketing đáp ứng trực tiếp trên TV, radio, tạp chí báo chí: có kênh truyền hình riêng để giới thiệu sản phẩm, bán hàng và dịch vụ cho tất cả các loại sản phẩm. Mua hàng qua hệ thống điện tử:Videotex mạng máy thu hình có bàn phím của khách hàng và ngân hàng dữ liệu của người bán qua cable hay computer có modem. Mua hàng bằng máy tự động:“máy đặt hàng cho khách” đặt ở các địa điểm tập trung thuận lợi. (Khách hàng xem giới thiệu trên màn hình, sờ vào màn hình để chọn lựa và cho địa chỉ nơi nhận để giao hàng) Tuyên truyền – Quan hệ với công chúng Bản chất của tuyên truyền Công chúng là các nhóm người có quan tâm ảnh hưởng thực tại hay tiềm ẩn đến khả năng doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của mình. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác tuyên truyền và quan hệ để thông đạt và thu phục khách hàng. Tuyên truyền là các hoạt động để thông tin cho công chúng biết về những ưu điểm của sản phẩm và doanh nghiệp, có tính chất thuyết phục cao vì các mẫu tin thời sự mang tính khách quan hơn đối với kh Các mục tiêu tuyên truyền     Tạo ra sự hiểu biết của khách hàng đến sản phẩm và công ty Tạo dựng sự tín nhiệm Kích thích lực lượng bán hàng và đại lý Giảm bớt chi phí chào hàng khuyến mãi Các công cụ tuyên truyền chủ yếu: doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ tuyền truyền:       Xuất bản phẩm hay các tư liệu truyền thông: báo cáo năm, bài báo, phim tư liệu, bản tin và các tạp chí đăng tải các thông đạt từ công ty Các sự kiện: hội nghị, họp báo, hội thảo chuyên đề, triển lãm, lễ kỹ niệm, bảo trợ cho các hoạt động văn hóa xã hội Tin tức mang tính chất tuyên truyền cho công ty một cách khách quan (giám đốc giỏi, công nhân trình độ tay nghề cao, được công nhận tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất) Bài nói chuyện trước đám đông, hội nghị khách hàng, nhà phân phối Hoạt động công ích: ủng hộ giúp đỡ, cứu tế, xây dựng công trình phúc lợi công cộng Phương tiện nhận dạng để thu hút sự chú ý: logo in trên sách, văn phòng phẩm, bảng hiệu, quần áo đồng phục.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan