VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN QUÂN
ẢNH HƯỞNG PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG
TINH THẦN TRONG CÁC LỄ HỘI Ở NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN HÙNG HẬU
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu. Thông tin, các
trích dẫn và số liệu trong luận văn rõ ràng và trung thực. Các kết luận trong
luận văn này chưa từng được công bố trong các công trình khác.
Học viên
Phạm Văn Quân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ............................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 7
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 8
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 8
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 9
CHƯƠNG 1. ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH
THẦN TRONG LỄ HỘI- MỘT VÀI VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ....................... 10
1.1.Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.1.1. Phật giáo ............................................................................................ 10
1.1.2. Lễ hội................................................................................................. 16
1.1.3. Đời sống tinh thần ............................................................................. 22
1.2. Đời sống tinh thần trong lễ hội ............................................................ 25
1.2.1. Tư tưởng, tinh thần của lễ hội ........................................................... 25
1.2.2. Nghệ thuật trong lễ hội...................................................................... 26
1.2.3. Ý thức, đạo đức trong lễ hội.............................................................. 26
1.2.4. Tín ngưỡng của lễ hội ....................................................................... 26
1.3. Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống tinh thần trong lễ hội ở Việt Nam28
1.4. Tiều kết chương 1 ................................................................................ 30
CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH
THẦN TRONG CÁC LỄ HỘI Ở NAM ĐỊNH- THỰC TRẠNG VÀ VẤN
ĐỀ ĐẶT RA ................................................................................................... 32
2.1. Vài nét về lễ hội ở Nam Định .............................................................. 32
2.2. Thực trạng ảnh hưởng Phật giáo đến đời sống tinh thần trong các lễ hội
ở Nam Định hiện nay .................................................................................. 34
1.2.1. Ảnh hưởng đến tư tưởng, tinh thần của lễ hội .................................. 34
1.2.2. Ảnh hưởng đến nghệ thuật trong lễ hội ............................................ 38
1.2.3. Ảnh hưởng đến ý thức, đạo đức trong lễ hội .................................... 40
1.2.4. Ảnh hưởng đến tín ngưỡng của lễ hội............................................... 47
2.3. Một số vấn đề đang đặt ra tư thực trạng ảnh hưởng Phật giáo đến đời
sống tinh thần trong các lễ hội ở Nam Định hiện nay ................................ 51
2.3.1. Lễ hội ở Nam Định đang có xu hương thương mại hóa ................... 51
2.3.2. Lễ hội ở Nam Đinh đang có xu hướng lễ hội bị lợi dụng vào hoạt
động mê tín dị đoan để trục lợi ................................................................... 52
2.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề đang đặt ra ..................................... 56
2.4. Tiểu kết chương 2 ................................................................................ 60
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG
TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TIÊU CỰC ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
TRONG LỄ HỘI Ở NAM ĐỊNH HIỆN NAY ............................................ 63
3.1. Quan điểm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế tiêu cực của Phật
giáo trong lễ hội ở Nam Định hiện nay ....................................................... 63
3.1.1. Cần khơi dậy sức mạnh tiềm tàng tích cực của yếu tối Phật giáo trong
các lễ hội ở Nam Định................................................................................. 63
3.1.2. Cần phải nghiên cứu, khôi phục và bảo tồn nghi lễ Phật giáo tiến bộ,
phù hợp trong các lễ hội ở Nam Định ......................................................... 65
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo đến đời sống tinh thần trong các lễ hội ở
Nam Định hiện nay ..................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về giá trị văn hoá Phật
giáo trong lễ hội ở Nam Định ..................................................................... 68
3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức và
quản lý lễ hội ở Nam Định .......................................................................... 69
3.2.3. Hoàn thiện chính sách, quy chế tổ chức lễ hội của địa phương........ 69
2.2.4. Xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương thức tổ chức lễ hội phù hợp với
nội dung của từng lễ hội và điều kiện cụ thể của địa phương..................... 70
3.2.5. Người tham gia lễ hội nên tìm hiểu về lễ hội trước khi, trong khi và
sau khi tham gia lễ hội để có thái độ, hành vi đúng đắn trong lễ hội ......... 74
3.2.6. Người tham gia lễ hội cần phải hợp tác với chính quyền để giúp tổ
chức tốt lễ hội .............................................................................................. 76
3.3. Tiểu kết chương 3 ................................................................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nội dung viết tắt
CTQG
Chính trị quốc gia
NXB
KHXH
Nhà xuất bản
Khoa học xã hội
TP
Thành phố
TS
Tiến sĩ
Ths.
Thạc sĩ
VHTT
Văn hóa thể thao
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nam Định là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, một trong những đặc
trưng làm nên truyền thống này là có nhiều lễ hội gắn với các di tích lịch sử văn hóa và hàm chứa nhiều giá trị văn hoá truyền thống mang đậm bản sắc
văn hoá dân tộc. Nam Định, có 1.655 di tích lịch sử - văn hoá, hàng trăm
vùng văn hoá dân gian cổ truyền, hàng trăm lễ hội truyền thống diễn ra quanh
năm nhưng tập trung ở thời điểm mùa xuân và lễ hội mùa thu [37].
Quy mô và thời gian tổ chức lễ hội ở Nam Định cũng khác nhau. Hầu
hết các lễ hội diễn ra ngắn ngày, quy mô nhỏ trong cộng đồng làng xã, gắn
với các nhân vật như thành hoàng làng, người có công khai sáng vùng đất,
truyền dạy nghề... Bên cạnh đó, có một số lễ hội lớn về quy mô, dài về số
ngày, thu hút đông đảo nhân dân tham dự với nhiều hình thức sinh hoạt phong
phú mang tính đặc trưng của Nam Định như: lễ hội Phủ Dầy ở Vụ Bản, lễ hội
đền Trần, lễ hội chùa Keo Hành Thiện, lễ hội chùa Cổ Lễ, lễ hội đền Din, lễ
hội làng nghề Ninh Xá... Các lễ hội này có ảnh hưởng không chỉ ở phạm vi
vùng và địa phương mà còn lan toả tới nhiều vùng trên cả nước.
Một trong những nét độc đáo trong lễ hội ở Nam Định là sự đan xem
giữa yếu tố tín ngưỡng và Phật giáo. Với 818 ngôi chùa, hơn 700 tăng ni, có
gần 20 vạn tín đồ cùng với lịch sử gắn bó với dân tộc, quê hương cũng như
kiên định thực hiện phương châm “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội
[11]. Do đó lễ hội ở địa phương này chịu tác động rất lớn từ yếu tố Phật giáo
như tư tưởng, tinh thần và linh hồn của lễ hội; nghệ thuật trong tổ chức lễ hội;
đạo đức của lễ hội và đặc biệt là yếu tố tâm linh trong lễ hội.
Trong lễ hội có yêu tố Phật giáo ở địa phương này, Đức Phật Thích Ca
được tôn thờ một cách thành kính và thiêng liêng như các thần, vị thánh.
Chính điều này đã tạo ra biểu tượng văn hóa trong lễ hội Phật giáo. Thông
qua lễ hội, nghi lễ giá trị biểu tượng văn hóa Phật giáo được làm sáng tỏ thêm
qua các nghi thức lễ, các trò chơi dân gian, các loại hình nghệ thuật. Có thể
1
nói rằng, lễ hội ở Nam Đinh là lễ hội tín ngưỡng và đồng thời cũng có thể gọi
là lễ hội Phật giáo. Vì lễ hội ở đây là hình thức sinh hoạt văn hóa tâm linh của
người dân nói chung và của cộng đồng Phật tử nói riêng.
Từ thực tế chứng kiến các lễ hội có yếu tố Phật giáo ở Nam Định hiên
nay, chúng tối thấy bên cạnh những tác động tích cực như trong lễ hội trên
các mặt từ tư tưởng, đạo đức, tinh thần đến nghệ thuật, đạo đức cũng như tín
ngưỡng. Qua lễ hội là dịp để cá nhân Phật tử liên tục chủ động học hỏi, lĩnh
hội kiến thức văn hóa, trong đó có giáo lí đạo Phật cũng như các bài học kinh
nghiệm để làm giàu đời sống nội tâm, từng bước hoàn thiện nhân cách để hội
nhập với xã hội, từ cá thể độc lập thành một thành viên gắn bó với cộng đồng
Phật tử. Mặt khác cũng có những tác động tiêu cực như có nhà tu hành cũng
như một số Phật tử lợi dụng lễ hội để thực hành mê tín dị đoan, xem lễ hội là
dịp để kiếm sống.
Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của Phật giáo đối với lối sống tính thần
qua lễ hội ở Nam Định hiện nay nhằm tìm kiếm các giải pháp phù hợp để phát
huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của Phật giáo trong quá trình
xây dựng lối sống mới ở tỉnh nhà là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất
phát từ cơ sở đã nêu, chúng tôi chọn luận văn: “Ảnh hưởng Phật giáo đến
đời sống tinh thần trong các lễ hội ở Nam Định”
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Những nghiên cứu về Phật giáo: Ở Việt Nam, từ lâu trong lịch sử, việc
nghiên cứu Phật giáo và tác động của Phật giáo đối với đời sống xã hội nói
chung, cũng đã được quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã xuất
hiện rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về Phật giáo, về vai trò của
Phật giáo trong đời sống xã hội nói chung, trong lối sống của người Việt Nam
nói riêng.
Năm 1997, Giáo sư Nguyễn Tài Thư chủ biên công trình nghiên cứu:
“Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện
nay”. NXB. Chính trị quốc gia. Trong công trình này, các tác giả đã làm rõ
2
vai trò của Phật giáo trên một số lĩnh vực như: ảnh hưởng của Phật giáo đối
với hệ tư tưởng, đối với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện
nay. Vào năm 1999, nhà nghiên cứu Nguyễn Dăng Duy xuất bản cuốn sách:
“Phật giáo và văn hoá Việt Nam”. NXB. Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả
đã đề cập và phân tích sâu vai trò của Phật giáo trong đời sống chính trị, văn
hoá, đạo đức của dân tộc Việt Nam.
Nói về ảnh hưởng của Phật giáo đối với tư tưởng, đạo đức, lối sống
phải kể đến một loạt các công trình nghiên cứu của GS.Trần Văn Giàu như
công trình: “Giá trị
tinh thần truyền
thống của
dân tộc Việt Nam”.
NXB.Khoa học xã hội ấn hành năm 1975. Công trình với nhan đề: “Đạo đức
Phật giáo trong thời hiện đại”, do NXB.TP Hồ Chí Minh ấn hành năm 1993.
Đặc biệt là công trình với nhan đề: “Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ
giữa thế kỷ XIX đến cách mạng tháng Tám”, do NXB. Chính trị Quốc gia ấn
hành năm 1998. Tác phẩm này gồm 3 tập. Nội dung của nó đã đề cập và phân
tích sâu sắc những giá trị đạo đức Phật giáo, đề cập đến những đóng góp của
Phật giáo trong lịch sử tư tưởng Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu vai trò của Phật giáo và ảnh hưởng của
nó trong tín ngưỡng dân gia qua hệ thống thờ tử, hệ thống các lễ hội có các
công trình tiêu biểu như: Cuốn “Có một nền đạo lý ở Việt Nam” của nhà
nghiên cứu Nguyễn Phan Quang, do NXB. TP Hồ Chí Minh ấn hành năm
1996. Trong tác phẩm này, tác giả đã cho người đọc thấy được sự hoà nhập
của đạo đức Phật giáo trong đạo lý dân gian Việt Nam. Về lĩnh vực này đáng
chú ý là công trình có nhan đề: “Văn hoá Phật giáo và lối sống của người Việt
ở Hà Nội và châu thổ Bắc Bộ” của tác giả Nguyễn Thị Bảy trong, do
NXB.Văn hoá thông tinấn hành năm 1997. Tác giả đã bàn về văn hoá Phật
giáo từ góc độ vật chất và tinh thần, bàn đến văn hoá ứng xử Phật giáo ở châu
thổ Bắc Bộ.
Nghiên cứu trực tiếp những tác động của Phật giáo đến đời sống tinh
thần, trong đó có lễ hội đáng chú ý là các công trình của các nhà sư như:
3
Thích Phụng Sơn với công trình: “Những nét đẹp văn hoá của đạo Phật”.
Công trình này do Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam ấn hành 1995. Trong
công trình này, tác giả đã phân tích những giá trị thẩm mỹ và một số biểu hiện
của chúng trong sinh hoạt tôn giáo và đời sống xã hội. Công trình đề cập đến
tác động của Phật giáo đối với lối sống của giời trẻ thông qua những hành vi
khi tham gia lễ chùa phải kể đến là công trình của nhà nghiên cứu Thích
Thanh Từ với nhan đề: “Phật giáo với dân tộc”. Công trình này do Thành hội
Phật giáo TP. Hồ Chí Minh ấn hành 1995. Trong công trình này, tác giả đã
phan tích những tác động của Phật giáo trên các phương diện chính trị, tư
tưởng, văn nghệ qua các lễ hội, nghi lễ Phật giáo. Đặc biêt,, tác giả đã làm rõ
các giá trị đạo đức Phật giáo với tuổi trẻ Việt Nam hiện đại.
Công trình hội tụ nhiều bài viết về tác động của Phật giáo trong đời
sống tinh thần qua lễ hội phải kể đến là các tham luận trong Hội thảo với chủ
đề: “Phật giáo nhập thế và phát triển” do Học Viện Phật giáo Việt Nam tại TP
Hồ Chí Minh chủ trì năm 2008. Kỷ yếu đã được in thành sách, do NXB. Tôn
giáo ấn hành cùng năm. Nhiều tham luận được in trong kỷ yếu đã làm rõ vai
trò của Phật giáo trong các lĩnh vực của đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
như: Phật giáo trong thời kỳ hội nhập và phát triển, Phật giáo với chính trị, xã
hội, Phật giáo với sự phát triển bền vững của đất nước, Phật giáo với xã hội
dân sự, Phật giáo với sự nghiệp độc lập, Phật giáo với các vấn nạn giao thông,
Phật giáo với đời sống tâm linh, Phật giáo với việc việc xây dựng nền kinh tế
nhân bản, Phật giáo với hoạt động từ thiện nhân đạo…
Ngoài ra còn có nhiều công trình trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành tôn giáo cũng đề cập đến những ảnh hưởng của Phật giáo trên các
phương diện khác nhau trong văn hoá, lối sống của người Việt Nam. “Vài suy
nghĩ về Phật giáo dân gian Việt Nam”(Tạp chí Nghiên cứu Phật học số
2/1997) của Hoàng Thị Lan; “Phật giáo và tâm hồn người Việt”(Tạp chí
Nghiên cứu Phật học số 6/1998) của Vũ Minh Tuyên; “Một vài đóng góp của
Phật giáo đối với văn hoá Việt Nam” (Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo,
4
số5/2005) của Lê Đức Hạnh; “Bàn thêm về ảnh hưởng của Phật giáo trong
đời sống xã hội Việt Nam hiện nay”(Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo số 10/2007
của Lê Văn Đính; “Nhận diện để phát huy giá trị di sản văn hoá Phật giáo
Việt Nam” (Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo số 5/2008) của Đặng Văn Bài;
“Nghiên cứu và ứng dụng các giá trị văn hoá Phật giáo trong xã hội Việt Nam
hiện nay” (Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo số 5/2008) của Nguyễn Hồng
Dương; “Ảnh hưởng của “Tâm” trong Phật giáo đối với văn hoá tinh thần của
người Việt Nam hiện nay”(Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo số 5/2008) của Ngô
Thị Lan Anh; “Vai trò và vị trí của Phật giáo ở Việt Nam” (Tạp chí Triết học
số 6/2008) của Nguyễn Đức Lữ và nhiều công trình khác.
Những công trình trên đã làm rõ vị trí của Phật giáo trong đời sống tinh
thần của người Việt Nam được biểu hiện qua phong tục tập quán, lối sống, lễ
hội, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc, mỹ thuật..
Những nghiên cứu về lễ hội có yếu tố Phật giáo: Lễ hội có yêu tố Phật
giáo là đề tài đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Các
công trình nghiên cứu về giá trị văn hoá truyền thống rất phong phú, đa dạng
trên những phạm vi và góc độ khác nhau.Các công trình tiêu biểu như:
Năm 1992, Viện văn hóa dân gian có công trình khoa học với nhan đề: Lễ
hội cổ truyền của Viện Văn hóa Dân gian, do NXB. Khoa học Xã hội ấn hành.
Công trình này đã nghiên cứu các vấn đề lễ hội đời sống tinh thần, môi trường tự
nhiên xã hội liên quan đến hình thành lễ hội, lịch sử lễ hội, cơ cấu, phân loại, các
biểu hiện và giá trị của hội làng của người Việt đồng bằng Bắc Bộ.
Các công trình nghiên cứu đề cập đến lễ hội ở Nam Định, các yếu tố
Phật giáo trong lễ hội ở Nam Định phải kể đến như: Lễ hội và danh nhân lịch
sử Việt Nam của Hà Tiến Hùng, do NXB. Văn hoá Thông tin ấn hành năm
1997. Năm 1998, nhà nghiên cứu Hồ Hoàng Hoa có công trình với nhan đề:
Lễ hội một nét đẹp trong sinh hoạt văn hoá cộng đồng của Hồ Hoàng Hoa, do
NXB. Khoa học xã hội ấn hành.Trong các lĩnh vực này, đáng chú ý là các
công trình: Lễ hội cổ truyền ở Nam Định của Hồ Đức Thọ, Nxb Khoa học xã
5
hội, Hà Nội 2003. Công trình đề cập đến quá trình hình thành và phát triển lễ
hội ở Nam Định, nhấn mạnh nội dung của 40 hội làng điển hình trong đó có lễ
hội chùa Keo và lịch lễ hội cổ truyền ở Nam Định hàng năm.
Năm 2007, nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Bút bảo vệ thành công đề tài
cấp tỉnh: “Lễ hội và các giải pháp quản lý lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
Đề tài này do Sở Văn hoá thông tin tỉnh Nam Định chủ trì. Đây là công trình
nghiên cứu khá đồ sộ, chuyên sâu về lễ hội của tỉnh Nam Định. Nhóm tác giả
đã đã nghiên cứu, khảo sát các lễ hội ở Nam Định một cách có hệ thống, chọn
lọc đưa ra nhận định khách quan về các lễ hội, nghiên cứu, khảo tả chi tiết các
lễ hội điển hình, đề tài cũng đã chỉ ra những mặt tích cực và tồn tại trong tổ
chức và quản lý lễ hội, từ đó khuyến nghị một số giải pháp cụ thể về tổ chức
và quản lý lễ hội ở Nam Định hiện nay.
Sau khi nghiên cứu, khái quát những vấn đề lý luận mà các công trình
nghiên cứu trên đã đề cập. Chúng tôi nhận thấy rằng, đóng góp lớn lao của
các công trình nghiên cứu trên là đã chỉ ra một số biến đổi của lễ hội và giá trị
văn hoá của lễ hội. Quan những công trình này chúng tôi thấy rằng: Phật giáo
và vai trò của Phật giáo trong đời sống xã hội là lĩnh vực thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu tiếp cận Phật
giáo và vai trò của Phật giáo dưới nhiều quan điểm và góc độ khác nhau.
Trong một số công trình nghiên cứu, các học giả đã chú ý nghiên cứu về
những giá trị của Phật giáo như giá trị đạo đức, giá trị nghệ thuật, tư tưởng,
giá trị thẩm mỹ trong lễ hội truyền thống. Có một số công trình nghiên cứu
chuyên biệt về các phương diện khác nhau của Phật giáo, trong đó, một số
công trình đã có sự phân tích sâu sắc về những ảnh hưởng của một số giá trị
Phật giáo đến các phương diện khác nhau trong lối sống của người Việt Nam
trong lễ hội.
Như vậy, chúng tôi chưa thấy có công trình nào bàn về ảnh hưởng của
Phật giáo trong đời sống tinh thần của người Việt Nam qua lễ hội một cách có
hệ thống như về phương diễn tư tưởng, tinh thần cua lễ hội, khía cạnh đạo đức
6
và nghệ thuật của lễ hội, khía cạnh tín ngưỡng của lễ hội. Chính vì vậy, trên
cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, luận văn
tập trung vào việc hệ thống hoá những ảnh hưởng của Phật giáo đối với trong
đời sống tinh trong lễ hội.
Đặc biệt chúng tôi thấy rằng, việc nghiên cứu dưới góc độ Triết học về
tác động của Phật giáo trong các lễ hội ở tỉnh Nam Định thì chưa được thực
hiện một cách hệ thống. Ngoài ra các công trình nghiên cứu quá đề cập đến
những tác động mạnh của mặt trái kinh tế thị trường, của đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn nói riêng, những giá trị văn hoá truyền thống trong các lễ
hội nói chung và ở tỉnh Nam Định nói riêng. Theo chúng tôi, cách tiếp cận
như vậy là chưa toàn diện. Do vậy, cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu để có nhận
thức đúng đắn, sâu sắc về sự biến đổi đó, thấy được những vấn đề bức thiết
đang đặt ra và đề ra giải pháp phát huy tốt hơn nữa các giá trị văn hoá truyền
thống trong lễ hội ở Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng Phật giáo đến đời sống tinh thần trong các lễ hội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn tiếp cận nghiên cứu những ảnh hưởng của Phật
giáo đến đời sống tinh thần trong lễ hội năm 2016 và đầu năm 2017.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu khảo sát một số lễ hội chính ở
Nam Định như Lễ hội Phủ Dầy, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản; Lễ hội chùa
Keo làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường; Lễ hội chùa Cổ
Lễ, thị trấn Cỗ Lễ, huyện Trực Ninh.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống tinh thần
trong lễ hội ở Nam Định, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy
7
những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo
trong lễ hội ở Nam Đinh hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về ảnh hưởng của Phật giáo trong đời
sống tinh thần qua lễ hội.
- Làm rõ thực trạng ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống tinh thần
trong lễ hội ở Nam định và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh
hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo trong lễ hội
ở Nam Định hiên nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quán triệt đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước, đồng thời vận dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: lô gíc và lịch sử, phân tích và
tổng hợp, điều tra xã hội học, thống kê so sánh, thảo luận nhóm,..
Để thực hiện nhiệm vụ khoa học của đề tài đặt ra, luận văn áp dụng các
phương pháp chính sau đây:
Sử dụng phương pháp điền dã khảo sát thực tế các lễ hội để thu thập
thông tin chính cho đề tài.
Phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các tư liệu liên quan của các tài liệu
tham khảo, dùng phương pháp so sánh, đối chiếu với các tài liệu điền dã thực
địa, rút ra những kết luận của đề tài.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành như triết học,
văn hoá học, văn học dân gian, văn sử địa, nghệ thuật học và nhiều phương
pháp khoa học cần thiết khác phục vụ cho công trình nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về ảnh hưởng của Phật
8
giáo trong đời sống tinh thần qua lễ hội
Thứ hai, luận văn góp phần làm rõ thực trạng ảnh hưởng của Phật giáo
đến đời sống tinh thần trong lễ hội ở Nam định và những vấn đề đặt ra.
Thứ ba, luận văn đề xuất quan điểm và một số giải pháp nhằm phát huy
những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo
trong lễ hội ở Nam Định hiên nay
Thứ tư, kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy lý luận về tôn giáo và một số lĩnh vực khoa học xã hội nhân
văn khác.
Thứ năm, luận văn góp phần cung cấp các luận cứ khoa học và thực
tiễn giúp Đảng và Nhà nước đề ra những chính sách phù hợp nhằm đoàn kết,
phát huy vai trò của các tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương:
Chương I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
TRONG ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI VIỆT NAM QUA LỄ HỘI
Chương 2. ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH
THẦN TRONG CÁC LỄ HỘI Ở NAM ĐỊNH- THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ
ĐẶT RA
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG
TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TIÊU CỰC ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
TRONG LỄ HỘI Ở NAM ĐỊNH HIỆN NAY
9
Chương 1. ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH
THẦN TRONG LỄ HỘI- MỘT VÀI VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Phật giáo
Phật giáo là tôn giáo được gọi theo tên của người sáng lập ra nó là
Siddhartha Gautama (Thích Ca Mậu Ni). Ông sống cách đây khoảng 26 thế
kỷ ở phía Đông Bắc nước Ấn Độ và thuộc nước Nepal ngày nay. Ông được
người ta gọi là “Đức Phật” (Buddha) hàm nghĩa là một người tỉnh thức sau
khi trải qua kinh nghiệm tu tập, nhận chân được bản chất của cuộc đời, sự
sống và cái chết. Trong tiếng Anh, đức Phật còn được gọi là một người giác
ngộ, mặc dù trong ngôn ngữ Sanskrit là “Bodhi” có ý nghĩa là “tỉnh thức”.
Phật giáo rất khác với các tôn giáo khác ở chỗ nó là một tôn giáo vô
thần.Tâm điểm của hầu hết các tôn giáo là Thượng đế, hoặc Đấng toàn năng.
Tuy nhiên, tâm điểm của Phật giáo là những lời dạy của Đức Phật về tin vào
Thượng đế không mang lại lợi ích trong việc nhận thức chân lý giác ngộ.
Phật giáo không lấy niềm tin làm nền tạng căn bản. Hầu hết các tôn giáo lấy
niềm tin làm nền tảng căn bản. Nhưng trong Phật giáo niềm tin về một chủ
thuyết nào đó nằm ngoài tầm nhận thức thì không thể chấp nhận. Đức Phật
cho rằng, chúng ta không nên đặt niềm tin vào bất cứ một học thuyết nào dù
học thuyết đó chúng ta được đọc nó trong kinh điển, hoặc được dạy bởi một
vị thầy nào.
Phật giáo là tôn giáo nhấn mạnh tự do trong việc tìm hiểu, nhận thức
thế giới. Cách tốt nhất để hiểu được Phật giáo, là phải xem Phật giáo như là
những phương pháp để hành trì, và phương pháp này đòi hỏi sự tin tấn trong
việc thực hành. Người Phật tử không nên chấp nhận niềm tin mù quáng, chỉ
có hành trì là phương pháp tốt nhất để có thể cảm nhận và nhận thức đúng đắn
những lời Phật dạy.Thay vì chúng ta tin tưởng và học thuộc lòng những chủ
thuyết, đức Phật dạy cho chúng ta làm thế nào có thể nhận chân được chân lý
ngay chính mình. Phật giáo chú trọng việc hành trì hơn là niềm tin. Nguyên
10
tắc chung chủ yếu cho người Phật tử hành trì dựa trên giáo lý Bát chánh đạo.
Từ khi Đức Phật nhập niết bàn đến nay Phật giáo đã phân chia thành
hai trường phái chính là Phật giáo Nguyên thủy (Nam Tông) và Phật giáo Đại
thừa (Bắc Tông). Trong nhiều thế kỷ, Phật giáo Nam Tông đã có ảnh hưởng
và truyền bá qua các nước như Sri Lanka, Thái Lan, Campuchia, Miến Điện
và Lào. Trong khi đó Phật giáo Bắc Tông lại được truyền bá sang các nước
Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Nepal, Mông Cổ, Triều Tiên và Việt Nam.
Trong Phật giáo Nam Tông lại được phân chia thành nhiều tông phái như là
Tịnh Độ tông và Thiền Tông.
Giáo lý nhà Phâ ̣t tuy có nhiề u tông phái khác nhau, nhưng tựu trung
những điể m đươ ̣c đề câ ̣p sau đây vẫn là những nề n tảng cơ bản.Thế giới, vũ
tru ̣, theo quan niê ̣m Phâ ̣t giáo, là luôn vâ ̣n đô ̣ng, biế n đổ i, các biế n đổ i diễn ra
nhanh như chớp mắ t, và thế giới thì không có trước, không có sau, vô thủy,
vô chung. Đó cũng chin
̣
́ h là lẽ vô thường, tức không có gì là tồ n ta ̣i cố đinh,
mà có đó, mấ t đó. Con người cũng thuô ̣c dòng chảy không ngừng đó, nên
không gì là bản thân ta cả, tức vô nga.̃ Những biế n đổ i này, nói theo ngôn ngữ
hiêṇ đa ̣i, là do tự thân vâ ̣n đô ̣ng, không xuấ t phát từ bên ngoài, mà từ lẽ nhân
duyên, theo luâ ̣t nhân quả, nghiê ̣p báo. Tùy thuô ̣c vào nghiêp̣ báo mà biế n đổ i
của các sinh linh diễn ra trong cõi phàm và siêu phàm, hoán chuyể n từ cõi này
sang cõi kia, đó là luân hồ i.
Nhân sinh quan Phâ ̣t giáo xuấ t phát từ quan niê ̣m cho rằ ng đời là bể
khổ , và nguyên nhân của nó là sinh, laõ , bênh,
̣ tử, là những ham muố n nhu ̣c
du ̣c, xuấ t phát từ sự che lấ p trí tuê ̣ bởi ngũ uẩ n (sắ c, thu ̣, tưởng, hành, thức),
làm cho ta cố chấ p trong viê ̣c phân biê ̣t cái ta và cái khác ta, dẫn đế n thái đô ̣
“ngã chấ p”, tro ̣ng cái ta, khiế n con người ta vô minh. Muố n thoát khỏi bể khổ
thì phải diêṭ du ̣c, nhẫn nhu ̣c, từ bi, hỉ xả, hy sinh, đi theo con đường của bát
chánh đa ̣o: chánh kiế n, chánh tư duy, chánh nghiêp,
̣ chánh ngữ, chánh mê ̣nh,
chánh tinh tiế n, chánh niê ̣m, chánh đinh.
̣
Phật Giáo du nhập vào Việt Nam ở khoảng thế kỷ thứ nhấ t và thứ hai,
11
trực tiế p từ nguồ n gố c Ấn Đô1̣ . Trong giai đoa ̣n du nhâ ̣p, Phâ ̣t giáo Viêṭ Nam
đã bước đầ u tự hin
̣ đầ u tiên. Cùng với sự thâm
̀ h thành nên tư tưởng thiề n đinh
nhâ ̣p của Phâ ̣t giáo phương Bắ c sau đó, các thiề n phái như Tỳ Ni Đa Lưu Chi,
Vô Ngôn Thông, Thảo Đường đã phát triể n ma ̣nh me.̃ Trong bố i cảnh của
mô ̣t dân tô ̣c bi ̣đô hô ̣, nhà chùa Phâ ̣t giáo đã tự nhâ ̣n lấ y cho mình trách nhiê ̣m
chăm lo đố i với dân chúng. Ho ̣, những sư saĩ Phâ ̣t giáo, đã nhâ ̣n phầ n công
viêc̣ da ̣y ho ̣c, hố t thuố c, tri ̣ bê ̣nh, ma chay, tế lễ, đinh
̣ viê ̣c xây cấ t, làm ăn…
cho mo ̣i người, và bao trùm lên tấ t cả, là sự hun đúc mô ̣t tinh thầ n đô ̣c lâ ̣p dân
tô ̣c. Chính là từ chỗ tinh thầ n về mô ̣t nề n đô ̣c lâ ̣p đó vẫn tồ n ta ̣i, nên cho dù đã
1.000 năm bi ̣ đô hô ̣ mà Đinh Bô ̣ Liñ h đã có thể hoàn tấ t viê ̣c xây dựng mô ̣t
triề u đa ̣i đô ̣c lâ ̣p đầ u tiên sau ách thố ng tri phương
Bắ c.
̣
Trải qua Đinh, Lê, Lý, Trầ n, dù các tăng sĩ chỉ can dự trực tiế p vào
chiń h sự ở giai đoa ̣n đầ u, nhưng vi ̣trí, vai trò của Phâ ̣t giáo đã ngày càng phát
triể n, đa ̣t đế n đô ̣ cực thinh
̣ vào thời Trầ n, và chỉ suy thoái từ nửa sau thế kỷ
14.Sự phát triể n của Phâ ̣t giáo trong những thời kỳ lich
̣ sử này, với tinh thầ n
nhâ ̣p thế thể hiêṇ ở những mức đô ̣ khác nhau, không hề đứng trên tư tưởng
thố ng tri,̣ quyề n lực và quyền lợi, Phâ ̣t giáo đã thực thi mô ̣t tinh thầ n khoan
dung, đô ̣ lươ ̣ng, hòa hơ ̣p đố i với dân chúng, đố i với kẻ đich,
̣ và cả đố i với
những tư tưởng-giáo lý khác. Những điề u này không những làm cho Phâ ̣t giáo
đứng ở trung tâm của hoa ̣t đô ̣ng chiń h tri,̣ văn hóa, xã hô ̣i giai đoa ̣n thế kỷ 10
- 14, thâ ̣m chí có những lúc là quyế t đinh
̣ vâ ̣n mê ̣nh quố c gia (trường hơ ̣p Lý
Công Uẩ n lên ngôi), mà đố i với bản thân, nó đã xây dựng cho mình mô ̣t tư
tưởng Phâ ̣t giáo, mô ̣t giáo hô ̣i Phâ ̣t giáo Viê ̣t Nam đô ̣c lâ ̣p, mang bản sắ c
riêng, và lớn hơn thế nữa, nó còn ta ̣o nên bản sắ c văn hóa, bản sắ c chiń h tri ̣
trong giai đoa ̣n lich
̣ sử này, ta ̣o nên bản sắ c của dân tô ̣c ta khi đó. Sự đi xuố ng
của Phâ ̣t giáo sau đó, từ nửa sau thế kỷ 14, là mô ̣t điề u hoàn toàn hơ ̣p tính quy
luâ ̣t, khi mà mô ̣t hê ̣ tư tưởng tôn giáo không còn có sự ủng hô ̣ của những
quyề n lực thế tu ̣c. Nhưng dù vâ ̣y, tinh thầ n hòa hơ ̣p Phâ ̣t giáo - dân tô ̣c đó maĩ
1
Nguyễn Lang, Viê ̣t Nam Phâ ̣t giáo Sử luâ ̣n, in lầ n thứ 3, Nxb Văn hóa, HàNội, 1992, tr. 469, 470
12
maĩ là mô ̣t trong những trang sử đâ ̣m nét nhấ t của dân tô ̣c ta.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, Phật giáo Việt Nam đã góp phần
quan trọng đối với văn hóa cộng đồng, với việc nhận thức về thế giới, về xã
hội và về con người, đặc biệt là việc đề cao trách nhiệm của chính con người
và của cả dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, tạo sự
gắn kết cộng đồng, tạo sức mạnh chung cho cả dân tộc trong cuộc đấu tranh
giành độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước.
Theo các nhà nghiên cứu, so với Phật giáo ở các quốc gia khác, Phật
giáo Việt Nam có những đặc điểm cơ bản như sau:
Phật giáo Việt Nam mang đầy đủ các đặc điểm của đạo Phật nói chung.
Nhưng khi truyền vào Việt Nam, Phật giáo đã hoà nhập, thích nghi và kết hợp
với đời sống tâm linh, văn hoá của người dân Việt nên có những đặc điểm
riêng biệt làm cho Phật giáo ở Việt Nam trở lên linh hoạt, phong phú. Những
đặc trưng ta có thể nhận biết, đó là:
Phật giáo Việt Nam dung hợp các tín ngưỡng truyền thống như thờ
cúng Tổ tiên, thờ Thần, thờ Mẫu nhưng Phật giáo vẫn giữ vai trò chủ đạo để
làm nên Đạo Phật Việt Nam. Điều này được thể hiện rất rõ việc bài trí tượng
thờ trên chính điện chùa Phật giáo. Trong đó, Phật được tôn trí ở gian giữa là
đại hùng bảo điện; chư vị thánh tổ của Lão giáo, Nho giáo, được an trí ở hai
bên. Ngoài ra, còn tôn trí cả tượng của các vị Thiên hoàng Ngọc đế, Thập
điện Diêm vương. Đặc biệt, trong khuôn viên thờ tự của chùa, nhất là các
chùa ở vùng Bắc Bộ, luôn có phủ Mẫu (cũng gọi là điện Mẫu) thờ chư vị
thánh Mẫu và đức thánh Cha (Trần Hưng Đạo hiển thánh). Nhiều trường hợp
khác, trên gian phụ của chính điện chùa còn thờ cả các vị có công khai mở,
trùng tu, tôn tạo chùa.
Có tác giả cho rằng Phật giáo là thành tố trong Tam giáo đồng nguyên:
Phật giáo Việt Nam dung hợp cùng tinh thần Nho giáo, Lão giáo để trở thành
"Tam giáo đồng nguyên" nhằm hộ trì quốc gia, dân tộc. Đó là sự kết hợp rất
trí tuệ để hài hoà và cùng phát triển. Từ những buổi đầu xây dựng nền phong
13
kiến độc lập chúng ta đã thấy các vị danh tăng Phật giáo thông hiểu Nho giáo,
uyên thâm Lão giáo, và vận dụng tam giáo nhuần nhuyễn trong cuộc sống, tu
hành của mình. Các vị ấy hành trì Phật pháp, tham gia chính sự bàn quốc kế
dân sinh như một vị thạc Nho, khi xong việc lớn lại rút về núi rừng thanh
bạch ẩn tu như một Đạo sỹ. Đây là điều hiếm có ở đặc trưng văn hóa mà chưa
từng thấy của bất kỳ một dân tộc nào2.
Phật giáo đồng hành, gắn bó với dân tộc. Phật giáo Việt Nam có truyền
thống yêu nước, gắn bó với dân tộc, đồng hành trong những giai đoạn thăng
trầm của đất nước, góp phần đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ
quốc. Trong Phật giáo Việt Nam đã ghi nhận hai trường hợp đặc biệt: Lý
Công Uẩn – một vị sư xả pháp, xuất tu để ra đời làm bậc quân vương khai mở
triều đại nhà Lý, và Trần Nhân Tông – một vị hoàng đế từ bỏ ngai vàng để
vào núi ẩn tu trở thành một vị Tổ sư của Phật giáo đời Trần. Trong thời kỳ hội
nhập, Phật giáo luôn chia sẻ những khó khăn, hỗ trợ những người gặp hoàn
cảnh khốn khó, gặp thiên tai, địch họa để chung tay cùng đất nước góp phần
ổn định xã hội, xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội.
Mặc dù có nhiều hệ phái những Phật giáo Việt Nam có tinh thần đoàn
kết, gắn bó nội bộ. Các hệ phái phái Phật giáo cùng tồn tại và phát triển,
nhưng tất cả đều sinh hoạt trong một tổ chức chung là Giáo hội Phật giáo Việt
Nam. Năm 1981, trải qua một năm vận động thống nhất, 9 tổ chức, hệ phái
Phật giáo trên toàn quốc đã thống nhất thành lập tổ chức Giáo hội Phật giáo
Việt Nam. Trong Hiến chương của mình Giáo hội Phật giáo Việt Nam khẳng
định “Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức Giáo hội duy nhất đại diện cho
tăng ni, Phật tử Việt Nam trong và ngoài nước”. Ngoài ra, Phật giáo Việt Nam
còn đoàn kết với các tầng lớp trong xã hội và đoàn kết với các tôn giáo bạn để
chung tay xây dựng và phát triển đất nước. Đây là điều chưa có một tổ chức
Phật giáo nước ngoài nào có thể làm được.
Phật giáo Việt Nam có tính sơn môn, pháp phái: Du nhập vào Việt
2
Trần Ngọc Thêm (1999), Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB. Giáo dục
14
- Xem thêm -