Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công t...

Tài liệu Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty tnhh tư vấn thương mại toàn cầu

.DOC
49
31158
94

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế PHẦN I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Kinh tế thế giới đã trải qua một năm 2009 đầy khó khăn và đang có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên, những thiệt hại mà suy thoái gây ra cho kinh tế thế giới là không hề nhỏ. Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 đã nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu, kéo theo đó là tình trạng suy thoái diễn ra trên toàn thế giới. Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF) nhận định, kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng chậm lại từ mức 5% năm 2007 xuống 3,7% năm 2008 và chỉ còn 2,2% vào năm 2009. Tốc độ tăng trưởng ở khu vục các nước kinh tế phát triển dự báo giảm 0.3% năm 2009. Tốc độ suy thoái mạnh nhất rơi vào quý 4/2008 và quý 1/2009. Một số nền kinh tế lớn của thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Ấn Độ và các quốc gia ở châu Âu cũng đang đứng trước tình trạng suy thoái kinh tế trầm trọng nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trở lại đây. Dự đoán năm 2009, mức suy thoái tại Mỹ là 0,9%, Nhật Bản là 0,1% và các nước thuộc EU là 0,5%. Cũng theo nhận định này, tỷ lệ thất nghiệp bình quân của các nền kinh tế trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) là gần 9%. Tại Mỹ, nơi suy thoái bắt đầu sớm hơn các nơi khác, đội ngũ thất nghiệp năm 2009 đã tăng lên gấp đôi so với năm 2008. Tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao cũng đang là nỗi lo cho các quốc gia. Suy thoái kinh tế tác động trực tiếp đến mọi mặt cũng như mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, không ngoại trừ một quốc gia nào. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) nên khó có thể tránh khỏi những tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Một trong những tác động tiêu cực lớn nhất, trực tiếp nhất, sớm nhất của cuộc suy thoái kinh tế thế giới đối với Việt Nam là lĩnh vực nhập khẩu ở tất cả các mặt: thị trường, giá cả, thanh toán và nguồn hàng, trong đó nổi bật là thị trường và giá cả. Minh chứng cho điều này là sự sụt giảm của kim ngạch nhập khẩu. Nếu như kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của nước ta năm 2008 đạt 80,4 tỷ USD thì đến năm 2009 giảm xuống chỉ còn 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 43,9 tỷ USD, giảm Trần Văn Toàn 1 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế 16,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,9 tỷ USD, giảm 10,8%. Một trong những nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giá của hàng hoá nhập khẩu giảm mạnh. Thêm vào đó là tình trạng tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao cùng với những lo ngại về sự xấu đi của nền kinh tế trong tương lai gần buộc người dân phải cắt giảm chi tiêu và ưu tiên hơn đối với những mặt hàng thiết yếu, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng bị co lại. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho kim ngạch nhập khẩu hàng hoá bị sụt giảm. Những tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế đến Việt Nam đã khiến cho các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu cũng không phải là một ngoại lệ. Trong quá trình thực tập tại công ty, thông qua việc điều tra, phỏng vấn, thu thập nguồn dữ liệu, phân tích những đặc điểm về tình hình hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty và thấy được những khó khăn mà công ty gặp phải trong giai đoạn suy thoái kinh tế là: Nhu cầu về hàng hoá trong nước giảm, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty cũng giảm sút. Từ những khó khăn trên, vấn đề cấp thiết nhất đặt ra đối với công ty hiện nay là suy thoái kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty ? Có những giải pháp nào để khắc phục những ảnh hưởng đó và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu trong thời gian tới ? Suy thoái kinh tế là vấn đề hiện đang được nhiều người quan tâm nhưng vấn đề được đặt ra đối với công ty Toàn Cầu là hoàn toàn mới và việc giải quyết nó là hết sức cần thiết. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Cả thế giới đang phải đối mặt với suy thoái kinh tế, Việt Nam cũng không nằm ngoài vấn đề này, cụ thể là ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của Việt Nam nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty Toàn Cầu nói riêng. Từ vấn đề cấp thiết đặt ra đối với công ty, cần phải giải quyết một số vấn đề như sau: - Tìm hiểu sự tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu. Trần Văn Toàn 2 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế - Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này trong việc giúp doanh nghiệp có định hướng kinh doanh hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay, kết hợp với những lý luận tiếp thu được trong quá trình học và tìm hiểu thực tế trong thời gian qua, em đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu”. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Để có thể giải quyết tốt những vấn đề trên, mục tiêu nghiên cứu của luận văn được đặt ra là: - Khái quát các vấn đề lý thuyết liên quan tới hoạt động nhập khẩu cùng với những lý luận cơ bản về suy thoái kinh tế, nguyên nhân và ảnh hưởng của nó đến hoạt động nhập khẩu nói chung. - Tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu trước và sau suy thoái kinh tế, phân tích và so sánh để thấy được những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu của công ty. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty trong thời gian tới. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ tình hình thực tiễn của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu, luận văn đã phân định nội dung và phạm vi nghiên cứu như sau: - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn được đề xuất để nghiên cứu sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2009. Đây là giai đoạn mà hoạt động nhập khẩu của công ty chịu ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới. - Giới hạn về hoạt động kinh doanh: Hoạt động nhập khẩu. Trần Văn Toàn 3 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế - Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: Mặt hàng được nghiên cứu là trang thiết bị y tế nhập khẩu. - Giới hạn thị trường nghiên cứu: Thị trường trang thiết bị y tế Việt Nam. 1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 4 nội dung chính sau: - Phần I: “Tổng quan nghiên cứu đề tài”. Nêu tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài, xác lập và tuyên bố vấn đề, đưa ra các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Phần II: “Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của nó đến hoạt động nhập khẩu”. Khái quát các vấn đề liên quan đến hoạt động nhập khẩu, những lý luận cơ bản về suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của nó đến hoạt động nhập khẩu. - Phần III: “Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu”. Nêu phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề, đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu, tổng hợp các kết quả thông qua phỏng vấn chuyên gia, điều tra trắc nghiệm tại công ty và kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp. - Phần IV: “Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu”. Đưa ra các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty, dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn đó và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp trong thời gian tới. Trần Văn Toàn 4 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế PHẦN II MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SUY THOÁI KINH TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 2.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu 2.1.1. Khái niệm hoạt động nhập khẩu Trong lý luận thương mại quốc tế,“Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác”(1). Hay nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học cho rằng,“Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài nhằm phục vụ các nhu cầu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu” (2). Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại. Như vậy, cũng như xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu được diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng đến nhập khẩu tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô hình (dịch vụ). 2.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu Vai trò của nhập khẩu được thể hiện ở những điểm sau:  Đối với nền kinh tế - Thứ nhất, nhập khẩu có tác động bổ sung các hàng hoá chưa sản xuất được ở trong nước, hoặc sản xuất không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trong nước, bổ sung kịp thời sự mất cân đối của nền kinh tế và đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và cân đối, trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất là công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. (1) Trích dẫn từ địa chỉ: “http://vi.wikipedia.org”. “Kinh tế đối ngoại Việt Nam”-PGS.TS. Nguyễn Văn Trình/NXB ĐHQG TP HCM/2006. (2) Trần Văn Toàn 5 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế - Thứ hai, nhập khẩu còn có vai trò thay thế những hàng hoá mà việc sản xuất nó ở trong nước không có lợi bằng nhập khẩu chúng. - Thứ ba, nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập khẩu đã giúp cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn, hàng hoá và dịch vụ có chất lượng, giá cả phù hợp hơn. - Thứ tư, khi nhập khẩu thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng cũng sẽ có tác động gián tiếp đến sản xuất kinh doanh, làm cho nền sản xuất phát triển. - Thứ năm, nhập khẩu có tác động tích cực thúc đẩy xuất khẩu, khi nhập khẩu những yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu như: Máy móc, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, nhiên phụ liệu,… - Thứ sáu, để lựa chọn nhập khẩu được hàng hoá có chất lượng cao, giá cả hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân, các quốc gia và doanh nghiệp phải mở rộng giao dịch với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu chính là cơ sở vật chất quan trọng để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.  Đối với doanh nghiệp - Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu là một hướng kinh doanh tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho các doanh nghiệp. - Thứ hai, hoạt động nhập khẩu cung cấp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. - Thứ ba, hoạt động nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội liên doanh, liên kết kinh tế với nước ngoài nhằm thu hút đầu tư vốn, công nghệ và trình độ quản lý cho các doanh nghiệp. 2.1.3. Các hình thức và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu  Các loại hình nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu bao gồm các hình thức sau: - Nhập khẩu trực tiếp (hay còn gọi là nhập khẩu thông thường): Là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp hàng hoá và dịch vụ không qua một tổ chức trung gian nào. Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí, rủi ro và trách nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu đó. Trần Văn Toàn 6 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế - Nhập khẩu ủy thác: Là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, nên phải ủy thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên ủy thác sẽ tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên đi ủy thác và nhận được nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. (Nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu). - Nhập khẩu liên doanh: Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp kỹ năng để giao dịch và đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cùng chia lỗ cùng chịu. - Nhập khẩu đổi hàng: Là một phương pháp trao đổi hàng hoá, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán cũng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Mục đích của hoạt động nhập khẩu đổi hàng là không chỉ có lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu mà còn để xuất khẩu hàng có lãi. - Nhập khẩu tái xuất: Là hoạt động nhập khẩu vào trong nước nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước khác nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, những hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước tham gia đó là nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất. - Nhập khẩu theo đơn đặt hàng: Là hình thức đơn vị ngoại thương chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Đơn vị ngoại thương phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng và điều kiện, thời gian giao hàng.  Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu Trần Văn Toàn 7 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Hoạt động nhập khẩu luôn luôn hàm chứa các yếu tố quốc tế như: Giá cả, phương thức và phương tiện thanh toán, chủ thể tham gia,…Dưới đây là một số yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu: - Tình hình kinh tế của quốc gia nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại, lạm phát,… - Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu của hàng đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao. - Tỷ giá hối đoái, khi tỷ giá hối đoái tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn, do đó, nhu cầu nhập khẩu giảm đi. - Nhân tố về chính trị - luật pháp, văn hoá - xã hội của quốc gia nhập khẩu. - Nhân tố kỹ thuật, công nghệ, cơ sở hạ tầng và các yếu tố tự nhiên. - Khả năng tài chính, tiềm lực về con người, cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp. - Phụ thuộc vào các nhà xuất khẩu, nguồn cung cấp hàng hoá. - Các yếu tố khác… 2.2. Những lý luận cơ bản về suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của nó đến hoạt động nhập khẩu 2.2.1. Khái niệm suy thoái kinh tế Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau: Trong kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế được định nghĩa: “Suy thoái kinh tế là sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý liên tiếp trở lên trong một năm”(1). Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) (2) Hoa Kỳ cho rằng: “Suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”(3). (1),(3) (2) Trích dẫn từ địa chỉ: “http://vi.wikipedia.org”. NBER: Cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia Hoa Kỳ. Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như: việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại, tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kỳ đình lạm. Trần Văn Toàn 8 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ tàn phá kinh tế là gọi sự suy sụp/đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới. Một số đặc điểm thường gặp của suy thoái là: - Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hoá lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng cắt giảm và kết quả là GDP thực tế giảm sút. - Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống do hoạt động sản xuất bị đình trệ, đầu tư bị hạn chế, tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. - Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh trong giai đoạn kinh tế suy thoái. - Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh, do nhu cầu giảm làm cho hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được. Nhu cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái. 2.2.2. Lý thuyết về chu kỳ phát triển kinh tế Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kinh kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Cũng có những pha phục hồi thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh. Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là có bốn pha lần lượt là suy thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại, khủng hoảng theo nghĩa kinh tế tiêu điều, sản lượng giảm sút, hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, các nhà máy đóng cửa hàng loạt, tỷ lệ thất ngiệp ngày càng tăng cao, v.v…không xảy ra nữa. Vì thế, toàn bộ giai đoạn GDP giảm đi, tức là giai đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, được gọi duy nhất là suy thoái. Ở Việt Nam, cho đến đầu thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa, khi nói về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là Trần Văn Toàn 9 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Hiện nay, không còn thấy cách gọi này nữa. Hình 2.1. Chu kỳ kinh tế Nguồn: http://vi.wikipedia.org. Các pha của chu kỳ kinh tế: - Suy thoái: là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm trong hai quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái. - Phục hồi: là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ. - Hưng thịnh: là khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái. Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoạt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế. 2.2.3. Lược sử về một số cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 1929 đến năm 2010 Khủng hoảng kinh tế thế giới có mức độ ảnh hưởng sâu rộng và mang tính chất toàn cầu, nó tác động đến hầu hết các mặt của đời sống như kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,…với các mức độ khác nhau. Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế, điển hình là ba cuộc khủng hoảng sau: Trần Văn Toàn 10 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế - Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, Suy thoái bắt đầu diễn ra ở Mỹ vào tháng 10/ 1929, sau đó nhanh chóng lan rộng sang các nước châu Âu và hầu khắp các nước trên thế giới. Đây là cuộc khủng hoảng được đánh giá là lớn nhất trong lịch sử kinh tế hiện đại, những thiệt hại mà nó gây ra vô cùng nặng nề, mọi khía cạnh của nền kinh tế từ hoạt động sản xuất, đầu tư, tiêu dùng, thương mại, đến thị trường lao động,…đều chịu những tác động xấu từ cuộc khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng đã kéo dài trong 4 năm và đến năm 1933 thì chấm dứt. - Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, đây là hậu quả của việc các nước thành viên OPEC bao gồm tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC và hai nước Ai Cập và Syria đã thực hiện cấm vận dầu mỏ với Mỹ và các quốc gia ủng hộ Isarel trong cuộc chiến với Ai Cập và Syria. Trong cuộc khủng hoảng lần này, vấn đề chính là khủng hoảng về năng lượng và lương thực, thực phẩm. Cuộc khủng hoảng đã đẩy giá dầu mỏ lên cao và làm ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư, sản xuất, tiêu dùng, kéo theo đó là những tác động tiêu cực gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. - Cuộc khủng hoảng năm 2008 được đánh giá là là cuộc khủng hoảng nặng nề nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trở lại đây. Khi hàng loạt các ngân hàng, tổ chức tín dụng lớn ở Mỹ tuyên bố phá sản đã làm chao đảo nền kinh tế đứng đầu thế giới này. Kinh tế Mỹ suy sụp nhanh chóng đã khiến kinh tế thế giới cũng sụt giảm theo. Cùng với đó là tình trạng khủng hoảng về năng lượng, lương thực và thực phẩm đã đẩy nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trở lại đây. Nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã cùng nhau phối hợp để hạn chế những tác động xấu của cuộc khủng hoảng. Cho đến nay, nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phục hồi, tuy nhiên vẫn còn nhiều những khó khăn trước mắt mà các quốc gia sẽ phải đối mặt. 2.2.4. Nguyên nhân của các cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận sôi nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh) theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh). Ví dụ, những nhà kinh tế học chủ nghĩa Keynes và những lý thuyết gia theo lý thuyết chu kỳ kinh tế thực sẽ Trần Văn Toàn 11 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế bất đồng về nguyên nhân của chu kỳ kinh tế, nhưng sẽ thống nhất cao rằng các yếu tố ngoại sinh như giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh có thể tự chúng gây ra suy thoái kinh tế nhất thời, hoặc ngược lại, tăng trưởng kinh tế ngắn hạn. Trường phái kinh tế học Áo giữ quan điểm rằng lạm phát bởi cung tiền tệ gây ra suy thoái kinh tế ngày nay và các thời kỳ suy thoái đó là động lực tích cực theo nghĩa chúng là cơ chế tự nhiên của thị trường điều chỉnh lại những nguồn lực bị sử dụng không hiệu quả trong giai đoạn “tăng trưởng” hoặc lạm phát. Phần lớn học giả theo thuyết tiền tệ tin rằng những thay đổi triệt để về cơ cấu kinh tế không phải là nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân của các thời kỳ suy thoái ở Mỹ là bởi quản lý tiền tệ yếu kém. Nhìn lại ba cuộc suy thoái kinh tế lớn nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trở lại đây cho thấy rằng: - Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933, nguyên nhân nội sinh của nó là cuộc khủng hoảng sản xuất “thừa”, bởi vì sự sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận trong những năm ổn định của chủ nghĩa tư bản đã dẫn đến tình trạng hàng hoá sản xuất ra quá nhiều mà không được tiêu thụ vì sức mua của quần chúng giảm sút nhiều do sự bóc lột tàn bạo của giai cấp tư sản. Nguồn gốc sâu xa của sự sản xuất dư thừa đó là sự buông lỏng quản lý của chính phủ (yếu tố nội sinh) đã làm mất cân đối trong sản xuất và tiêu dùng, dẫn đến khủng hoảng về kinh tế. - Minh chứng cho yếu tố ngoại sinh là nguyên nhân gây ra suy thoái đó là cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973. Cuộc chiến tranh giữa một bên là Ai CậpSyria cùng các đồng minh thuộc thế giới Ả Rập và một bên là Isarel cùng các đồng minh chính là Mỹ, Nhật và một số nước EU hiện nay. Trong cuộc chiến tranh này, Ai Cập- Syria đã ngừng xuất khẩu dầu mỏ sang các nước ủng hộ Isarel từ tháng 10/1973 tới 4/1974 để hỗ trợ chiến tranh quân sự. Kết quả là với việc dầu mỏ khan hiếm ở các quốc gia phương Tây mà nhu cầu thì quá lớn đã dẫn đến giá dầu tại thị trường thế giới tăng vọt trong một thời gian ngắn lên gấp 5 lần. Chính cuộc khủng hoảng năng lượng này đã gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1973-1975. - Nguyên nhân của cuộc suy thoái kinh tế thế giới năm 2008 là sự kết hợp của cả hai yếu tố nội sinh và ngoại sinh: Trần Văn Toàn 12 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế + Nguyên nhân ngoại sinh: đó là sự khủng hoảng về năng lượng và lương thực, thực phẩm. Việc bùng nổ giá cả diễn ra do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu tăng cao, dự trữ thấp và đặc biệt là sự gia tăng hoạt động của giới đầu cơ quốc tế. Khủng hoảng hàng hoá đã khiến tình trạng bất ổn xã hội xảy ra ở nhiều quốc gia, đe doạ nghiêm trọng tới an ninh chính trị, hàng loạt các cuộc biểu tình diễn ra ở Ai Cập, Bờ Biển Ngà, Ca-ma-run, Hai-ti, E-thi-ô-pi-a, Philippin, Inđônêxia,…,để phản đối việc giá lương thực tăng quá nhanh. + Nguyên nhân nội sinh là cuộc khủng hoảng cơ cấu, đây là hệ quả của việc đầu tư quá nhiều vào lĩnh vực bất động sản và thị trường chứng khoán, trong khi lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển sản xuất không được đầu tư đúng mức. Chính phủ không kiểm soát được các hoạt động đầu cơ quốc tế, việc theo đuổi chính sách phát triển kinh tế thị trường với quan điểm tự do tuyệt đối, buông lỏng vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước đối với thị trường là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khủng hoảng. Do đó, khi thị trường tăng trưởng quá nóng và không còn tuân theo quy luật cung cầu tất sẽ dẫn đến sự rối loạn trong hoạt động của hệ thống tài chính - ngân hàng kéo theo đó là sự suy thoái về kinh tế. Tóm lại, nguyên nhân của ba cuộc khủng hoảng này đều mang những điểm tương đồng là những lỗ hổng trong hệ thống quản lý của chính phủ các quốc gia và hậu quả đã dẫn đến những tác động xấu đối với nền kinh tế. 2.2.5. Tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi một quốc gia. Vì vậy, khi nền kinh tế bị suy thoái thì hoạt động nhập khẩu cũng sẽ bị ảnh hưởng.  Tác động trực tiếp Tác động trực tiếp của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu là ở cả bốn mặt: Thị trường, giá cả, thanh toán và nguồn hàng. - Trước hết, đó là sự sụt giảm của nhu cầu hàng hoá nhập khẩu ở các quốc gia. Do tác động của suy thoái kinh tế, người tiêu dùng sẽ thắt chặt chi tiêu của họ và Trần Văn Toàn 13 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế ưu tiên hơn trong tiêu dùng những mặt hàng thiết yếu. Xu hướng này đã khiến cầu tiêu dùng giảm mạnh. Điều đó đã dẫn đến nhu cầu hàng hoá nhập khẩu cũng giảm. - Về mặt giá cả: Giá của hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ suy thoái thường có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do nhu cầu nhập khẩu ở các quốc gia giảm, sức ép do hàng hoá tồn đọng nhiều đã buộc các nhà xuất khẩu phải hạ giá xuống mức thấp nhất có thể để bán được hàng. - Khả năng thanh toán trong hoạt động nhập khẩu sẽ bị hạn chế. Dưới phạm vi ảnh hưởng rộng của suy thoái kinh tế, các lĩnh vực như : Đầu tư, tài chính - Ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Việc huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp để hỗ trợ thanh toán cho hoạt động nhập khẩu cũng trở nên khó khăn hơn. - Về mặt nguồn cung hàng hoá của hoạt động nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng. Các nhà sản xuất, xuất khẩu có thể cũng sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này có thể dẫn đến sự hạn chế về nguồn cung cho hoạt động nhập khẩu.  Tác động gián tiếp Ngoài những tác động trực tiếp nêu trên, hoạt động nhập khẩu còn bị tác động bởi suy thoái kinh tế qua những yếu tố gián tiếp như: Thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp, hoạt động đầu tư, tỷ giá hối đoái, chính sách chính trị - pháp luật của chính phủ,… - Trước hết, do tác động của suy thoái kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, nhiều nhà máy, công xưởng phải đóng cửa làm cho tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng khiến nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm. Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu cũng sẽ giảm. - Thứ hai, thu nhập bị giảm xuống mức thấp cũng là nguyên nhân làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân bị hạn chế. Điều này cũng sẽ tác động đến hoạt động nhập khẩu. - Thứ ba, nhu cầu tiêu dùng trong nước giảm khiến cho các nhà sản xuất nội địa gặp khó khăn, nhu cầu nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu (các yếu tố đầu vào) để phục vụ cho sản xuất cũng bị giảm. - Thứ bốn, tác động của suy thoái kinh tế đến lĩnh vực tài chính đã khiến cho hệ thông ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, do lo sợ các doanh nghiệp vay vốn làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ, các ngân hàng sẽ thắt chặt nguồn Trần Văn Toàn 14 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế vốn tín dụng khiến cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng bị hạn chế. - Thứ năm, một tác động gián tiếp nữa của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu đó là đối với hoạt động đầu tư. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu như hiện nay thì việc đầu tư là rất mạo hiểm. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp nhập khẩu càng trở nên khó khăn hơn. - Thứ sáu, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới làm tỷ giá hối đoái biến động, lên xuống thất thường. Khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ có lợi cho nhập khẩu nhưng khi tỷ giá tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn, do đó nhu cầu nhập khẩu giảm đi. - Thứ bảy, suy thoái kinh tế làm cho xuất khẩu giảm sút mạnh hơn so với nhập khẩu dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại. Khi đó, chính phủ các quốc gia có thể sẽ sử dụng một số các công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như: Thuế nhập khẩu, hạn ngạch, các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật,…Để giảm lượng hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu vào trong nước nhằm mục đích cân bằng cán cân thương mại. Như vậy, các chính sách này đã tác động đến hoạt động nhập khẩu. - Tác động cuối cùng là chính sách thương mại của các quốc gia. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới, các quốc gia thường có xu hướng bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy xuất khẩu. Vì vậy, các quốc gia này có thể sẽ đưa ra các biện pháp để hạn chế lượng hàng hoá nhập khẩu vào trong nước. Các chính sách này đã gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Như vậy, dù trực tiếp hay gián tiếp thì những tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu là không hề nhỏ. 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước Vấn đề về suy thoái kinh tế hiện đang được rất nhiều người quan tâm. Trong khuôn khổ trường Đại học Thương Mại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, dưới đây là một số công trình nghiên cứu điển hình: Luận văn tốt nghiệp: Trần Văn Toàn 15 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế - “Tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu hàng TCMN của công ty TCMN Artexport Việt Nam sang thị trường Nhật Bản và các giải pháp khắc phục” - Nguyễn Hoàng Lương - 2009. Nội dung: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TCMN Artexport Việt Nam sang thị trường Nhật Bản để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục tình trạng đó. - “Tác động của suy thoái kinh tế thế giới tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty CP may Sông Hồng và các giải pháp”- Trần Thị Minh Nguyệt - 2009. Nội dung: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ, qua những kết quả thu được đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty CP may Sông Hồng. - “Một số giải pháp kích cầu nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội”-Trịnh Thị Huyền - 2009. Nội dung: Suy thoái kinh tế đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm giảm nhu cầu của thị trường đối với mặt hàng thiết bị văn phòng trong cả nước nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Mục đích của luận văn là nghiên cứu những tác động này và qua đó đề xuất một số giải pháp kích cầu đối với mặt hàng thiết bị văn phòng nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội. Luận văn kế thừa thành quả của các công trình nghiên cứu năm trước do có một số điểm chung. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ nghiên cứu những tác động của cuộc suy thoái kinh tế đến hoạt động xuất khẩu, chưa có công trình nào nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu. Vì thế, đây là điểm hết sức mới mẻ và khác biệt so với những công trình trước. 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài Ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới đến hoạt động nhập khẩu là không hề nhỏ. Tuy nhiên trong khuôn khổ, giới hạn cho phép và gắn với tình hình Trần Văn Toàn 16 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế thực tiễn hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty Toàn Cầu, luận văn chỉ đi sâu vào nghiên cứu những tác động sau đây: - Suy thoái kinh tế có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của thị trường trang thiết bị y tế ở Việt Nam. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, sản xuất gặp khó khăn, nhiều nhà máy, công xưởng phải đóng cửa khiến tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ở mức thấp dẫn đến việc họ cắt giảm chi tiêu và ưu tiên hơn trong tiêu dùng đối với những mặt hàng thiết yếu. Thiết bị y tế không nằm trong nhóm những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày của người dân, nhưng lại rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ của con người. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp gia tăng cùng với sự hạn chế về thu nhập khiến người dân vẫn còn ngần ngại, ít quan tâm đến việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của họ, dẫn đến nhu cầu mua sắm trang thiết bị y tế tại các cơ sở, trung tâm y tế cũng như tại các hộ gia đình giảm. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty Toàn Cầu. - Hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty còn bị tác động ở mặt nguồn cung. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới, các nhà cung cấp của công ty cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, đó có thể là những khó khăn về tài chính, khó khăn về nguồn nguyên vật liệu đầu vào,…làm cho hoạt động sản xuất bị gián đoạn, dẫn đến nguồn cung của công ty có thể sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ gặp khó khăn hơn trong việc lựa chọn nhà cung cấp. - Công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn để tài trợ cho hoạt động nhập khẩu. Tác động của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến cho hàng loạt các tổ chức tín dụng, ngân hàng lớn trên thế giới tuyên bố phá sản, khiến cho thị trường tài chính thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, nó cũng sẽ tác động đến thị trường tài chính Việt Nam. Các ngân hàng sẽ hoạt động “co lại” vì lo ngại suy thoái có thể kéo dài, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, ngân hàng sẽ mất vốn. Do đó, các ngân hàng đã siết chặt điều kiện và thủ tục cho vay, thời gian thẩm định cũng kéo dài hơn để xác định chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Điều này đã khiến cho việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của công ty cũng như các doanh nghiệp khác gặp khó khăn hơn bao giờ hết. Trần Văn Toàn 17 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Trần Văn Toàn 18 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp qua phỏng vấn Luận văn đã xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn bao gồm 6 câu hỏi và tiến hành phỏng vấn 3 người, bao gồm trưởng, phó phòng kinh doanh và trưởng phòng nhập khẩu. Sở dĩ, phỏng vấn 3 người này bởi vì họ là những người nắm bắt được tình hình hoạt cũng như những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn xoay quanh, tập trung vào việc tìm hiểu tình hình hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty trong bối cảnh suy thoái cũng như quan điểm và giải pháp mà công ty đã đưa ra để khắc phục những khó khăn do suy thoái kinh tế gây ra. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp qua phiếu điều tra, trắc nghiệm Để có được đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan về thực trạng và những tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty, bên cạnh việc thu thập thông tin qua phỏng vấn, luận văn còn tiến hành xây dựng phiếu điều tra, trắc nghiệm bao gồm 10 câu hỏi đóng và mở để thu thập thông tin từ 10 người trong công ty. Những người được điều tra bao gồm trưởng, phó và chuyên viên các phòng nhập khẩu, phòng kinh doanh, họ là những người trực tiếp điều hành cũng như tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty trong phạm vi chức năng của họ.  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Cùng với việc thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra phỏng vấn, luận văn còn thu thập dữ liệu thứ cấp qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006-2009. Từ những số liệu này cho những kết quả đánh giá chính xác tình hình hoạt động của công ty. 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi đã thu thập được các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, luận văn tiến hành phân tích, xử lý các dữ liệu đó bằng các phương pháp: thống kê, phân tích và tổng hợp các kết quả để đưa ra kết luận về tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty trong giai đoạn suy thoái kinh tế. 3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty Toàn Cầu Trần Văn Toàn 19 Lớp K42E5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế 3.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 đã nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu, cùng với đó là sự khủng hoảng về năng lượng và lương thực, thực phẩm đã đẩy nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng. Theo các chuyên gia của WB, thương mại toàn cầu sụt giảm mạnh, dòng vốn đổ vào các nước đang phát triển sụt giảm 50%, kinh tế thế giới năm 2009 chỉ tăng trưởng 0,9% giảm mạnh so với năm 2008, đây là mức tăng trưởng chậm nhất kể từ năm 1982 tới nay. Một số quốc gia phát triển có tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức âm, sản lượng kinh tế giảm sút, đầu tư và tiêu dùng ngày càng giảm, tỷ lệ thất ngiệp ngày càng tăng cao. Nhật Bản là một trong những thị trường cung cấp máy móc, thiết bị lớn cho Việt Nam. Trong tình hình hiện nay, quốc gia này cũng đang đứng trước tình trạng suy thoái nặng nề nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai tới nay. Chính phủ Nhật Bản công bố, quý III/2008, mức tăng trưởng giảm 0,9%. Sản lượng công nghiệp cũng giảm ở mức kỷ lục, tháng 1/2009 giảm 10% so với tháng 12/2008. Xuất khẩu quý IV/2008 đã sụt giảm 13,9% so với quý III/2008 và đến tháng 1/2009 giảm 45,7% so với cùng kỳ năm 2008, đây là mức giảm lớn nhất trong vòng 40 năm qua, trong đó xuất khẩu sang châu Á giảm 46,7%. Đầu tư kinh doanh vào nhà máy và thiết bị giảm 5,3%. Do tác động dây chuyền không xuất khẩu được, hàng hoá sản xuất ra bị tồn đọng, giới chủ nhân xí nghiệp sa thải nhân viên và cắt giảm công ăn việc làm. Trong một báo cáo khác đã được công bố ngày 27/2/2009, khoảng 158 nghìn công nhân nước này bị mất việc làm trong khoảng thời gian từ tháng 10/2008 đến tháng 3/2009. Đây là một con số rất lớn, nó đã tác động đến các mặt khác của đời sống xã hội Nhật Bản. Tại Đức, ngày 22/12/2008, Viện Kinh tế thế giới (IFW) hàng đầu của Đức, cho biết nền kinh tế lớn nhất châu Âu này sẽ giảm 2,7% trong năm 2009, mức giảm lớn nhất trong lịch sử thời hậu chiến ở Đức và cao gấp 3 lần so với mức của năm 1975 năm suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử nước Đức khi Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm 0,9%. Xuất khẩu của Đức trong năm 2009 cũng sẽ giảm mạnh, khoảng 9%. Kinh tế suy giảm bao giờ cũng đi kèm với gia tăng thất nghiệp. Tháng Trần Văn Toàn 20 Lớp K42E5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan