Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty tnhh giải p...

Tài liệu Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty tnhh giải pháp ánh sáng phú mỹ hưng

.DOCX
50
165
101

Mô tả:

TÓM LƯỢC Bất cứ doanh nghiệp hoạt động đều phải tiến hành các hoạt động kinh doanh trong môi trường kinh tế nói chung. Doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế, vì vậy mọi sự thay đổi trong môi trường kinh tế trong và ngoài nước đều có tác động đến doanh nghiệp. Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, các nền kinh tế nhỏ như Việt Nam cũng tiến các hoạt động thông thương khắp các vùng lãnh thổ trên thế giới. Đó là lý do vì sao khi có sự thay đổi của tình hình kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam cũng có biến đổi. Một trong những vấn đề kinh tế nổi cộm trong những năm gần đây là tình trạng suy thoái kinh tế đã và đang diễn ra trên khắp thế giới. Hậu quả lớn nhất và nặng nề nhất là phá hủy lực lượng sản xuất, đẩy lùi sự phát triển của kinh tế thế giới. Đứng trên phương diện là một doanh nghiệp thì suy thoái kinh tế tác động lên toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Do vậy, việc nghiên cứu sẽ chỉ ra những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh, từ đó đứa ra các biện pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng. Thông qua việc đi sâu nghiên cứu các cơ sở lý luận về suy thoái kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong chương 1, ở chương 2 nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạnh ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh công y thông qua nghiên cứu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010 -2013. Qua đó, rút ra những thành tựu và hạn chế còn tồn đọng trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của công ty. Cuối cùng nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với nhà nước và các cơ quan có liên quan để tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới. 1 LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô trong trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho em được học tập và nhiệt tình giảng dậy cho em được những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt 4 năm học vừa qua. Nhưng năm học trên ghế nhà trường đã tạo cho em được những kiến thức nền tảng làm hành trang cho em sau này đi làm việc. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Đặng Thị Thanh Bình thuộc mộ môn Kinh tế vĩ mô, khoa Kinh tế - Luật đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Sau nữa em cũng cảm ơn các toàn thể nhân viên công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè luôn luôn ở bên động viên và cỗ vũ tinh thần trong nhưng lúc khó khăn để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm khóa luận, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em có thể hoàn thiện nghiên cứu của mình tại công ty hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Trinh 2 MỤC LỤC TÓM LƯỢC.............................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii MỤC LỤC...............................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài...........................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan......................................................2 3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu........................................................................3 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................4 4.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................4 4.3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................5 5.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................5 5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................................5 6. Kết cấu khóa luận............................................................................................................6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 7 1.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế.......................................................................................7 1.1.1.Khái niệm suy thoái kinh tế.........................................................................................7 1.1.2.Sơ lược các cuộc suy thoái kinh tế trong lịch sử và nguyên nhân........................9 1.1.3.Hậu quả của suy thoái kinh tế..................................................................................11 1.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh...........................................................................11 1.2.1.Khái niệm hoạt động kinh doanh..............................................................................11 1.2.2.Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.................12 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..........14 1.2.3.1.Các nhân tố bên trong.............................................................................................14 1.2.3.2.Nhân tố bên ngoài....................................................................................................16 1.3. Ảnh hưởng của thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...19 3 1.3.1.Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến doanh thu của doanh nghiệp.................19 1.3.2.Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến chi phí của doanh nghiệp.......................20 1.3.3.Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến lợi nhuận của doanh nghiệp..................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP ÁNH SÁNG PHÚ MỸ HƯNG...................................................................................................................22 2.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phũ Mỹ Hưng...............................................................................................................22 2.1.1. Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam sau khủng hoảng.................................22 2.1.2. Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng.................................................................................................................................25 2.2. Thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng........................................................26 2.2.1. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến doanh thu của công ty...........................26 2.2.2. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến chi phí của công ty.................................29 2.2.3. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến lợi nhuận của công ty............................31 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.............................................................33 2.3.1. Những thành công đạt được của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng trong thời kỳ suy thoái kinh tế.................................................................................33 2.3.2. Những tồn tại của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng trong việc hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh.................33 2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng trong việc hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh.......................................................................................................................................34 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP ÁNH SÁNG PHÚ MỸ HƯNG................................36 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..................................36 3.1.1 . Dự báo tình hình kinh tế thế giới............................................................................36 3.1.2. Dự báo tình hình kinh tế Việt Nam........................................................................36 3.1.3. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.................................37 4 3.2. Một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty........................................................................................................38 3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing và đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường 38 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối....................................................................39 3.2.3. Tăng cường tiếp cận, huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả..........................39 3.2.4. Nâng cao năng lực tổ chức quản lý........................................................................40 3.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty....................................................41 3.4. Các vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tỷ trọng doanh thu theo cơ cấu sản phẩm.........................................................26 Bảng 2.2: Doanh thu theo cơ cấu sản phẩm........................................................................28 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2010 – 2013.....................................30 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1: Chu kỳ kinh tế Hình 2.1: Tỷ trọng doanh thu theo cơ cấu thị trường Hình 2.2: Biến động doanh thu của công ty giai đoạn 2010 - 2013 Hình 2.3: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010 - 2013 Hình 2.4: Tỷ suất lợi nhuận công ty giai đoạn 2010 - 2013 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT S TT Từ viết tắt Diễn giải 1 CP Chi phi 2 DT Doanh thu 3 LN Lợi nhuận 4 ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 5 ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 6 7 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Tất cả các kinh tế trên thế giới bên cạnh sự điều tiết chi phối thông qua các công cụ và chính sách kinh tế từ phía nhà nước thì còn chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế: luật cung cầu, chu kỳ kinh tế. Một trong những hệ quả của các quy luật kinh tế đó là sự khủng hoảng kinh tế. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay, thế giới đã trải qua 10 cuộc suy thoái kinh tế, gần đây nhất và cũng được coi là nghiêm trọng nhất đó là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ năm 2008. Nó bắt nguồn từ cuộc khủng khoảng tín dụng và nhà đất ở Mỹ, với tầm ảnh hưởng là một nền kinh tế lớn nhất thế giới đã lan rộng ra các nước Châu Âu và nhiều nước trên thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã làm cho nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn và thị trường lao động và tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Những năm gần đây, việc tham gia các tổ chức kinh tế khu vực, các diễn đàn kinh tế và đặc biệt là trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với Việt Nam. Do vậy khi khủng hoảng kinh tế diễn ra thì Việt Nam cũng không thể thoát khỏi hiện trạng chung của nền kinh tế toàn cầu. Từ 2010 - 2013, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống đáng kể so với các năm trong hơn một thập kỷ gần đây. Năm 2013 kinh tế bước đầu hồi phục, tăng trưởng GDP là 5,42%, tăng hơn năm 2012 là 0,39% nhưng vẫn thấp so với những năm trước đó. Cuộc suy thoái kinh tế tác động rất nhiều đến kinh tế và xã hội Việt Nam. Nó làm cho một số ngân hàng mất khả năng thanh toán, rút lại tín dụng dẫn đến các doanh nghiệp khó tiếp cận được với nguồn vốn, bên cạnh đó lãi suất tăng làm tăng chi phí vốn tăng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Suy thoái còn làm giảm đầu tư vào Việt Nam, giảm xuất khẩu, tăng tỉ lệ thất nghiệp và đặc biệt là có rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản. Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng là một doanh nghiệp thương mại nên chịu tác động mạnh mẽ của suy thoái kinh tế do hoạt động thương mại toàn cầu giảm sút. Với những khó khăn chung của nền kinh tế những năm qua công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để ổn định và tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu cụ thể giúp công ty có thể có những định hướng và kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn khi sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt trong giai đoạn khó khăn này. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan 1 Nghiên cứu của tác giả - Trường Đại học Thương Mại - khóa luận tốt nghiệp (2012) với đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tuấn Kiệt”. Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu tác động của cuộc suy thoái đến tiêu thụ sản phẩm ngành may mặc nói chung và đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ của Công ty TNHH Tuấn Kiệt. Ở nghiên cứu này tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý thuyết tương đối đầy đủ. Về thực trạng tác giả đã phân tích khá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công ty và các chính sách đưa ra cũng rất thuyết phục, có tính khả thi đối với doanh nghiệp. Song bên cạnh đó nghiên cứu chưa làm rõ được suy thoái ảnh hưởng cụ thể như thế nào đến hoạt động tiêu thụ của công ty mà chỉ tập trung vào phân tích sự tăng giảm như thế nào. Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Toàn - Đại Học Thương Mại (2009) với đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu”. Nội dung của bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu. Suy thoái tác động đến kim ngạch nhập khẩu, cán cân thương mại, tác động đến cơ cấu mặt hàng nhập khẩu và từ đó đi sâu vào phân tích tác động của suy thoái đến nhập khẩu các thiết bị y tế giai đoạn tiếp theo và đưa ra những biện pháp hạn chế ảnh hưởng của suy thoái. Tác giả đã chỉ ra được những ảnh hưởng của suy thoái nhưng những những phân tích ảnh hưởng chưa sâu và các giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung, chưa có tính thực tiễn. Nghiên cứu của tác giả - Trường Đại học Thương Mại (2012) với đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần may Nhà Bè, Chi nhánh Hà Nội”. Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu tác động của Cuộc suy thoái đến tiêu thụ sản phẩm nghành may mặc nói chung và đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ của Công ty Cổ phần may Nhà Bè. Ở khóa luận này tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý thuyết tương đối đầy đủ. Về thực trạng thì tác giả đã phân tích rất tốt tình hình suy thoái kinh tế thế giới và Việt Nam giai đoạn 2010-2012, tác giả đã phân tích khá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công ty và các chính sách đưa ra cũng rất thuyết phục, có tính khả thi đối với doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh cái thành tựu đạt được thì tác giả vẫn còn một số thiếu sót như chưa đề cập tới công ty có vay vốn ngân hàng nhưng trong phần thực trạng không có ảnh hưởng của suy thoái đến đầu vào là vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nghiên cứu tuy có đề cập đến ảnh hưởng của suy thoái đến cầu của người dân về hàng may mặc nhưng lại không có sự thống kê đầy đủ về cầu giảm như thế nào và ở các thị trường ra sao. 2 Nghiên cứu của tác giả Vũ Hồng Nhung – Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân – chuyên đề thực tập tốt nghiệp (2009) cùng đề tài: “Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến xuất nhập khẩu của Việt Nam”. Chuyên đề này tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam. Tác giả đã đưa ra những tác động cụ thể của suy thoái kinh tế đến lĩnh vực xuất nhập khẩu: cán cân thương mại, cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, từ đó có cái nhìn chính xác về ảnh hưởng của suy thoái tới xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 2009. Tuy nhiên có thể thấy ở nghiên cứu này đó là phần lý thuyết được trình bày khá chi tiết, và rõ ràng nhưng so với kết cấu nghiên cứu thì quá dài dẫn đến không phân tích được đúng trọng tâm. Bên cạnh đó các giải pháp đưa ra còn mang tính chung chung vì không phân định rõ ràng các đối tượng như các ban, ngành hay các loại hình doanh nghiệp cụ thể để tiến hành các giải pháp đưa ra. Bài viết “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng” của T.S Nguyễn Thị Minh Huệ, Th.S Tăng Thị Thanh Phúc - bài viết trên sbv.gov.vn – 2011. Bài viết đã phân tích vị trí vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế quốc dân, thự trạng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế và giải pháp tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp từ vốn tín dụng ngân hàng. 3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu Xuất phát từ việc nhận thức được tác động của suy thoái kinh tế đến công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng trong những năm gần đây. Với tính cấp thiết của đề tài, kế thừa các cơ sở lý luận về suy thoái và lý thuyết kinh doanh của các đề tài liên quan, tìm hiểu thêm về tác động của suy thoái kinh tế và những khó khăn mà phía công ty gặp phải . Kết hợp quá trình thực tập nghiên cứu ở Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng, nhận thấy được sự cấp thiết của việc nghiên cứu nên em chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng” nhằm phân tích tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty, các giải pháp ứng phó của công ty trước tác động của suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái. Từ việc học hỏi nghiên cứu kỹ những điểm mạnh và điểm yếu của các nghiên cứu cùng đề tài trước đó em hoàn thiện đề tài của mình tập trung nghiên cứu và làm rõ các vấn đề cụ thể sau: Về mặt lý thuyết tập trung nghiên cứu về suy thoái kinh tế và những tác động của suy thoái đến tình hình kinh tế xã hội hiện nay, tìm hiểu về nguyên nhân của suy thoái 3 kinh tế thông qua các cuộc suy thoái kinh tế đã diễn ra. Bên cạnh đó cũng nghiên cứu kỹ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty và những nhân tố tác động đến nó. Từ những cơ sở lý thuyết trên áp dụng vào phân tích cụ thể tại công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phũ Mỹ Hưng để có được những cái nhìn, đánh giá chính xác về sự ảnh hưởng của suy thoái đến hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý và hữu hiệu để khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái giúp công ty khắc phục khó khăn và tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả hơn trong tương lai. 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này tập trung nghiên cứu và phân tích tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng cụ thể là tác động đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận… của công ty như thế nào để đưa ra các giải pháp khắc phục. 4.2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu lý luận Xây dựng hệ thống lý thuyết về vấn đề suy thoái kinh tế, hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh. Cụ thể là khái niệm về suy thoái kinh tế, các lý thuyết liên quan đến suy thoái, khái niệm hoạt động kinh doanh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lý thuyết liên quan đến ảnh hưởng của suy thoái đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống lý luận rất quan trọng tại vì đây chính là cơ sở, nền tảng để từ đó áp dụng vào nghiên cứu thực tiễn để đưa ra tác động của ảnh hưởng.  Mục tiêu thực tiễn Đề tài đi sâu vào phân tích thực tiễn tại công ty thông qua các lý thuyết liên quan cùng với sự tìm hiểu về tình hình kinh tế thế giới và cụ thể về tình hình kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới để có được những đánh giá khách quan và khoa học. Đồng thời đưa ra đề xuất các giải pháp về phía nhà nước và phía công ty để hoạt động hiệu quả trong điều kiện suy thoái. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về mặt không gian: Khóa luận chỉ nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phũ Mỹ Hưng. Phạm vi về mặt thời gian: Khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010 - 2013. 4 Về mặt hàng: Khóa luận nghiên cứu về mặt hàng chủ lực của công ty là giấy dán tường, đèn chiếu sáng, đèn sưởi và các thiết bị điện tử. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp thu thập số liệu  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Thu thập thông tin qua phỏng vấn trực tiếp một số quản lý và nhân viên trong công ty nhằm tìm hiểu về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận… cũng như tìm hiểu các vấn đề khó khăn gặp phải còn bất cập trong công tác quản lý và kinh doanh của công ty trong những năm suy thoái gần đây.  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Để có thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài đã tiến hành thu thập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu về sản lượng tiêu thụ, giá vốn và giá bán của sản phẩm, số liệu về sản phẩm của đối thủ cạnh trạnh... từ các phòng ban của công ty từ đó thông qua các phương pháp xử lí để có số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài. Ngoài ra còn thu thập một số sách, tài liệu, bài viết, luận văn có liên quan đến đề tài, tiếp cận các thông tin liên quan đến các sản phẩm của công ty từ báo chí, website, rồi tiến hành chọn lọc và nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính xác thực trong bài khóa luận của mình. 5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Thông tin sau khi đã thu thập cần được chọn lọc và xử lý các thông tin đó cho phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được chọn lọc và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu trong đề tài, có sử dụng một số phương pháp phân tích thông tin như sau:  Phương pháp tổng hợp thống kê Gồm 4 bước cơ bản là thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng, tóm tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu và cuối cùng là định lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền, báo cáo kết quả hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh…. Rồi tiến hành thống kê các nguồn hàng của công ty, giá cả, doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường Hà Nội qua các năm cũng như cơ cấu sản phẩm để phục vụ cho việc nghiên cứu.  Phương pháp đối chiếu so sánh: 5 Phương pháp này giúp cho việc so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp khác nhau để có thể có những đánh giá khách quan về tình hình phát triển của công ty mình nghiên cứu. Tiến hành so sánh, đối chiếu các số liệu về lợi nhuận, chi phí vốn, cơ cấu thị trường theo doanh thu của công ty trong giai đoạn 2010 – 2013. Từ đó, có được những đánh giá khách quan về tình hình phát triển của công ty, tìm ra các điểm mạnh, điểm hạn chế trong hoạt động của công ty và đưa ra phương hướng giải quyết Phương pháp khác: Phương pháp chỉ số, phương pháp biểu đồ, đồ thị từ những nguồn dữ liệu thứ cấp. Các phương pháp này là sự mô hình hóa tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Các phương pháp này giúp có được những nhận định trực quan và sinh động hơn về sự biến động tăng giảm tương đối, tuyệt đối. 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu bởi 3 phần lớn sau:  Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp  Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng  Chương 3: Các giả pháp và kiến nghị nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế 1.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của các trường phái khác nhau: Trong kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế được định nghĩa: “Suy thoái kinh tế là sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý liên tiếp trở lên trong một năm”. Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) Hoa Kỳ cho rằng: “Suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”. 6 Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như: việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại, tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kỳ lạm phát. Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ tàn phá kinh tế gọi là sự suy sụp/đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới. - - -  Một số đặc điểm của suy thoái kinh tế Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là GDP thực tế giảm sút. Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh và giá chứng khoán thường giảm theo khi các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi xuống của chu kỳ kinh doanh. Cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.  Chu kỳ phát triển kinh tế Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Cũng có quan điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh (hay mở rộng). Thông thường, người ta chỉ nhận ra hai điểm đáy và đỉnh của chu kỳ kinh tế khi nền kinh tế đã sang pha tiếp sau điểm ngoặt với dấu hiệu là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế đổi chiều giữa mức âm và mức dương. 7 Hình 1.1: Chu kỳ kinh tế Các pha của chu kỳ kinh tế: Suy thoái: Là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm trong hai quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái. Phục hồi: Là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ. Hưng thịnh: Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái, nền kinh tế đang ở pha hưng thịnh (hay còn gọi là pha bùng nổ). Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều ngược lại. 1.1.2. Sơ lược các cuộc suy thoái kinh tế trong lịch sử và nguyên nhân  Đại suy thoái năm 1930 còn gọi là đại khủng hoảng diễn ra cách đây đã gần 8 thập kỷ nhưng vẫn ghi dấu ấn là giai đoạn suy sụp kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử hiện đại. Bắt đầu vào năm 1929 và kết thúc vào thởi điểm chuyển giao giữa hai thập niên 30 và 40, cuộc suy thoái có sức ảnh hưởng hủy diệt với kinh tế toàn cầu, cả các nước phát triển và đang phát triển. Mọi khía cạnh của nền kinh tế từ sản xuất, tiêu dùng, thương mại, thu nhập cá nhân, hoạt động tiêu dùng, thị trường lao động, lạm phát đều chịu ảnh hưởng xấu. Các nước phụ thuộc nhiều vào công nghiệp chịu tác động sâu sắc 8 nhất. Ngoài ra khu vực nông nghiệp cũng điêu đứng khi giá ngô, một trong những nông sản chính tại phương tây, giảm tới 60%. Các quốc gia châu Âu ở những mức độ khác nhau đều chịu tác động mạnh và lâu dài của Đại suy thoái. Các quốc gia ở châu Á, châu Phi ở thời điểm này là những quốc gia thuộc địa của các nước phương Tây chịu tác động lớn về kinh tế, bị bóc lột nặng nề và tác động đáng kể tới chính trị. Có rất nhiều nguyên nhân được đặt ra để lý giải cho khủng hoảng ở mỗi nước nhưng nhìn chung có 3 nguyên nhân chính: Chiến tranh thế giới thứ nhất, thị trường chứng khoán, chính sách tiền tệ và chế độ bản vị vàng. Cũng chính vì những diễn biến không lường trước này, các quốc gia đã gặp rất nhiều khó khăn và hoàn toàn thiếu kinh nghiệm trong việc đưa ra các chính sách trong việc chống lại đại suy thoái.  Suy thoái năm 1953 dù chỉ kéo dài trong 10 tháng, bắt đầu từ quý II /1953 tới quý I/1954, cuộc suy thoái năm 1953 vẫn gây thiệt hại ước tính lên tới 56 tỷ đôla cho nước Mỹ. Nguyên nhân suy thoái bắt đầu từ một số biến động chính trị, kinh tế những năm đầu thập niên 50. Trong đó, lạm phát leo thang bắt đầu từ 1951, sau chiến tranh Triều Tiên, khiến lãnh đạo FED dự đoán năm 1952 lạm phát sẽ còn cao hơn. Trước tình hình đó, FED đã áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt, thể hiện ở việc cắt giảm chi tiêu Chính phủ, tăng thuế, lãi suất, và tích lũy dự trữ. Chính các biện pháp mạnh tay trên đã tạo ra sự bi quan trong người dân, dẫn đến việc giảm chi tiêu tăng tiết kiệm, gây suy giảm tổng cầu của nền kinh tế.  Khủng hoảng dầu mỏ những năm 1973 bắt đầu vào ngày 15/9/1975, khủng hoảng dầu mỏ là hậu quả của việc các thành viên OAPEC, gồm tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC và hai nước Ai Cập và Syria, thực hiện cấm vận dầu mỏ với Mỹ và các quốc gia ủng hộ Israel trong cuộc chiến với Ai Cập và Syria. Nguyên nhân sâu xa là vào tháng 8 năm 1971, tổng thống tạm nhiệm Nixon tuyên bố “chính sách kinh tế mới”, chính sách tiền tệ đặt trọng tâm vào đồng USD theo “hệ thống Bretton Woods” được thiết lập sau chiến tranh thế giới đã phá sản, nước Mỹ không tiếp tục theo đuổi việc đáp ứng các nghĩa vụ đổi USD thành vàng cho các nước khác. Hậu quả trực tiếp của việc đồng đô la tách rời khỏi vàng là: đô la rớt giá thảm hại, giá hàng công nghiệp tăng vọt. Các nước OPEC, chủ yếu là các nước vùng Vịnh, vốn lệ thuộc vào việc xuất khẩu dầu thô đổi lấy đô la Mỹ để mua những mặt hàng công nghiệp và lương thực cần dùng. “Chính sách kinh tế mới” Nixon tung ra khiến đô la dầu mỏ của họ rớt giá, ngoại trừ việc tăng giá dầu, các nước này không còn đường nào khác. Tháng 10 và tháng 12 năm 1973, 6 thành viên vùng Vịnh của OPEC 9 liên tiếp 2 lần nâng giá dầu thô, từ mức 3,011 USD/thùng lên tới 11,65 USD/thùng, mức tăng là gần 4 lần. Hậu quả của việc cấm vận dầu lửa là giá dầu tại thị trường thế giới đã bị đội lên gấp 5 lần từ dưới 20 đôla một thùng vào 1971 lên 100 đôla một thùng vào 1979, giá xăng trung bình tại Mỹ cũng tăng 86% chỉ trong 1 năm từ 1973 - 1974. Cuộc khủng hoảng đồng thời tác động xấu đến thị trường tài chính, chứng khoán toàn cầu. Suy thoái và làm phát diễn ra tràn lan gây ảnh hưởng tới kinh tế Mỹ và nhiều quốc gia khác cho tới tận thập niên 80.  Suy thoái đầu những năm 1980, nguyên nhân do cuộc cách mạng tại Iran đã đẩy giá dầu thế giới tăng với tốc độ chóng mặt trong thập niêm 70. Giá năng lượng đi lên kéo theo lạm phát gia tăng, đạt đỉnh 13,5% trong năm 1980, đã buộc Cục Dự trữ Liên bang (FED) phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ. Không chỉ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng một cách đáng lo ngại với từ mức 5,6% của tháng 5/1979 lên 7,5% một năm sau đó. Bất kể kinh tế bắt đầu hồi phục trong năm 1981, tỷ lệ thất nghiệp vẫn được duy trì ở mức cao kỷ lục 7,5% và đạt mức lịch sử 10,8% trong năm 1982.  Suy thoái đầu năm 2000 nguyên nhân bởi sự đổ vỡ hàng loạt của các công ty trong cuộc "khủng hoảng chấm com" – khủng hoảng công nghệ, tạo ra một làn sóng phá sản của các công ty công nghệ và tin học. Kinh tế Mỹ tiếp tục bị giáng một đòn mạnh khi vụ khủng bố 11/9/2001 nổ ra, từ đó khiến chỉ số công nghiệp Dow Jones và các chỉ báo chính của thị trường chứng khoán trải qua tuần tồi tệ nhất trong lích sử. Dự đoán trước diễn biến tại Mỹ, các nước châu Âu đã giới thiệu đồng tiền chung euro vào ngày 1/1/1999. Tuy nhiên, suy thoái vẫn khiến đồng euro giảm mạnh và cho đến tận năm 2001, đây vẫn là một đồng tiền yếu, và chỉ mạnh trở lại sau năm 2002.  Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 là xuất phát điểm của suy thoái toàn cầu hiện nay. Khủng hoảng tại Mỹ bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tín dụng và nhà đất ở Mỹ. Cuộc khủng hoảng làm đổ vỡ hệ thống ngân hàng, các ngân hàng nhỏ và trung bình ở Mỹ bị phá sản nhiều. Tháng 8/2008, tình trạng này đã lan sang các ngân hàng có tầm ảnh hưởng lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ riêng ở Mỹ mà nó đã nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu. Ủy ban châu Âu cũng đã thừa nhận nền kinh tế 15 nước sử dụng chung đồng tiền Euro đã bước vào đợt suy thoái. Nguyên nhân cuộc khủng hoảng được xác định là bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ. Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ lại được xác định có nguyên nhân 10 từ việc các ngân hàng thương mại (NHTM) cho vay mua nhà “dưới chuẩn” với một quy mô lớn. Chuỗi hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu cơ đã làm thị trường nhà đất nóng lên, giá nhà đất bị đẩy lên caohững diễn biến trên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng tài chính, nhưng sâu xa hơn, cuộc khủng hoảng tài chính có nguyên nhân từ cơ cấu và cơ chế vận hành nền kinh tế Mỹ. 1.1.3. Hậu quả của suy thoái kinh tế Suy thoái kinh tế làm cho sản xuất suy thoái, tình hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế toàn cầu bị đình trệ, nhiều doanh nghiệp thu lỗ phá sản, phần còn lại thì phải cắt giảm quy mô sản xuất kinh doanh. Lạm phát và thất nghiệp tăng cao gây khó khăn cho đời sống của người dân. Các vấn đề xã hội như nghèo đói, dịch bệnh, tệ nạn xã hội đều tăng. Người nghèo là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của suy thoái. Khoảng cách phân biệt giàu nghèo gia tăng gây mất ổn định trong xã hội và đây là nguyên nhân sâu xa của sự bất ổn chính trị và bạo loạn. Giao thương quốc tế bị giảm sút, hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước cũng hạn chế hơn do nhu cầu tiêu dùng giảm cũng như các rào cản thương mại. Từ đó các nước không thu được lợi nhuận từ lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối, giảm thu nhập GDP trên toàn cầu. Hậu quả lớn nhất và nặng nề nhất của suy thoái là phá hủy lực lượng sản xuất, đẩy lùi sự phát triển của kinh tế thế giới. Cuộc khủng hoảng làm phá sản hàng loạt ngân hàng và công ty tài chính. Khủng hoảng làm chao đảo thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, làm phá sản nhiều ngân hàng, công ty tài chính, nhiều tập đoàn kinh tế lớn ở nhiều nước trên thế giới, gây suy giảm nghiêm trọng các quan hệ thương mại, tài chính, đầu tư quốc tế và kinh doanh thế giới nói chung. 1.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh 1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh Hiện nay có rất nhiều khái niệm hoạt động kinh doanh, nhưng theo góc độ pháp lý thì hoạt động kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (theo khoản 2 điều 4 luật doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, (theo khoản 1 điều 3 luật thương mại 2005) hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. 1.2.2. Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của công ty  Chỉ tiêu kết quả 11  Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, thu từ phần trợ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và các nguồn khác. Doanh thu thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ được xác định băng cách nhân giá bán với số lượng hàng hóa. n DT =∑ P iQi 1 DT: Tổng doanh thu tờ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ Pi: Giá cả một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ thứ i Qi: Khối lượng hàng hóa hay dịch vụ thứ I bán ra trong kỳ n: Loại hàng hóa hay dịch vụ  Chi phí kinh doanh Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí cho hoạt động khác. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà Nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền. Trong đánh giá kết quả của sự hạ thấp chi phí người ta có thể sử dụng chỉ tiêu chi phí trung bình. Chi phí này được xác định trên cơ sở tổng chi phí với số lượng hàng hóa bán ra. Thường thì số lượng hàng hóa bán ra càng nhiều thì chi phí trung bình cho một đơn vị sản phẩm càng thấp. Chi phí lưu thông được kế hoạch hóa theo bốn chỉ tiêu cụ thể: tổng chi phí lưu thông, tỷ lệ phí lưu thông, mức giảm phí nhịp độ giảm phí  Sản lượng bán và giá bán Sản lượng và giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu một trong hai yếu tố này giảm thì dẫn đến doanh thu giảm.  Chỉ tiêu hiệu quả  Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh đầy đủ số lượng, chất lượng, kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động , vật tư, tài sản cố định của doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị tạo ra sự phát triển 12 sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên. ∏ = DT – CP ∏: lợi nhuận thực hiện trong kỳ DT: doanh thu của doanh nghiệp CP: chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh  Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng doanh thu thu về, có bao biêu đồng lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ lãi mà doanh nghiệp thu về cao, hoạt động kinh doanh của công ty có lãi. Ngược lại, nếu tỷ suất này thấp hoặc âm, chứng tỏ công việc kinh doanh của công ty chưa đạt kết quả tốt hoặc thua lỗ. T ỷ su ấ t l ợ inhu ậ n tr ê n doanhthu= L ợ i nhu ậ n sau thuế ×100 Doanhthu Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn mức độ tăng chi phí.  Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, ROA là chỉ tiêu cho biết một đồng tài sản của công ty sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của công ty càng lớn và ngược lại. ROA= L ợ i nhu ậ n sau thu ế ×100 T ổ ng t à i s ả n  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu về thu nhập trên vốn chủ sở hữu, ROE là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ tích lũy được bao nhiêu đồng lời. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn bỏ ra càng hiệu quả. ROE= L ợ inhu ậ n sau thuế × 100 V ố n ch ủ s ở h ữ u  Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ Tỷ suất lợi nhuận trên ¿ chi phí sản xuất và tiêu thụ T ổ ngl ợ i nhu ậ n trong k ỳ × 100 T ổ ng chi ph í s ả n xu ấ t v à ti ê u thụ Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan