Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty tnhh công n...

Tài liệu Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty tnhh công nghệ và ý tưởng mới

.DOCX
56
326
136

Mô tả:

TÓM LƯỢC Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu hiện nay. Hội nhập đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân nhưng cũng đem lại không ít những thách thức. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008 đã gây ra những tác động tiêu cực đối với kinh tế xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH công nghệ và ý tưởng mới nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện suy thoái hiện nay và đón nhận những điều kiện thuận lợi của hội nhập cần tận dụng và khai thác tối ưu mọi nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh để cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới hoạt động trong lĩnh vực giàn dựng quảng cáo, chuyên cung cấp dich vụ tư vấn, thiết kế và thực hiện các showroom quảng cáo, trưng bày sản phẩm, đồ nội thất văn phòng, triển lãm,… và cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh của công ty không được tốt, lợi nhuận suy giảm, thậm chi bị thua lỗ. Suy thoái kinh tế đã tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu về suy thoái kinh tế, về hoạt động kinh doanh và nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty thoát khỏi khó khăn, tiếp tục phát triển, 1 LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH công nghệ và ý tưởng mới, mặc dù là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng dưới sự chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt công việc được giao. Đồng thời, thông qua quá trình thâm nhập thực tế, em đã có cơ hội nghiên cứu tìm hiểu về công ty, về lịch sử hình thành cũng như tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ vậy em đã phần nào có góc nhìn tổng quát về những thuận lợi và khó khăn công ty đối mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương Mại, các thầy, cô trong khoa Kinh tế - Luật, và đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong Công ty TNHH công nghệ và ý tưởng mới. Chúc quý công ty đạt được nhiều thành công hơn nữa trong hoạt động kinh doanh. Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2014 Sinh viên 2 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.................................................................................vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu....................................................................1 2. Tổng quan các công trình liên quan....................................................................2 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu...............................................................4 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.......................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................7 1.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế...........................................................................7 1.1.2. Khái niệm hoạt động kinh doanh..................................................................7 1.2. Một số lý thuyết về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................................................8 1.2.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế........................................................................8 1.2.1.1. Chu kỳ phát triển kinh tế...............................................................................8 1.2.1.2. Những biểu hiện cơ bản của suy thoái kinh tế..............................................8 1.2.1.3. Sơ lược về cuộc suy thoái kinh tế trong lịch sử.............................................9 1.2.1.4. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế hiện nay..............................................11 1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..............................12 1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.............................12 1.2.2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...................................13 1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.....14 1.2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.......16 1.3. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp …........................................................................................................................ 17 3 1.3.1. Ảnh hưởng tới tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp................17 1.3.2. Ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào và giá bán của doanh nghiệp 18 1.3.3. Ảnh hưởng đến tình hình lao động..............................................................18 1.3.4. Ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận............................................19 1.3.5. Ảnh hưởng đến quy mô và thị trường tiêu thụ...........................................19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ Ý TƯỞNG MỚI.............................................................................................................20 2.1 . Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới suy thoái kinh tế và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và ý tưởng mới.................20 2.1.1. Tổng quan tình hình suy thoái kinh tế của thế giới và Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013................................................................................................................20 2.1.1.1. Tình hình kinh tế thế giới.............................................................................20 2.1.1.2. Tình hình suy thoái kinh tế ở Việt Nam hiện nay.......................................22 2.1.2. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới.................................................................................................26 2.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH công nghệ và ý tưởng mới.............................................28 2.2.1. Ảnh hưởng đến tình hình tài sản/ nguồn vốn của doanh nghiệp..................28 2.2.2. Ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào..................................................29 2.2.3. Ảnh hưởng đến tình hình lao động.................................................................31 2.2.4. Ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận...............................................33 2.2.5. Ảnh hưởng đến quy mô và thị trường tiêu thụ..............................................36 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................38 2.3.1. Đánh giá chung về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới..........................................38 2.3.1.1. Những thành công của Newideas trong việc hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh....................................................................38 2.3.1.2. Những hạn chế của Newideas trong việc đối phó với ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh....................................................................39 4 2.3.2. Những phát hiện qua nghiên cứu....................................................................40 CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ Ý TƯỞNG MỚI.........................................................................41 3.1. Quan điểm, định hướng giải quyết ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới.........................41 3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam trong thời gian tới..............41 3.1.2. Quan điểm và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.........42 3.2. Đề xuất một số giải pháp cho Công ty để giảm thiểu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...............................43 3.2.1. Đảm bảo đầu vào cho sản xuất........................................................................43 3.2.2. Sử dụng hợp lý lực lượng lao động.................................................................43 3.2.3. Tổ chức sản xuất một cách hợp lý và hiệu quả..............................................44 3.2.4. Nhóm giải pháp đối với thị trường đầu ra.....................................................44 3.3. Đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước để giảm thiểu tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...............................................44 3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần nghiên cứu................46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................47 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Bảng 1. Tình hình kinh doanh gia đoạn 2011 – 2013 Bảng 2. Tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp Bảng 3. Giá một số nguyên vật liệu đầu vào Bảng 4. Doanh thu của công ty giai đoạn 2011 -2013 Bảng 5. Cơ cấu doanh thu theo từng sản phẩm Trang 27 28 30 33 38 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Tên sơ đồ hình vẽ Tran Hình 1. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hình 2.Tăng trưởng và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 Hình 3. Cán cân thương mại giữa Việt nam với các nước Hình 4. Tình hình đầu tư FDI 2000 – 2013 Hình 5. Tăng trưởng GDP, tổng nguồn vốn, tổng tài sản giai đoạn 2011 - 2013 Hình 6. Biến động giá cả một số nguyên liệu Hình 7. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến thu nhập và số lượng lao động Hình 8. Doanh thu của Newideas và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – g 13 22 23 23 28 30 32 34 2013 Hình 9. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới chi phí kinh doanh của Newideas 35 Hình 10. Lợi nhuận của công ty và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 – 36 2013 Hình 11. Cơ cấu thị trường sản phẩm theo doanh thu năm 2011 - 2013 37 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã nhanh chóng lan ra toàn cầu, kéo theo đó là tình trạng suy thoái diễn ra trên toàn thế giới. Sự bất ổn của kinh tế toàn cầu do nỗi lo ngại “bờ vực tài khóa” ở Mỹ, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, đà khôi phục kinh tế toàn cầu chậm lại, suy thoái trong khu vực đồng Euro cùng với khủng hoảng tín dụng và thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này; tăng trưởng của các nước đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác trên phạm vi toàn cầu. Một số nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại, đầu tư với Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc... đối mặt với nhiều thách thức, dẫn đến tăng trưởng chậm. Trong báo cáo tình hình và triển vọng kinh tế thế giới 2013 công bố ngày 18/12/2012, Liên Hợp Quốc dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng với mức tăng 3,2% năm 2014. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trong nước. Tốc độ tăng GDP hàng năm của Việt Nam trong những năm gần đây liên tục giảm, năm 2012 chỉ đạt hơn 5,03% thấp nhất trong 13 năm trở lại đây. Suy thoái kinh tế đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua giảm; nợ xấu của hệ thống ngân hàng ở mức đáng lo ngại; nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Tính đến hết tháng 12/2013, số lượng doanh nghiệp dừng hoạt động và giải thể lên đến con số 61 nghìn doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới nói riêng những năm qua phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực giàn dựng quảng cáo, Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới (Newideas) được biết đến với việc thiết kế, lắp đặt các gian hàng triển lãm, các showroom, trang trí nội thất văn phòng. Các shop bán hàng lớn nhỏ của tập đoàn Austdoor, bánh kẹo hữu nghị, Adidas, Puma, Pico,… ở khắp các tỉnh thành trong cả nước là sự khẳng định vị trí, tên tuổi của Newideas trên thương trường. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoáikinh tế toàn cầu năm 2008, lợi nhuận 1 của công ty mấy năm gần đây giảm sút, thậm chí năm 2013 công ty kinh doanh thua lỗ. Có thể thấy tác động của suy thoái kinh tế đối với công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới là rất nặng nề và do đó cần có những nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giúp công ty tiến hành kinh doanh hiệu quả, vượt qua khó khăn của thời kì suy thoái và phát triển hơn nữa trong tương lai. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới” nhằm phân tích tác động của suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái. 2. Tổng quan các công trình liên quan Qua quá trình tham khảo các tài liệu, luận văn năm trước tác giả thấy có một số sách, đề tài, bài viết liên quan tới vấn đề nghiên cứu như Sách “Sự trở lại của kinh tế học suy thoái và cuộc khủng hoảng 2008” của Paul Krugman – NXB Trẻ - 2009 Nội dung chính: Tác giả phác họa những phương cách mà nguồn vốn tài chính ở châu Á và Mỹ La – tinh gây ra suy thoái đột ngột, lạm phát liên tục, mất giá tiền tệ; đối chiếu những gì xảy ra ở châu Á và Mỹ La – tinh cùng những gì đang xảy ra ở Mỹ, châu Âu và những quốc gia phát triển và cuốn sách đưa ra những quan điểm cùng hệ thống các giải pháp ở góc độ vĩ mô nhằm giải quyết vấn đề suy thoái kinh tế. Bài viết “Tác động của suy thoái kinh tế đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở một số tỉnh phía bắc” của Nguyễn Quốc Chỉnh & Nguyễn Hải Núi đăng trên tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 2, trang 239 – 248. Nội dung chính: Phân tích thực trạng tác động của suy thoái kinh tế đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người lao động ở một số doanh nghiệp tiêu biểu tại một số tỉnh phía bắc Việt Nam, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và nâng cao khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong điều kiện suy thoái kinh tế. Bài viết “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng” của THS. Nguyễn Thị Minh Huệ & THS. Tăng Thị Thanh Phúc – bài viết trên sbv.gov.vn – 2011. 2 Nội dung chính: Phân tích vị trí vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế quốc dân, thực trạng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế và giải pháp tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp từ vốn tín dụng ngân hàng. Đề tài “Tác động của suy thoái kinh tế thế giới tới hoạt động xuất khẩu hang dệt may sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty cổ phần may sông Hồng và các giải pháp” của tác giả Trần Thị Minh Nguyệt – Trường Đại học Thương Mại (2009) Nội dung: Luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích và đánh giá những tác động của suy thoái kinh tế thế giới đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói chung và của công ty cổ phần may sông Hồng nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ, để qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần may song Hồng. Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực Phẩm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Văn Toàn – Trường Đại học Thương Mại (2013). Nội dung: Trong luận văn tốt nghiệp, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích sự tác động của suy thoái kinh tế tới thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, từ đó đưa ra cái nhìn, đánh giá về ảnh hưởng của suy thoáikinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế. Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may Nhà bè – chi nhánh Hà Nội” của tác giả Trương Công Long – Trương Đại học Thương Mại (2013) Nội dung: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động tiêu thụ, đưa ra những thực trạng về suy thoái kinh tế và thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty cổ phần may Nhà Bè – chi nhánh Hà Nội từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần May Nhà bè. Đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới” của tác giả Lê Thị Quỳnh Nga – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (2011). 3 Nội dung: Trong chuyên đề tốt nghiệp, tác giả tập trung nghiên cứu về thực trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sát mục tiêu nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến suy thoái kinh tế. Suy thoái kinh tế là một vấn đề lớn hiện nay của các nền kinh tế, có rất nhiều các bài báo, bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhưng chủ yếu đứng trên góc độ vĩ mô, nghiên cứu các ảnh hưởng của suy thoái đến nền kinh tế nói chung, không đi sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể. Mặt khác một số đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp cụ thể, nhưng các lĩnh vực khác nhau thì tác động và ảnh hưởng là không giống nhau. Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dàn dựng quảng cáo, là một sản phẩm dịch vụ vì thế các ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty cũng có những khác biệt nhất định.Cũng có những đề tài nghiên cứu về công ty như đề tài của tác giả Lê Thị Quỳnh Nga nhưng lại về vấn đề công tác kế toán, không nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Vì thế tác giả lựa chọn nghiên cứu các ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp với công ty, giúp công ty kinh doanh hiệu quả, vượt qua thời kỳ suy thoái đầy khó khăn và tiếp tục phát triển hơn nữa trong tương lai. 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Thông qua đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới”, tác giả nhằm làm rõ các vấn đề sau: Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu về suy thoái kinh tế, các nguyên nhân, biểu hiện của suy thoái kinh tế; về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới doanh nghiệp; các nguyên lý giải quyết vấn đề do suy thoái kinh tế. Về thực tiễn, đề tài trả lời cho câu hỏi: tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam trong những năm gần đây? Thực trạng hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng của suy 4 thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới như thế nào? Về mặt giải pháp, đề tài đi phân tích các nguyên nhân và đưa ra đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả,phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới. 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới. Mục tiêu nghiên cứu - Đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về suy thoái kinh tế, về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Đưa ra thực trạng về suy thoái kinh tế hiện nay, thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Phân tích được những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mớivà đưa ra được các nguyên nhân - Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. - Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới. Về thời gian: từ 2011 - 2013 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình nhân sự của công ty qua các năm, kế hoạch kinh doanh,...từ các phòng ban của công ty phòng kế toán, phòng kinh doanh; từ các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước có liên quan và các website. - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 5 Thông tin thu thập được sau đó được chọn lọc và xử lý bằng phương pháp tổng hợp thống kê. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhập xuất kho, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,... tác giả tiến hành thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận,...qua các năm để phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Từ bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, các thống kê liên quan, tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các thông tin giữa các thời kì, giữa thực hiện và kế hoạch,... để có cái nhìn khách quan toàn diện về tình hình phát triển của doanh nghiệp, các vấn đề tồn tại liên quan. Đây là căn cứ để đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, lời mở đầu, các danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo thì khóa luận có kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghệ và Ý tưởng mới. Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về vấn đề ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau. Trong kinh tế học vĩ mô “suy thoái kinh tế là sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý liên tiếp trở lên trong một năm”. Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ cho rằng: “suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”. Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như: việc làm, đầu tư, lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời kỳ suy thoái có thể đi liện với giảm phát (hạ giá cả) hoặc lạm phát (giá cả tăng cao). Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ, tàn phá kinh tế gọi là sự suy sụp hay là đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới. 1.1.2. Khái niệm hoạt động kinh doanh Hiện nay có rất nhiều khái niệm về hoạt động kinh doanh, theo góc độ pháp lý thì hoạt động kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (theo khoản 2 điều 4 luật doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: - Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. - Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. - Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn. - Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.. 1.2. Một số lý thuyết về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế 1.2.1.1. Chu kỳ phát triển kinh tế 7 Chu kỳ kinh tế còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hung thịnh. Cũng có những pha phục hồi thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh. Ở Việt Nam, cho đến đầu thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa, khi nói về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Hiện nay không còn thấy cách gọi này nữa. Các pha của chu kỳ kinh tế: + Suy thoái: là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy định rằng, khi tốc độ tang trưởng GDP thực tế mang giá trị âm trong hai quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái. + Phục hồi: là pha trong đó GDP thực tế tang trở lại bằng mức ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ. + Hưng thịnh: là khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái. Kết quả pha hưng thình lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế. 1.2.1.2. Những biểu hiện cơ bản của suy thoái kinh tế - Tốc độ tăng trưởng chậm lại, tổng sản phẩm kinh tế quốc dân liên tiếp giảm qua các năm. - Sức mua của thị trường giảm mạnh, hang tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng cắt giảm và kết quả là GDP thực tế tiếp tục giảm sút. - Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, cầu lao động giảm. Đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống do hoạt động sản xuất bị đình trệ, đầu tư bị hạn chế, tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. - Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất bị giảm bới nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh trong giai đoạn suy thoái kinh tế. - Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh, do nhu cầu giảm làm cho hàng hóa sản xuất ra không tiêu thu được. Nhu cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái. - Các hoạt động đầu tư ngưng trệ và chỉ mang tính chất cầm chừng. 8 1.2.1.3. Sơ lược về cuộc suy thoái kinh tế trong lịch sử Khủng hoảng trong thị trường chứng khoán năm 1836-1837 đã bao phủ những quốc gia Anh, Đức, Hà Lan, gắn bó với những vốn đầu tư vô căn cứ được góp vào sự phát triển của những đường xe lửa. Và kết quả là toàn bộ hệ thống ngân hàng những nước đó bị tổn thương nghiêm trọng. Vào năm 1857 một trong những khủng hoảng có quy mô lớn nhất thế kỷ 19 bùng nổ. những công ty đường xe lửa bị phá sản hoàn toàn đẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng quốc gia nhiều nước, rồi đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng toàn Châu Âu. Vào năm 1914 khủng hoảng tài chính tiếp theo bùng lên. Nhà nước Mỹ và phần lớn những nước Châu Âu đã bán tống bán tháo ngân phiếu nhiều quốc gia khác để cung cấp cho những hoạt động quân sự của nước mình. Thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới hoàn toàn là khủng hoảng kinh tế. thời kỳ đình trệ năm 1920 1922 và giai đoạn 4 tháng 10 năm 1929 (thứ năm đen), ở thị trường chứng khoán Newyork giá chứng khoán giảm 60-70%. Ngay tiếp sau đó, khủng hoảng bùng lên cả ở Châu Âu. Vào năm 1933, ở các nước phát triển có tới hơn 30 triệu người chính thức không có việc làm. Khủng hoảng năm 1957-1958 lan tràn ra Mỹ, Canada và những nước Tây Âu. Sản xuất công nghiệp thế giới giảm đi 4%. Kinh tế Mỹ vào năm 1973-1974 bị thu hẹp lại và giống như ở thời kỳ đình đốn vĩ đại. Khủng hoảng bao trùm toàn bộ Châu Âu, ở Anh giá chứng khoán giảm đi 56%. Tình hình còn trầm trọng thêm vì khủng hoảng dầu tăng từ 3 lên thành 12 USD. Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 là xuất phát điểm của suy thoái toàn cầu hiện nay. Khủng hoảng tại Mỹ được đánh dấu bằng sự đổ vỡ của hệ thống các ngân hàng tại đây. Tình trạng thua lỗ phá sản thường chỉ xảy ra trong các ngân hàng nhỏ và trung bình ở Mỹ. Nhưng kể từ tháng 8/2008, tình trạng này đã lan sang các ngân hàng có tầm ảnh hưởng lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Freddie Mac và Frannie Mae là hai tập đoàn cho vay thế chấp khổng lồ ở Mỹ. Nếu hai tập đoàn này sụp đổ thì hệ thống tìa chính toàn cầu sẽ rơi vào một cú sốc lớn. Vì thế, để tạm thời ngăn chặn sự 9 việc này, ngày 7/9/2008, chính phủ Mỹ đã phải bỏ ra 25 tỷ USD để tiếp quản hai tập đoàn. Tập đoàn lớn thứ 4 tại Mỹ - Lehman Brothers Holdings đã thua lỗ gần 7 tỷ USD trong quý II và quý III năm 2008. Nguyên nhân là do các khoản nợ xấu trong lĩnh vực tín dụng thứ cấp thế chấp mua nhà tại Mỹ của ngân hàng này không có khả năng thanh toán. Sau 158 năm hoạt động, Lehman Brothers Holdings đã nộp đơn xin phá sản ngày 15/09/2008. Cùng ngày với lý do như trên, tập đoàn ngân hàng lớn khác của Mỹ là Merrill Lynch đã tuyên bố sáp nhập với bank of America với giá trị 50 tỷ USD, tương đương 29 USD/cổ phần, trở thành tạp đoàn cung cấp dịch vụ tài chính lớn nhất thế giới. Tập đoàn bảo hiểm hàng đầu của Mỹ, AIG tuyên bố thua lỗ 18 tỷ USD trong quý II và quý III, riêng 6 tháng đầu năm 2008 đã thua lỗ hơn 13 tỷ USD. Để cứu tập đoàn này khỏi nguy cơ phá sản, FED đã cho AIG vay 85 tỷ USD trong vong 2 năm, đổi lại chính phủ Mỹ sẽ nắm giữ 80% cổ phần và thay đổi ban lãnh đạo của tập đoàn này. Từng là ngân hàng lớn nhất thế giới và có chi nhánh hoạt động hơn 100 quốc gia, trong quý IV/2008 Citigroup thông báo bị lỗ ròng tới 8,29 tỷ USD, và cả năm 2008 lỗ tổng cộng là 18,72 tỷ USD. Do khủng hoảng tài chính toàn cầu, trong năm 2008, các cổ phiếu của ngân hàng này đã giảm gần 87% giá trị. Ngân hàng này đã phải bán đi một số cơ sở cùng một số nguồn lực khác, cắt giảm them 52000 việc làm, tương đương với 20% số nhân viên của hãng. Quyết định này của Citigroup đã khiến cho thị trường chứng khoán thế giới sụt giảm tới mức thấp nhất trong hàng thập kỷ qua. Chỉ số chứng khoán quan trọng nhất tại Mỹ là Dow Jones lần đầu tiên trong nhiều năm rớt khỏi mức 8000 điểm, trong khi đó chỉ số S&P 500 xuống thấp nhất trong 2 năm qua. Không chỉ có những ngân hàng có quy mô hàng tỷ USD mà hàng loạt các ngân hàng có quy mô tài sản vài tram triệu USD cũng lần lượt rơi vào tình trạng tồi tệ. Theo công bố của FED, đã có 25 ngân hàng Mỹ bị giải thể trong năm 2008. Cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ ở Mỹ mà nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu. Trong thời đại toàn cầu hóa, khi các ngân hàng toàn cầu có mối quan hệ tín dụng đan xen nhau, cuộc khủng hoảng tài chính của nền kinh tế lớn nhất là Mỹ đã nhanh chóng lây lan sang các nước khác. 10 1.2.1.4. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế hiện nay Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận sôi nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh) theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh). Suy thoái kinh tế có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Sự hình thành và đổ vỡ của bong bóng nhà đất, các khoản cho vay dưới chuẩn. Ở Mỹ, hầu hết người dân khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng và trả lại lãi lẫn vốn trong một thời gian dài sau đó. Do đó có một sự liên hệ rất chặt chẽ giữa tình hình lãi suất và tình trạng của thị trường bất động sản. Khi lãi suất thấp và dễ vay mượn thì người ta đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà cửa lên cao làm cho bong bóng nhà đất hình thành. Khi lãi suất cao thì thị trường giậm chân, người bán nhiều hơn người mua, đẩy giá nhà xuống thấp. Các ngân hàng đầu tư Mỹ đã sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa (securitisation) để biến những khoản cho vay mua bất động sản thành các gói trái phiếu có gốc bất động sản đầy rủi ro cung cấp cho thị trường. Khi nền kinh tế đi xuống, người vay tiền mua nhà không trả được các khoản vay mua nhà thì rủi ro tín dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục bất động sản làm tài sản đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc phát mại tài sản càng tăng làm giá bất động sản càng giảm. Điều này có nghĩa giá trị tài sản đảm bảo của trái phiếu cảng giảm và rủi ro tín dụng càng tăng. Vòng xoáy khủng hoảng cứ tiếp tục như vậy, làm cho giá chứng khoán sụt giảm mạnh. Các ngân hàng đầu tư mặc dù không nắm giữ toàn bộ rủi ro những cũng trực tiếp hoặc gián tiếp duy trì một số danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản. Hậu quả là hàng loạt ngân hàng đầu tư lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh. Thứ hai, hệ thống tín dụng đổ vỡ Sự co lại của thị trường tín dụng, sự đổ vỡ của các thị trường, các công cụ phái sinh như CDS có mức độ ảnh hưởng còn lớn hơn sự đổ vỡ của bong bóng nhà đất rất nhiều. 11 Trong cho vay nhà đất lẫn trong thị trường nợ, việc dùng đòn bẩy tài chính là hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp có thể đi vay 3 nếu có vốn riêng là 1, như vậy được gọi là sử dụng đòn bẩy bằng 3 lần. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thực nếu có đòn bẩy tài chính không lớn hơn 3 thì được coi là bình thường. Với hình thức này, trong trường hợp rủi ro người đi vay sẽ chịu rủi ro. Trên thị trường tài chính, các ngân hàng sử dụng đòn bẩy cao hơn, có khi lên đến cả trăm lần do các ngân hàng đầu tư, các công ty tài chính không có quy định nghiên ngặt về vấn đề này. Thứ 3: Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ Các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước, còn các ngân hàng đầu tư, các công ty tài chính chịu sự giám sát ít hơn. Các cơ quan quản lý lỏng lẻo, không theo kịp hoạt động của tất cả các tổ chức tài chính ngân hàng dẫn đến những rủi ro khôn lường. Các ngân hàng này, trên cơ sở danh mục cho vay vừa mua lại, sẽ phát hành chứng khoán để vay tiền. Như vậy, rủi ro trong việc cho vay đãv chuyển từ bên cho vay là công ty tài chính sang ngân hàng đầu tư. Nhà đầu tư trên thế giới đổ tiền mua các chứng khoán này, nhờ vậy, chính họ đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho thị trường bất động sản ở Mỹ tăng nóng. Thứ 4: Khủng hoảng niềm tin Theo giáo sư Joseph Stiglitz, trường đại học tổng hợp Colombia, người được giải thưởng Nobel kinh tế 2001, cuộc khủng hoảng bắt đầu từ sự sụp đổ thảm dốc của niềm tin. Các ngân hàng đánh đó lẫn nhau về mức độ cho vay cũng như tài sản. Những giao dịch phức tạp được tạo ra để loại bỏ rủi ro và che giấu những trượt giá giá trị tài sản thực của ngân hàng. Thị trường tài chính xoay quanh trục nguyên tắc độ tin cậy, và độ tin cậy đó nếu bị xuống cấp sẽ làm giảm tổng cầu, gây ra sự sụt giảm tổng sản phẩm quốc dân. 1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, tuy nhiên đi kèm mục tiêu kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp còn hướng tới những mục tiêu xã hội nhất định. Định rõ mục tiêu là điều quan trọng trong thành công của tổ chức vì chúng định rõ hướng đi, cho thấy những ưu tiên, những sự hợp tác cần thiết, là cơ sở cho việc lập 12 kế hoạch và hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu đặt ra phải đảm bảo tính hợp lý, tính rõ ràng, tính đo lường được, tính phù hợp. Các mục tiêu dài hạn là cơ sở định hướng quan trọng của việc hình thành các chiến lược, các mục tiêu ngắn hạn đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tính toán phân bổ các nguồn lực. Trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận. Các mục tiêu được thiết lập cho toàn công ty và cho mỗi bộ phận. 1.2.2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu diễn như sau: Hình 1. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1. Nghiên cứu thị trường 5. Điêều chỉnh phù hợp 2. Lựa chọn sản phẩm kinh doanh 4. Điêều tra sau têu thụ 3. Tổ chức têu thụ sản phẩm Trong toàn bộ chu trình hoạt động trên, chức năng sản xuất là một giai đoạn trung gian, các giai đoạn đầu và cuối của chu trình thuộc về chức năng lưu thông hay thuộc về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng chính là nhu cầu của thị trường. Thông qua nắm bắt nhu cầu thị trường, doanh nghiệp lựa chọn hoặc bằng cách sản xuất hoặc bằng cách lựa chọn nguồn hàng từ các nhà sản xuất, phân phối khác đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sau khi lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Đây là bước quan trọng nhất quyết định kết quả của hoạt động kinh doanh. Sau khi tổ chức tiêu thụ cần phải có điều tra và có những điều chỉnh thích hợp nhằm tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan