Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Ảnh hưởng của men bào tử neoavi supaeggs đến khả năng sản xuất trứng và tỷ lệ mắ...

Tài liệu Ảnh hưởng của men bào tử neoavi supaeggs đến khả năng sản xuất trứng và tỷ lệ mắc bệnh trên gà đẻ tạichương mỹ hà nội

.PDF
72
1
84

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NÔNG – LÂM - NGƢ NGUYỄN THỊ TRANG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA MEN BÀO TỬ NEOAVI SUPAEGGS ĐẾNKHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG VÀ TỶ LỆ MẮC BỆNH TRÊN GÀ ĐẺ TẠI CHƢƠNG MỸ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Chăn nuôi – Thú y Người hướng dẫn: ThS. Phan Thị Phương Thanh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang Khóa học: 2013 - 2017 Phú Thọ, 2018 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng và sau 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong nhà trƣờng, các thầy cô giáo khoa Nông- LâmNgƣ đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo ThS.Phan Thị Phƣơng Thanh, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân công ty cổ phần thuốc thú y Agrivietđã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt chƣơng trình học tập tại trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Việt Trì , ngày 18 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cs: cộng sự ĐC: Đối chứng G: gam Kg: Kilôgam KL: khối lƣợng Mm: milimet mx: Sai số của số trung bình NST: năng suất trứng T0: nhiệt độ TĂ/10 trứng: tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng r: hệ số tƣơng quan X: Giá trị trung bình TN: Thí nghiệm CV: Hệ số biến động DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm…………………………………………...…36 Bảng 3.2. Thành phần dinh dƣỡng trong khẩu phần ăn cho gà thí nghiệm…….36 Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà ISA Brown qua các tuần tuổi.........................39 Bảng 4.2. Tuổi thành thục sinh dục của gà ISA Brown......................................41 Bảng 4.3.Tỷ lệ đẻ của gà ISA Brown qua các tuần tuổi…………………...…..42 Bảng 4.4. Năng suất trứng của gà ISA Brown ở các tuần tuổi............…………45 Bảng 4.5. Khối lƣợng trứng gà ISA Brown ở các tuần tuổi……………...…….47 Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn /10 trứng gà ở các lô thí nghiệm……………....…..48 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh của gà ISA Brown ………………...…………….…51 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Gà ISA Brown........... ............................................................................ 3 Hình 2.2. Hệ sinh dục của gia cầm mái................................................................. 4 Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ đẻ trứng của gà ISA Brown.........................…………...44 Hình 4.2. Năng suất trứng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi…................…..46 Hình 4.3. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của gà ở các lô thí nghiệm…..50 MỤC LỤC CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2 CHƢƠNGII. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Đặc điểm của giống gà ISA Brown................................................................ 3 2.2. Khả năng sinh sản của gàvà các yếu tố ảnh hƣởng ...................................... 4 2.2.1. Giải phẫu cơ quan sinh sản gà mái.............................................................. 4 2.2.2. Cơ chế điều hoà quá trình tạo trứng và đẻ trứng......................................... 5 2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục ............................................................................. 8 2.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của gà .................................. 9 2.3. Đặc điểm sinh học của trứng gà ................................................................... 11 2.4. Sự hình thành trứng trong ống dẫn trứng ..................................................... 13 2.5. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm ........................................... 18 2.6. Những hiểu biết về men bào tử NeoAvi SupaEggs ..................................... 18 2.6.1. Đặc điểm chung của men bào tử NeoAvi SupaEggs ................................ 18 2.6.2. Thành phần có trong men bào tử NeoAvi SupaEggs ................................ 19 2.6.2.1. Các thành phần trong men bào tử .......................................................... 19 2.6.2.2. Công dụng .............................................................................................. 34 2.6.2.3. Cách sử dụng .......................................................................................... 34 2.7. Đặc điểm một số bệnh thƣờng gặp trên gà đẻ .............................................. 34 2.7.1. Bệnh E. coli ............................................................................................... 34 2.7.2. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm- IB ..................................................... 34 2.7.3. Hội chứng giảm đẻ .................................................................................... 35 2.8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................. 35 2.8.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 35 2.8.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................. 37 CHƢƠNG3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................. 40 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 40 3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 40 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 40 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 40 3.4.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 40 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp xác định ........................................ 42 3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 43 CHƢƠNG4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 45 4.1. Ảnh hƣởng của men bào tử NeoAvi SupaEggs đến khả năng sản xuất trứng của gà ISA Brown ............................................................................................... 45 4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà ISA Brown qua các tuần tuổi............................... 45 4.1.2. Tuổi thành thục sinh dục của gà ISA Brown ............................................ 46 4.1.3. Ảnh hƣởng của men bào tử NeoAvi SupaEggs đến tỷ lệ đẻ của gà ISA Brown qua các tuần tuổi ...................................................................................... 47 4.1.4. Năng suất trứng của gà ISA Brown .......................................................... 50 4.1.5.Khối lƣợng trứng của gà thí nghiệm ở các tuần tuổi ................................. 53 4.1.6.Ảnh hƣởng của Men bào tử NeoAvi SupaEggs đến hiệu quả sử dụng thức ăn/10 trứng của gà ISA Brown............................................................................ 54 4.2. Ảnh hƣởng của men bào tử NeoAvi SupaEggs đến tỷ lệ mắc bệnh trên gà ISA Brown........................................................................................................... 56 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 58 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 58 5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 59 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA .................................................................... 63 CHƢƠNG I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi gia cầm ở nƣớc ta liên tục phát triển trong những năm gần đây. Theo thống kê của Hội chăn nuôi Việt Nam, tính đến 4/2017 tổng đàn gia cầm có hơn 361 triệu con tuy nhiên chỉ số ít (hơn 6 triệu) gà đẻ trứng, còn lại là gà thịt, sản lƣợng trứng khoảng gần 3,5 tỷ quả. Theo Nghị quyết số 10/2008/NQ – TTg, ngày 16/01/2008 của Chính phủ, đến năm 2020 nƣớc ta phấn đấu tăng sản lƣợng trứng lên 14 tỷ quả để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thì đến nay ngành chăn nuôi gia cầm đẻ trứng mới chỉ đạt đƣợc 50% mục tiêu đã đặt ra. Nhƣ vậy trong thời gian tới, phát triển chăn nuôi gà hƣớng trứng là mục tiêu trọng điểm của lĩnh vực chăn nuôi gia cầm. Trên thế giới, lƣợng trứng tiêu thụ bình quân trên đầu ngƣời là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá mức sống của ngƣời dân trong một xã hội văn minh. Hiện nay, chỉ tiêu này của các nƣớc phát triển là 280-300 quả/ngƣời/năm. Với dân số nƣớc ta năm 2016 là trên 93 triệu ngƣời thì mức tiêu thụ trứng bình quân chỉ đạt 65 quả trứng/đầu ngƣời, con số này còn rất xa so với mức tiêu thụ ở các nƣớc phát triển. Vì vậy ngành chăn nuôi gia cầm, cần có biện pháp tác động để nâng cao năng suất, sản lƣợng trứng trong nƣớc. Giải pháp hiệu quả là áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới và thực hiện tốt kỹ thuật chăn nuôi gà đẻ trứng. Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, cần phải làm tốt công tác giống và chăm sóc nuôi dƣỡng, trong đó thức ăn cũng là một yếu tố rất quan trọng, quyết định đến chất lƣợng trứng và khả năng sản xuất của gà. Hiện nay, nhiều nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu và sản xuất các loại men bào tử bổ sung các loài vi sinh vật có lợi trong đƣờng ruột cho vật nuôi. NeoAvi SupaEggs là một loại probiotic có tác dụng kích thích sinh trƣởng, tăng sức đề kháng, tăng khả năng sản xuất của gia cầm, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn, ổn định hệ visinh 1 vật có lợi, đồng thời ức chế sinh trƣởng, phát triển của một số loại vi sinh vật có hại cho gia cầm. Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít kết quả nghiên cứu tổng thể nào về mức độ ảnh hƣởng của men bào tử trên đến khả năng sản xuất trứng và tỷ lệ mắc bệnh trên gà đẻ. Chính vì vậy để có cơ sở khoa học đánh giá ảnh hƣởng của men bào tử này trong chăn nuôi gà sinh sản, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của men bào tử NeoAvi SupaEggs đến khả năng sản xuất trứng và tỷ lệ mắc bệnh trên gà đẻ tạiChương Mỹ - Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu của đề tài -Đánh giá ảnh hƣởng của men bào tử NeoAvi SupaEggs đến khả năng sản xuất trứng trên gà đẻ. -Đánh giá ảnh hƣởng của men bào tử NeoAvi SupaEggs đến tỷ lệ nhiễm bệnh trên gà đẻ. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Bổ sung nguồn tƣ liệu về vai trò, tác dụng của men bào tử NeoAvi SupaEggs đối với khả năng sản xuất và giảm tỷ lệ nhiễm bệnh trong chăn nuôi gà đẻ. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài là cơ sở để ngƣời chăn nuôi chọn lựa các sản phẩm probiotic vào trong sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà hƣớng trứng. 2 CHƢƠNGII TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Đặc điểm của giống gà ISA Brown Theo Võ Bá Thọ (1996), ISA Brown là giống gà chuyên trứng, đẻ trứng màu nâu của Viện Chọn giống vật nuôi (Institut de selection animal) viết tắt là ISA của Pháp. Năm 1986 Xí nghiệp liên hợp giống gia cầm I, thuộc liên hiệp xí nghiệp gia cầm có nhận một số trứng gà ISA Brown do Việt kiều ở Pháp gửi về để ấp nuôi thử. Đàn gà này đƣợc nhận xét tốt do có màu trứng đẹp, vỏ trứng dày, năng suất đẻ cao, thích nghi với phƣơng thức nuôi đơn giản ở Việt Nam. Cuối năm 1990 và giữa năm 1991, Công ty gia cầm thành phố Hồ Chí Minh đã nhậpgà bố mẹ ISA Brown. Gà bố có màu lông nâu đỏ, gà mẹ có màu lông trắng.Gàcon thƣơng phẩm tự phân biệt giới tính qua màu lông: Con mái có màu nâu đỏ giống bố, con trống có màu trắng giống mẹ. Hình 2.1: Gà ISA Brown ISA Brown là một dòng đƣợc phát triển cho chăn nuôi gà theo quy mô công nghiệp. Gà có tầm vóc trung bình và lông màu nâu. Đây là dòng đẻ trứng rất tốt, tỷ lệ đẻ lúc đạt cao nhất là 96%, và không bị nghỉ đẻ theo mùa. Một ƣu điểm rất lớn của dòng này là năng suất đẻ trứng của gà cao hơn hẳn so với cácgiống đẻ trứng khác.Theo tài liệu kỹ thuật của ISA (1993)một số chỉ tiêu của gà đẻ thƣơng phẩm ISA Brown đạt nhƣ sau: 3 Tỉ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến 20 tuần tuổi là 98% và từ 20 tuần tuổi đến 78 tuần tuổi là 93,3%. Sản lƣợng trứng thay đổi qua các tuần tuổi từ 20-72 tuần tuổi là 303 quả/năm và từ 20-76 tuần tuổi là 320,6 quả/năm.Khối lƣợng trứngcũng thay đổi qua các tuần tuổi, vào tuần tuổi thứ 24 là 56g/quả, tuần tuổi thứ 35 là 62g/quả và 72 tuần tuổi: 65g/quả. Khối lƣợng gà mái lúc bắt đầu đẻ là 1,7kg/con. Gà bắt đầu đẻ bói vàotuầntuổi thứ 19, tỷ lệ đẻ 50% vào tuần thứ 21, tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao 93% vào tuần thứ26 – 33và tuần 76 tỷ lệ đẻ còn lại 73% (Võ Bá Thọ, 1996). 2.2.Khả năng sinh sản của gàvà các yếu tố ảnh hƣởng 2.2.1. Giải phẫu cơ quan sinh sản gà mái a. Sinh lý sinh dục con cái Hình 2.2: Hệ sinh dục của gia cầm mái Sự hình thành mầm của tuyến sinh dục cái xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi: Phôi gà vào ngày thứ 3, ở vịt và ngỗng ngày thứ 4 - 5. Thời kỳ phân biệt bộ sinh dục ở phôi gà đƣợc nhận thấy vào ngày ấp thứ 6 - 9. Tới ngày ấp thứ 9, ở buồng trứng đã thể hiện sự không đối xứng, buồng trứng bên phải ngừng phát triển và thoái hoá dần. Buồng trứng trái tiếp tục phát triển, phân ra thành lớp vỏ và lớp tuỷ. Ở vỏ xảy ra quá trình sinh sản của các tế bào sinh dục đầu tiên - noãn bào. Vào ngày thứ 9, ở phôi gà đếm đƣợc 28 nghìn, ngày thứ 17 4 - 680 nghìn, đến cuối kỳ ấp số lƣợng chúng giảm còn 480 nghìn tế bào sinh dục. Đến ngày ấp thứ 12, ống dẫn trứng đƣợc phân thành loa kèn, phần tiết lòng trắng và tử cung. Buồng trứng nằm ở phía trái của khoang bụng, về phía trƣớc và hơi thấp hơn thận trái, đƣợc đỡ bằng các nếp gấp của màng bụng từ trên xuống. Kích thƣớc và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào trạng thái chức năng và tuổi gia cầm. Ở gà con 1 ngày tuổi, buồng trứng có dạng phiến mỏng, kích thƣớc 1 - 2 mm với khối lƣợng 0,03g, còn 4 tháng tuổi - phiến hình thoi có khối lƣợng 2,66g. Gà trong thời kỳ đẻ mạnh, buồng trứng có hình chùm nho, khối lƣợng đạt 55g, vào thời kỳ thay lông, khối lƣợng buồng trứng giảm còn 5g. Buồng trứng có miền vỏ và miền tuỷ. Bề mặt vỏ đƣợc phủ bằng một lớp biểu mô có lớp tế bào hình trụ hay lăng trụ thấp. Dƣới chúng có 2 lớp nang với các tế bào trứng. Nằm ở lớp ngoài là những nang nhỏ có đƣờng kính đến 400 micron, trong lớp sâu hơn có những nang lớn hơn với đƣờng kính 800 micron hay to hơn. Chất tuỷ đƣợc cấu tạo từ mô liên kết, có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Trong chất tuỷ có những khoang đƣợc phủ bằng biểu mô dẹt và tế bào kẽ. 2.2.2.Cơ chế điều hoà quá trình tạo trứng và đẻ trứng a. Sự tạo trứng Sự phát triển tế bào trứng có 3 thời kỳ: sinh sản, sinh trƣởng và chín... Quá trình phát triển tế bào sinh dục cái xảy ra không chỉ là sự thay đổi cấu trúc và kích thƣớc của nó mà còn thay đổi cả bộ máy thể nhiễm sắc của nhân tế bào. Thời kỳ sinh sản xảy ra trong quá trình phát triển phôi và kết thúc khi gà nở. Nhƣ đã kể trên, do kết qủa của rất nhiều lần phân chia liên tiếp, số lƣợng noãn nguyên bào trong buồng trứng đạt đến 480 000 tế bào, nhƣng phần lớn các noãn bào này bị thoái hoá nên đến khi thành thục, số lƣợng của chúng bị giảm đi rất nhiều. Trƣớc khi bắt đầu đẻ trứng, trong buồng trứng gà mái đếm đƣợc 3500 - 4000 noãn bào, ở thuỷ cầm 1250 – 1500 noãn bào. Khác với tế bào sinh trƣởng, trong noãn bào có nhân to với hạt nhân nhỏ và thể nhiễm sắc, không có 5 trung thể. Sau khi kết thúc quá trình sinh sản, các tế bào sinh dục đƣợc hình thành gọi là noãn bào cấp I. Thời kỳ sinh trƣởng đƣợc chia thành thời kỳ sinh trƣởng nhỏ và thời kỳ sinh trƣởng lớn. Thời kỳ sinh trƣởng nhỏ kéo dài từ khi gà nở đến khi thành thục sinh dục. Đầu tiên là sự phát triển chậm của noãn bào cấp I. Ở gà 1 ngày tuổi, đƣờng kính noãn bào chỉ là 0,01 - 0,02mm, tới 45 ngày tuổi nó đạt 1mm. Thời gian này, nhân vẫn nằm ở trung tâm tế bào trứng, sau đó tƣơng bào đƣợc chuyển sang bên cạnh và tạo đĩa phôi. Ở gà con 2 tháng tuổi, quá trình tích luỹ lòng đỏ trong tƣơng bào bắt đầu. Lòng đỏ đƣợc đắp vào bởi những lớp màu sáng và màu sẫm. Ở tâm có lòng đỏ sáng hình phễu, từ nó có vệt nhỏ đi ra rìa tế bào trứng đó là rãnh lòng đỏ. Phía trên lòng đỏ là đĩa phôi. Các tế bào nang xung quanh noãn bào đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lòng đỏ. Thời kỳ sinh trƣởng lớn dài 4 - 13 ngày và đặc trƣng bằng sự lớn rất nhanh của lòng đỏ. Trong thời gian này lòng đỏ tích lỹ 90 - 95% vật chất, thành phần của nó gồm protein, photpholipit, mỡ trung tính, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt, lòng đỏ đƣợc tích luỹ mạnh nhất ở ngày thứ 9 đến ngày thứ 4 trƣớc khi trứng rụng. Vào thời kỳ này trên bề mặt tế bào trứng hình thành lớp vỏ lòng đỏ đàn hồi với một hệ mao mạch phát triển, chúng mang chất dinh dƣỡng đi vào lòng đỏ làm cho nó lớn lên rất nhanh. Việc tạo lòng đỏ có tính chu kỳ. Lòng đỏ sẫm đƣợc tích luỹ trong cả ngày đến nửa đêm, khi nồng độ caroten trong máu còn cao; còn lòng đỏ sáng - trong phần còn lại của đêm, khi lƣợng sắc tố trong máu đã giảm đi rất nhiều. Việc tăng quá trình sinh trƣởng của tế bào trứng là do ảnh hƣởng của foliculin, việc chế tiết nó ở buồng trứng tăng đồng thời với lúc bắt đầu thành thục sinh dục. Vào cuối thời kỳ phát triển của tế bào trứng, giữa vỏ lòng đỏ và thành nang xuất hiện khoang gần lòng đỏ, chứa đầy limpho. Trong đó noãn bào bơi tự do và các cực của nó nằm theo cực hƣớng tâm: cực anivan (cùng đĩa phôi) hƣớng lên trên, còn cực thực vật xuống dƣới. Noãn bào đã hình thành của gà mái chính là lòng đỏ, có đƣờng kính 35 - 40mm. Màu của lòng đỏ phụ thuộc vào các sắc tố trong máu: carotenoit, carotin, 6 xantophyl, cryptoxanthyl, zexanthyl. Màu đậm nhất của lòng đỏ thƣờng gặp ở gia cầm thu nhận đầy đủ thành phần trên trong thức ăn. Thời kỳ chín của noãn bào: xảy ra 2 lần phân chia liên tiếp của tế bào sinh dục, số nhiễm sắc thể giảm đi 2 lần, vì vậy sự phân chia này đƣợc gọi là giảm nhiễm hay phân bào giảm nhiễm. Trƣớc khi bắt đầu phân chia chia lần thứ nhất, trong nhân của noãn bào cấp I (noãn nguyên bào) xảy ra việc kéo dài nhiễm sắc thể và số lƣợng của chúng tăng gấp đôi. Nhân tiến dần đến bề mặt của noãn bào. Những nhiễm sắc thể giống nhau xích gần nhau để tạo thành từng cặp, còn màng nhân biến mất. Kết quả lần phân chia thứ nhất tạo thành 2 tế bào: noãn bào cấp II và tiểu thể thứ nhất (thể cực thứ nhất) mà trong hạt nhân của chúng có bộ nhiễm sắc thể 1n. Quá trình này đƣợc hoàn thành ở buồng trứng trƣớc khi trứng rụng. Sự phân chia lần thứ hai ở phễu của ống dẫn trứng. Khi đó từ noãn bào cấp II tạo nên tế bào trứng chín và tiểu thể thứ hai (cực cầu) cũng có bộ nhiễm sắc thể đơn bội 1n. Nhƣ vậy, do kết quả phân chia giảm nhiễm, trong tế bào trứng chín có một nửa số nhiễm sắc thể. Tiểu thể thứ nhất có thể phân chia làm hai cực cầu khác. Các cực cầu không phát triển và dần dần bị tiêu biến. Quá trình thoát khỏi buồng trứng của tế bào trứng chín gọi là sự rụng trứng. Trong nang đã chín, áp suất thẩm thấu của dịch nang tăng lên, dẫn tới sự phá vỡ vách nang tại vùng lỗ thở (đai trứng) - chỗ đối diện với đĩa phôi, vách nang mỏng đi do những thay đổi thoái hoá dƣới tác dụng của các hocmon, nên nó bị vỡ ra. Có ý kiến khác cho rằng, lỗ thở bị kéo ra bằng các sợi cơ riêng, khi đó các mạch máu ở vùng lỗ thở co lại và nang vỡ không bị chảy máu. Nang vỡ trong khoảnh khắc. Qua kẽ nứt mới đƣợc tạo ra, tế bào trứng rơi vào loa kèn hay là phễu của ống dẫn trứng. Do chuyển động liên tục của thành phễu mà phễu thu đƣợc trứng ở đây. Nếu có tinh trùng thì việc thụ tinh tế bào trứng sẽ xảy ra ở ngay trên thành phễu. Sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thƣờng là sau khi gà đẻ trứng 30 phút. Nếu gà đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến buổi sáng ngày hôm sau nữa. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng trệ sự rụng 7 trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung, thì cũng không làm tăng nhanh sự rụng trứng đƣợc. Sự rụng trứng ở gà thƣờng xảy ra trong thời gian từ 2 tới 14 giờ hàng ngày. Tính chu kỳ của sự rụng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện nuôi dƣỡng và chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm... việc nuôi dƣỡng kém, không đủ ánh sáng và nhiệt độ không khí trong chuồng cao cũng làm chậm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ngƣời ta đã biết đƣợc mối liên quan giữa việc rụng trứng và chế độ ngày chiếu sáng. Nếu nuôi gà ban ngày trong nhà tối, còn ban đêm cho ánh sáng nhân tạo, thì sự rụng trứng và đẻ trứng sẽ chuyển sang ban đêm. Sự rụng trứng ở gia cầm chịu sự điều khiển của các nhân tố hormone. Các hocmon FSH và LH kích thích sự sinh trƣởng và sự chín của các tế bào sinh dục trong buồng trứng. Phần mình, các tế bào nang tiết estrogen trong khi trứng rụng, kích thích hoạt động của ống dẫn trứng. Estrogen ảnh hƣởng lên tuyến yên, ức chế việc tiết FSH, nhƣ vậy sẽ làm chậm việc chín tế bào trứng ở buồng trứng. Hocmon LH điều khiển việc rụng trứng của gia cầm. Tuyến yên ngừng tiết nó khi trong ống dẫn trứng có trứng, do đó ức chế sự rụng trứng của tế bào trứng chín tiếp theo. LH chỉ đƣợc tiết vào buổi tối, sự chiếu sáng làm ngừng trệ việc tiết nó, do vậy, sự rụng trứng sẽ bị ngừng lại. Ngƣời ta cho rằng ở gà từ lúc bắt đầu tiết LH đến lúc rụng trứng kéo dài khoảng 6 - 8 giờ. Vì vậy việc chiếu sáng thêm vào các giờ buổi chiều và tối làm chậm việc tiết LH, do đó làm chậm quá trình rụng và đẻ trứng 3 - 4 giờ. Tăng giờ chiếu sáng lên 14- 17 giờ/ ngày làm tăng sản lƣợng trứng của gia cầm mái nhƣng không nên tăng vào buổi chiều và buổt tối là vì vậy. 2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu con vật có hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đột đàn gà mái chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng tuổi đẻ 5% số cá thể trong đàn, tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dƣỡng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia 8 cầm đẻ sớm ( Phạm Thị Minh Thu, 1996)khối lƣợng cơ thể và cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố ảnh hƣởng đến tính thành thục ở gà màu. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hƣởng của giống và môi trƣờng. Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau(Trần Thị Mai Phƣơng, 2004)cho rằng, tuổi thành thục sinh dục của gà khoảng 170 - 180 ngày, biến động trong khoảng 15 - 20 ngày. Tuổi đẻ quá trứng đầu của gà Ri 135 - 144 ngày (Nguyễn Văn Thạch, 1996) [23], gà Đông Tảo 157 ngày (Phạm Thị Hoà, 2004), gà Mía là 174 ngày (Nguyễn Văn Thiện và Hoành Phanh, 1999), gà xƣơng đen Thái Hoà Trung Quốc 141 - 144 ngày (Vũ Quang Ninh, 2002). Kết quả nghiên cứu của Vũ Quang Ninh (2002) cho biết tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Ác Thái Hòa 152- 158 ngày; đạt tỷ lệ 50% lúc 195 – 198 ngày. Phùng Đức Tiến và cs. (2001) chỉ ra rằng tuổi đẻ đạt tỷ lệ 5% của gà Ai Cập 145 – 160 ngày. Nguyễn Thị Khanh và cs. (2001), tuổi thành thục sinh dục của gà Tam Hoàng dòng 882 và Jaangcun lúc 154 và 157 ngày. Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lƣợng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng nhƣ khối lƣợng cơ thể. Sự biến động trong tuổi thành thục sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển nhƣ chăm sóc, quản lý, thú y hay khẩu phần ăn cũng có ảnh hƣởng mạnh đến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972). Khối lƣợng gà mái thành thục và khối lƣợng trứng gà tăng dần qua từng thời điểm đẻ 5% và đẻ đỉnh cao. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh hƣởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài. - Giống, dòng: Ảnh hƣởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể giống Leghorn trung bình có sản lƣợng 250 - 270 trứng/ năm.Về sản lƣợng trứng, những dòng chọn lọc kỹ thƣờng đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chƣa đƣợc chọn lọc kỹ khoảng 15% - 30% về sản lƣợng. 9 - Tuổi gia cầm: Có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Nhƣ một quy luật, ở gà sản lƣợng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất. Còn vịt thì ngƣợc lại, năm thứ hai cho sản lƣợng trứng cao hơn 9 - 15%. - Tuổi thành thục sinh dục: Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, nó là đặc điểm di truyền cá thể. Sản lƣợng trứng của 3 - 4 tháng đầu tiên tƣơng quan thuận với sản lƣợng trứng cả năm. - Mùa vụ: Ảnh hƣởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nƣớc ta, mùa Hè sức đẻ trứng giảm xuống nhiều so với mùa Xuân, đến mùa Thu lại tăng lên. - Nhiệt độ môi trƣờng xung quanh: Liên quan mật thiết đến sản lƣợng trứng. Ở điều kiện nƣớc ta, nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 - 220C. Nếu nhiệt độ dƣới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng lƣợng chống rét và trên giới hạn cao sẽ thải nhiệt nhiều qua hô hấp. - Ánh sáng: Ảnh hƣởng đến sản lƣợng trứng của gia cầm. Nó đƣợc xác định qua thời gian chiếu sáng và cƣờng độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 - 16h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cƣờng độ chiếu sáng 3 - 3,5 w/m2 . Letner (1987) [24] cho biết: thời gian gà đẻ trứng thƣờng từ 7 - 17 giờ, nhƣng đa số đẻ vào buổi sáng. Cụ thể, số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7% so với tổng gà đẻ trong ngày. Ở nƣớc ta do khí hậu khác với các nƣớc, cho nên cƣờng độ đẻ trứng ở gà cao nhất là khoảng từ 8 - 12 giờ chiếm 60 - 70% so với gà đẻ trứng trong ngày. - Cƣờng độ đẻ trứng: Liên quan mật thiết với sản lƣợng trứng, nếu cƣờng độ đẻ trứng cao thì sản lƣợng trứng cao và ngƣợc lại. - Chu kỳ đẻ trứng: Đƣợc tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại tiếp tục chu kỳ thứ hai. Chu kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở cáctháng khác nhau thƣờng ở gà là một năm. Nó có mối tƣơng quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng. Sản lƣợng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng. 10 - Thay lông: Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng gia cầm nghỉ đẻ và thay lông, ở điều kiện bình thƣờng, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm thƣờng là những con đẻ kém và kéo dài thời gian thay lông tới 4 tháng. Ngƣợc lại, nhiều con thay lông muộn và nhanh thời gian nghỉ đẻ dƣới hai tháng, đặc biệt là đàn cao sản thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và đẻ lại ngay sau khi chƣa hình thành bộ lông mới, có con đẻ ngay trong thời gian thay lông. Ngoài ra, gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối trực tiếp của khí hậu, dinh dƣỡng, thức ăn, chăm sóc quản lý,... 2.3. Đặc điểm sinh học của trứng gà - Hình dạng quả trứng: Là một đặc trƣng của từng cá thể vì vậy nó đƣợc quy định di truyền rõ rệt. Theo Brandsch và Bilchel (1978) [26] thì tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của quả trứng là một chỉ số ổn định 1: 0,75. Hình dạng của quả trứng tƣơng đối ổn định, sự biến động theo mùa cũng không có ảnh hƣởng lớn. Nói chung, hình dạng quả trứng luân có tính di truyền bền vững và có những biến dị không rõ rệt. - Vỏ trứng: Là phần bảo vệ của trứng, nó cũng đồng thời tạo ra màusắc bên ngoài quả trứng. Màu sắc vỏ trứng phụ thuộc vào giống, lá tai vàtừng loại gia cầm khác nhau. Phía ngoài đƣợc phủ một lớp keo dính do âm đạo tiết ra. Lớp dính này có tác dụng làm giảm độ ma sát giữa thành âm đạo và trứng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẻ trứng, khi đẻ ra nó có tác dụng hạnchế sựbốc hơi và ngăn cản sự xâm nhập của tạp khuẩn từ bên ngoài vào. - Độ dày của vỏ trứng: Có ảnh hƣởng tới việc bảo quản trứng và sự phát triển của phôi. Thời gian, độ ẩm trong quá trình ấp cũng chịu ảnh hƣởng tới độ dày của vỏ trứng. Do đó, độ dày là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng trứng quan trọng. Nó chịu ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng và yếu tố di truyền. Ở mỗi loài gia cầm khác nhau vỏ trứng có độ dày khác nhau. Trong thực tế ta có thể thấy hiện tƣợng vỏ trứng mỏng khi thiếu canxi.Chất lƣợng vỏ trứng thể hiện ở độ bền và độ dày của vỏ trứng. Nó có ý nghĩa trong vận chuyển và ấp trứng. Ngô Giản Luyện[13] đã xác định vỏ trứng gà dày từ 0,3 - 0,34 mm, 11 độ chịu lực là 2,44 - 3kg/cm2. Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998)thì chất lƣợng vỏ trứng không những chịu ảnh hƣởng của các yếu tố canxi (70% canxi cần cho vỏ trứng là lấy trực tiếp từ thức ăn), ngoài ra vỏ trứng hình thành cần có photpho, vitamin D3,vitamin K, các nguyên tố vi lƣợng… khi nhiệt độ tăng từ 20 - 300C thì độ dày vỏ trứng giảm 6 - 10 % khi đó gia cầm đẻ ra trứng không có vỏ hoặc biến dạng. - Lòng trắng: Là phần bao bọc bên ngoài lòng đỏ, nó là sản phẩm của ống dẫn trứng. Lòng trắng giúp cho việc cung cấp khoáng và tham gia cấu tạo lông, da trong quá trình phát triển cơ thể ở giai đoạn phôi. Chất lƣợng lòng trắng đƣợc xác định qua chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh. Hệ số di truyền của tính trạng này khá cao. Theo Trần Huê Viên thì Awang (1987) cho biết khối lƣợng trứng tƣơng quan rõ rệt với khối lƣợng lòng trắng (r = 0,86); khối lƣợng lòng đỏ(r=0,72)và khối lƣợng vỏ(r=0,48). Theo Ngô Giản Luyện (1994)cho rằng: Chỉ số lòng trắng ở mùa Đông cao hơn ở mùa Xuân và mùa Hè.Trứng gà mái tơ và gà mái già có chỉ số lòng trắng thấp hơn gà mái đang độ tuổi sinh sản. Trứng bảo quản lâu, chỉ sốlòng trắng cũng bị thấp đi. Chất lƣợng lòng trắng còn kém đi khi cho gà ăn thiếu protein và vitamin nhóm B. Để đánh giá chất lƣợng lòng trắng ngƣời ta quan tâm đến chỉ số lòng trắng. Nó đƣợc tính bằng tỷ lệ chiều cao lòng trắng đặc so với trung bình cộng đƣờng kính nhỏ và đƣờng kính lớn của lòng trắng trứng. Chỉ số này chịu ảnh hƣởng của giống, tuổi,chế độ nuôi dƣỡng và thời gian bảo quản. - Lòng đỏ: Là tế bào trứng có dạng hình cầu đƣờng kính 35 - 40 mm và đƣợc bao bọc bởi màng lòng đỏ có tính đàn hồi nhƣng sự đàn hồi này giảm theo thời gian bảo quản, ở giữa có hốc lòng đỏ nối với đĩa phôi lấy chất dinh dƣỡng từ nguyên sinh chất để cung cấp cho phôi phát triển. Lòng đỏ có độ đậm đặc cao nằm giữa lòng trắng đặc, đƣợc giữ ổn định nhờ dây chằng là những sợi protein quy tụ ở hai đầu lòng đỏ, phía trên lòng đỏ là mầm phôi. Lòng đỏ cung cấp dinh dƣỡng chủ yếu cho phôi. Thông qua nguồn năng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng