Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Ảnh hưởng của bổ sung polyphenol đến khả năng sản xuất của gà giống bố, mẹ tại h...

Tài liệu Ảnh hưởng của bổ sung polyphenol đến khả năng sản xuất của gà giống bố, mẹ tại huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

.PDF
50
1
104

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC N VƯ N KHOA NÔN – LÂM - N Ư K ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP T n t i: ẢN ƯỞNG CỦA BỔ SUNG POLYPHENOL TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN KHẢ NĂN SẢN XUẤT CỦA À IỐNG BỐ MẸ TẠI TAM DƯ N , TỈN VĨN P ÚC Chuyên ngành: Thú y g i h ớng dẫn:TS. Đặng Ho ng Lâm Sinh vi n thực hiện: Phạm Văn H ởng Khoá học: 2016 - 2021 Phú Thọ, 2021 LỜI CẢM N Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Hùng Vƣơng em đã nhận đƣợc sự dạy bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Nông - Lâm - Ngƣ cũng nhƣ các thầy cô giáo trong trƣờng đã trang bị cho em nhiều kiến thức cơ bản và nhiều kiến thức thực tế tạo cho em có sự tự tin để vững bƣớc trong cuộc sống và trong công tác sau này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo, cán bộ khoa Nông - Lâm - Ngƣ – Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã dạy bảo và giúp đỡ tận tình chúng em trong toàn khóa học. Em xin trân thành cảm ơn, Ban lãnh đạo, đội ngũ kĩ thuật, và toàn thể mọi ngƣời trong Công ty cổ phần thú y Megavet đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, thực hiện đề tài khoá luận. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy TS. Đặng Hoàng Lâm đã trực tiếp hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, ng y 7 tháng 5 năm 2021 Sinh viên Phạm Văn Hưởng II DANH MỤC CÁC ÌN Hình 1. Một số Polyphenol cấu trúc đơn giản ................................................ 17 Hình 2. Một số Polyphenol phức tạp .............................................................. 17 III DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24 Bảng 3.2: Khẩu phần cơ sở dùng cho gà bố mẹ tại Trang trại Hải Thêu........ 24 Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sốngđàn gà Lƣơng Phƣợng trong thí nghiệm qua các tuần tuổi ........................................................................................................... 27 Bảng 4.2: Năng suất và tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............ 29 Bảng 4.3: Tuổi đẻ của đàn gà thí nghiệm ....................................................... 30 Bảng 4.4: Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................. 31 Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đàn gà thí nghiệm .................... 32 Bảng 4.6: Chất lƣợng trứng gà thí nghiệm...................................................... 34 Bảng 4.7: Tỷ lệ ấp nở của trứng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................. 35 Bảng 4.8: Tỷ lệ gà con loại 1 của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......... 36 IV DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BQ Bình quân CRD Bệnh hô hấp mãn tính ở gà ĐC Đối chứng TN Thí nghiệm KHKT Khoa học kỹ thuật KPCS Khẩu phần cơ sở SS Sơ sinh TĂ Thức ăn TT Tuần tuổi TTTĂ Tiêu tốn thức ăn Kg Kilogam G Gam ORT Bệnh hen phức tạp trên gà VCK Vật chất khô V MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. II DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ II DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... III DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... V MỤC LỤC ....................................................................................................... VI PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 2 PHẦN II ............................................................................................................ 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3 2.1.Tổng quan về địa điểm, cơ sở thực tập ....................................................... 3 2.1.1. Quy mô chuồng trại ................................................................................. 3 2.1.2. Công tác chăn nuôi tại trại ...................................................................... 3 2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 6 2.2.1. Khả năng sinh sản của gia cầm ............................................................... 6 2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất của gia cầm ................... 10 2.2.3. Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn ...................................................... 14 2.2.4. Quá trình oxi hoá ở vật nuôi.................................................................. 14 2.3. Sơ lƣợc về giống gà bố mẹ tại trang trại gà giống Hải Thêu, Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 15 2.4. Polyphenol, và sản phẩm chứa dẫn xuất polyphenol. .............................. 16 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 20 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 21 VI PHẦN III. ........................................................................................................ 23 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 23 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24 3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24 3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi............................................................................ 25 3.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 26 PHẦN IV ......................................................................................................... 27 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 27 4.1. Tỷ lệ nuôi sống ......................................................................................... 27 4.2. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng đàn gà qua các tuần tuổi. ............................. 28 4.3. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng ........................................................... 31 4.4. Chất lƣợng trứng ...................................................................................... 33 4.5.Tỷ lệ ấp nở qua các tuần tuổi .................................................................... 35 4.6. Tỷ lệ gà con loại 1 .................................................................................... 36 PHẦN V .......................................................................................................... 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Kiến Nghị ................................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39 VII PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là đất nƣớc nông nghiệp, nghành nông nghiệp là nghành kinh tế quan trọng của Việt Nam góp phần lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc. Trong đó nghành chăn nuôi đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của nƣớc ta. Theo Bộ NN&PTNT, ngành chăn nuôi Việt Nam năm 2020 có những chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chăn nuôi trang trại, gia trại, tập trung theo chuỗi sạch, hữu cơ, an toàn sinh học. Sản lƣợng thịt các loại đạt khoảng 5,37 triệu tấn, tăng 3,5% so với năm 2019; sữa tƣơi đạt trên 1,1 triệu tấn, tăng 12,9%; trứng 14,15 tỷ quả, tăng 6,6%. Chăn nuôi gia cầm đóng vai trò lớn và đang tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi gà. Theo tạp chí chăn nuôi Việt Nam năm 2020 đàn gia cầm đạt số lƣợng 496 triệu con và đành gà chiếm 396 triệu con, tổng số gia cầm xuất bán đạt 785,5 triệu con. Trong chăn nuôi gà giống, việc áp dụng các biện pháp làm tăng tỷ lệ đẻ, tỷ lệ thụ tinh và ấp nở, tỷ lệ gà loại 1 có vai trò quan trọng. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của ngƣời chăn nuôi gà giống và chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả kinh tế ngƣời chăn nuôi gà thƣơng phẩm. Theo Nguyễn Thị Tú, Đặng Thái Hải, Ngô Thị Thùy (2014), trong quá trình chăn nuôi gà hậu bị, gà giống bố, mẹ có rất nhiều các yếu tác động gây ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất của đàn gà bố, mẹ nhƣ các yếu tố tuổi tác, mùa vụ, khí hậu, bệnh tật, stress,… làm giảm khả năng sản xuất của đàn gà bố mẹ, dẫn đến con giống chất lƣợng kém, gây thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Polyphenol, hay còn đƣợc gọi là chất chống oxi hoá nội bào polyphenol có tác dụng chống oxi hoá, ngăn cản quá trình oxi hoá nội bào của cơ thể, giúp cải thiện sức đề kháng cho vật nuôi, ngoài ra trong chăn nuôi gà đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra chế phẩm dẫn suất của polyphenol còn giúp vật nuôi 1 giảm stress, tăng cƣờng miễn dịch, kháng khuẩn, ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn (Redondo và ctv., 2014) và làm giảm kí sinh trùng đƣờng ruột trên gia cầm (Marzoni và ctv., 2015). Nhằm xác định công dụng việc bổ sung polyphenol trong khẩu phần ăn đến khả năng sản xuất của đàn gà giống bố, mẹ chúng tôi tiến hành bổ sung polyphenol vào trong quá trình chăn nuôi và để khẳng định tác dụng của chế phẩm này chúng tôi tiến hành đề tài: “ Ảnh hưởng của bổ sung polyphenol đến khả năng sản xuất của gà giống bố, mẹ tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá ảnh hƣởng của việc bổ sung polyphenol đến khả năng và sản xuất của giống bố mẹ tại huyệnTam Dƣơng, tỉnhVĩnh Phúc. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu đánh giá vai trò và ảnh hƣởng của polyphenol trong chăn nuôi sẽ là nguồn tƣ liệu mới phục vụ cho các công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên chuyên nghành chăn nuôi thú y. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả của việc đánh giá ảnh hƣởng bổ sung polyphenol trong khẩu phần ăn đến khả năng sản xuất của vật nuôi sẽ là cơ sở để đƣa ra khuyến cáo trong chăn nuôi gà sinh sản. Ứng dụng các sản phẩm có thành phần chính từ polyphenol đƣa vào chăn nuôi, chăn nuôi gà nhằm tăng năng suất sản xuất của con vật. 2 PHẦN II TỔN QUAN TÀI LIỆU 2.1.Tổng quan về địa điểm, cơ sở thực tập 2.1.1. Quy mô chuồng trại Trang trại gà Hải Thêu đƣợc xây dựng trên khu đồi có diện tích trên 9 ha, có các khu chuyên biệt: - Khu sản xuất cám với diện tích 800m2 đƣợc trang bị máy nghiền, máy trộn hiện đại của Nhật Bản sử dụng các nguyên liệu trong và ngoài nƣớc chất lƣợng cao, tạo ra công thức thức ăn chất lƣợng cao. - Khu úm: gồm 5 chuồng diện tích mỗi chuồng 700m2 úm gà từ 1 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi, mật độ nuôi từ 20 – 25 con/m2 - Khu nuôi gà trống: 2 chuồng hở có sân chơi cho gà diện tích 1000m2 một chuồng, mật độ 6 – 10 con/m2 - Khu nuôi gà hậu bị: gốm 4 chuồng mỗi chuồng có diện tích 900m2, nuôi gà trong giai đoạn hậu bị từ 10 đến 19 tuần tuổi, mật độ 5 – 9 con/m2 - Khu nuôi gà đẻ: gồm 12 chuồng mỗi chuồng diện tích 1200m2, có hai kiểu chuồng là nuôi lồng thụ tinh nhân tạo và nuôi chuồng sàn, mật độ nuôi 4 – 6 con/m2. - Khu ấp nở đƣợc xây dựng riêng một khu đảm bảo tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh có công suất 30 máy ấp và 9 máy nở tự động. Ngoài ra còn còn sở 2, 3, 4 mỗi cơ sở diện tích 2,5 ha. - Số lƣợng gà đƣợc nuôi tại trang trại Hải Thêu lên tới hơn 240000 gà, trong đó gà úm chiếm 50000 con, gà trống 16000, gà hậu bị 25200 con gà, gà đẻ bố mẹ 72000 gà, còn lại là gà thịt thƣơng phẩm 100000 gà. 2.1.2. Công tác chăn nuôi tại trại Công tác chuẩn bị chuồng trại: Trƣớc khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã đƣợc vệ sinh sát trùng bằng dung dịch Benkocid, nồng độ 0,5-1 %; quét vôi toàn bộ nền, tƣờng, vách ngăn, để 3 trống từ 10 - 15 ngày, xông chuồng khử trùng bằng formol và thuốc tím trƣớc 3-4 ngày. Các dụng cụ nhƣ: Khay ăn, máng uống, bóng đèn, quạt thông gió… đều đƣợc cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trƣớc khi đƣa vào chuồng nuôi. Công tác chọn giống: - Đối với gà mái sinh sản: Trong quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng, quan sát, tiến hành chọn lọc những con mái đẻ tốt loại đi những con mái không đạt tiêu chuẩn nhƣ: bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, lỗ huyệt nhỏ, màu sắc lông không đặc trƣng của giống, lông xù… - Đối với trứng giống:Trứng ấp phải đƣợc chọn lọc ở đàn gia cầm khoẻ mạnh và nuôi dƣỡng theo quy trình nhất định, không mắc bệnh truyền nhiễm (sạch bệnh), có tỷ lệ trống, mái đúng quy định. Mỗi ngày thu nhặt trứng 2-4 lần, sau đó chọn lọc và phân loại sơ bộ, loại bỏ những quả trứng bẩn, dập, vỡ, dị hình… Tiếp đến đƣa trứng vào phòng xông trứng, tiến hành xông trứng thời gian khoảng 15 - 20 phút (sử dụng thuốc tím + Formol) rồi cho trứng vào kho bảo quản 3 - 5 ngày khi đủ số lƣợng cần thiết thì cho trứng vào máy ấp. - Chọn phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải tiến hành phân loại. Gà loại I là những con nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, khối lƣợng kích thƣớc bình thƣờng theo yêu cầu của từng giống, chân đứng thẳng, ngón thẳng, hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín, lông khô, bông mƣợt, màu sắc đặc trƣng cho giống, bụng thon, gọn, mềm, rốn khô khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thƣờng. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho phù hợp. - Giai đoạn úm gà con (1 - 21 ngày tuổi) Khi chuyển gà con từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến hành cho gà con vào quây và cho uống nƣớc ngay. Nƣớc uống cho gà phải sạch và pha B. Complex + vitamin + đƣờng glucose 5% cho gà uống hết lƣợt sau 2-3 giờ mới cho gà ăn bằng khay. 4 Thức ăn của gà trong giai đoạn này là thức ăn khởi động, kích thƣớc hạt nhỏ, dễ tiêu hoá, dễ hoà tan, chứa đầy đủ các chất dinh dƣỡng và cân đối về axit amin. Hàm lƣợng protein thô tối thiểu là 19%, năng lƣợng trao đổi từ 2900-3000 kcal / kg thức ăn. Giai đoạn này đảm bảo nhiệt độ trong quây là 33 –35oC. Gà sau khi nở từ 3 - 6 ngày tuổi nhiệt độ trong quây là 30oC, sau đó nhiệt độ giảm dần theo số ngày tăng lên. - Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh trƣởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy đủ cả số và chất lƣợng, cụ thể là : hàm lƣợng protein trong thức ăn phải đạt từ 18-20%; năng lƣợng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải đảm bảo đầy đủ và cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lysin và methionin. Ở giai đoạn này, gà đƣợc nuôi với chế độ ăn tự do. - Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dƣỡng gà trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dƣỡng chăm sóc trong giai đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trƣởng, phát dục bình thƣờng, gà không quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lƣợng. Thức ăn trong giai đoạn này cần phải đảm bảo có 15-17% protein, năng lƣợng trao đổi biến động từ 2600-2700 kcal/kg thức ăn. - Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nƣớc vì nếu gà thiếu nƣớc gà sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lƣợng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm lót đảm bảo đạt 10-15 cm, ổ đẻ đƣợc đƣa vào chuồng nuôi trƣớc tuổi đẻ đầu dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thƣờng xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền. Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối lƣợng gà hàng tuần điều chỉnh khối lƣợng thức ăn cho phù hợp. Ghi chép tất cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng đƣợc thu nhặt hai 5 lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ. Công tác thú y: Công tác phòng bệnh cho đàn gà: Trong chăn nuôi, công tác phòng bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân của Trại thƣờng xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống. Trƣớc khi vào chuồng chăn gà phải thay quần áo lao động đã đƣợc giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang, mũ chuyên dụng… Gà nuôi ở Trại đƣợc sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình sau: Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trƣớc ngày sử dụng vaccine không pha thuốc kháng sinh vào nƣớc uống trong vòng 8-12 h, pha vào lọ vaccine nhỏ trực tiếp hoặc tiêm. Pha vaccine phải tính toán để đảm bảo mỗi con 1 liều vaccine tinh khiết không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng; nhiệt độ của vaccine sau khi pha đảm bảo từ 20-25 độ C. 2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Khả năng sinh sản của gia cầm * Khả năng sinh sản của gia cầm Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng đƣợc coi là hƣớng sản xuất chính của gà hƣớng trứng. Còn gà hƣớng thịt (cũng nhƣ gà hƣớng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự phân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần đƣợc quan tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt. Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất của gia cầm ngƣời ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm. Theo Brandsch và Bilchel (1978) [20] thì sức đẻ trứng chịu ảnh hƣởng 6 của 5 yếu tố chính. 1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục. 2. Chu kỳ đẻ trứng hay cƣờng độ đẻ trứng. 3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp. 4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông. 5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ). Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống gia cầm. Để đánh giá khả năng sinh sản của đàn gà hay của một dòng gà nào đó thì ngƣời ta dựa vào những chỉ tiêu sau: - Tuổi đẻ đầu: Tuổi đẻ quả trứng đầu là thời điểm đàn gà đã thành thục về tính. Tuổi đẻ đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ loài, giống, hƣớng sản xuất, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dƣỡng, các yếu tố môi trƣờng đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Theo Ma Văn Duy (2015)thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Sự thành thục về tính sớm hay muộn còn liên quan chặt chẽ đến khối lƣợng cơ thể, cũng nhƣ sự hoàn thiện các cơ quan bộ phận của cơ thể. Những giống gia cầm có tầm vóc nhỏ thƣờng có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia cầm có tầm vóc lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Tuổi đẻ quả trứng đầu rất quan trọng vì nó có thể quyết định đến sản lƣợng trứng sau này của đàn gà. Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel, 1978) [20] thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lƣợng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả. Khối lƣợng cơ thể và cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố ảnh 7 hƣởng đến tính thành thục của gà mái. Nhƣng thực tế, gà nặng cân lại 12 đẻ ít trứng. Hocking và cs (dẫn theo Chambers, 1990 [24]) giải thích rằng nguyên nhân gây nên hiện tƣợng đẻ trứng ít của gà nặng cân là do tồn tại nhiều bao noãn, chúng thƣờng xuyên lấn át buồng trứng. - Sản lƣợng trứng: Sản lƣợng trứng của một gia cầm mái là tổng số trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Sản lƣợng trứng là một tính trạng số lƣợng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Sản lƣợng trứng đƣợc đánh giá qua cƣờng độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ. + Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ có mối tƣơng quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu chế độ dinh dƣỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. + Cƣờng độ đẻ trứng là sức đẻ trong một thời gian nhất định. Cƣờng độ này đƣợc xác định theo khoảng thời gian 30 ngày hoặc 60 ngày hoặc 100 ngày trong giai đoạn đẻ. Theo Card (1977) [22] cho biết quần thể gà mái cao sản đẻ theo quy luật. Cƣờng độ đẻ trứng cao nhất vào các tháng thứ 2, thứ 3, sau đó giảm dần cho đến hết năm đẻ. Theo Mack (1991) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [1]: Đối với gà cao sản đồ thị đẻ trứng tăng nhanh từ khi bắt đầu đẻ đến tuần 24. Đạt 50% và đỉnh cao từ tuần 27 - 28, đến 35 tuần đạt trên 90%, sau đó giảm dần và giữ đƣợc 60 - 65% ở tuần thứ 76. Khi cƣờng độ đẻ giảm nhiều gà thƣờng hay biểu hiện bản năng đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này chịu ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố nhƣ: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dƣỡng ... Theo Brandsch và Bilchel (1978) [20] thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen chịu tác động phối hợp giữa các gen thƣờng và gen liên kết giới tính. 8 Số lƣợng trứng có tƣơng quan di truyền âm với khối lƣợng cơ thể nhƣng khối lƣợng trứng có tƣơng quan dƣơng với khối lƣợng cơ thể. Cho nên gà mới đẻ lần đầu thƣờng có khối lƣợng trứng nhỏ, sau đó tăng dần lên cùng với sự phát triển của cơ thể gà trong thời gian đẻ. + Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào cƣờng độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng trứng cả năm. Gà thƣờng hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về cƣờng độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Là một tính trạng số lƣợng có hệ số di truyền cao, do đó ngƣời ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung. Theo Jull (1976) [30] hệ số tƣơng quan giữa sản lƣợng trứng và thời gian nghỉ đẻ cả năm là rất chặt chẽ (r = 0,7 - 0,9). Levie và Tailor (1943) (dẫn theo Phạm Minh Thu, 1996 [14]) cho rằng: Thời gian kéo dài đẻ trứng là yếu tố quyết định đến sản lƣợng trứng. Tuy nhiên, mốc xác định thời gian đẻ để tính sản lƣợng trứng còn nhiều ý kiến và nó phụ thuộc vào nhiều nƣớc khác nhau. - Khối lƣợng trứng: Một tính trạng số lƣợng quan trọng là thành phần thứ hai cấu thành năng suất trứng đó là khối lƣợng trứng. Khối lƣợng trứng phụ thuộc vào chiều đo của quả trứng, vào khối lƣợng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ. Ngoài ra khối lƣợng trứng còn phụ thuộc vào giống, khối lƣợng cơ thể, tuổi đẻ và chế độ dinh dƣỡng. Nó là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng trứng giống, tỷ lệ nở, chất lƣợng và sức sống của gà con. Theo Awang (1984) [19] thì khối lƣợng trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều dài, chiều rộng của quả trứng cũng nhƣ khối lƣợng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ (dẫn theo Trần Huê Viên, 2001) [17]: Khối lƣợng trứng tƣơng quan rõ rệt với khối lƣợng lòng trắng (r = 0,86) khối lƣợng lòng đỏ (r = 0,72) và khối 9 lƣợng vỏ (r = 0,48). Ngoài ra khối lƣợng trứng còn phụ thuộc vào giống, khối lƣợng cơ thể, tuổi đẻ và chế độ dinh dƣỡng. Theo Lochus và Starstikov (1979) trứng gia cầm khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trƣởng thành (dẫn theo Trần Huê Viên, 2001) [17]. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) [3] trong cùng một độ tuổi thì khối lƣợng trứng tăng lên chủ yếu do khối lƣợng lòng trắng lớn hơn nên giá trị năng lƣợng giảm dần. Khối lƣợng gà con khi nở thƣờng bằng 62 - 78% khối lƣợng trứng ban đầu. Khối lƣợng trứng của các loại giống khác nhau thì khác nhau. Ranch (1971) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [1] cho rằng: Khối lƣợng trứng tăng dần đến cuối chu kỳ đẻ, khối lƣợng trứng và sản lƣợng trứng thƣờng có hệ số tƣơng quan âm. Theo JanVa (1967) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [1] xác định hệ số này là (- 0,11). Khối lƣợng trứng cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ ấp nở. Theo OrLov (1974) [36] thì trong số trứng của cùng một gà mẹ đẻ ra, những trứng có khối lƣợng trung bình cho tỷ lệ nở cao hơn những trứng có khối lƣợng quá lớn hoặc quá nhỏ. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của gia cầm 2.2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong + Giống, dòng: Ảnh hƣởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể giống Leghorn trung bình có sản lƣợng 250 - 270 trứng/năm. Về sản lƣợng trứng, những dòng chọn lọc kỹ thƣờng đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chƣa đƣợc chọn lọc kỹ khoảng 15 - 30% về sản lƣợng (Nguyễn Duy Hoan và cs, 1998) [3]. + Ảnh hƣởng của tuổi gia cầm: Tuổi của gia cầm có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Nhƣ một quy luật, ở gà sản lƣợng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất, còn vịt thì ngƣợc lại, năm thứ hai cho sản lƣợng trứng cao hơn 9 - 15%. + Tuổi thành thục sinh dục: Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hƣởng rõ rệt đến sản lƣợng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp 10 theo. Theo Chamber (1990) [24] thì gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm sinh học. Nhƣng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài. Khả năng sản xuất trứng của gia cầm, giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ 2 giảm từ 15 – 20% so với năm đầu. Tuổi thành thục về tính : Tuổi thành thục về tính của gia cầm đƣợc tính từ khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Tuổi thành thục về tính đƣợc xác định qua các biểu hiện nhƣ bộ máy sinh dục đã phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, con cái bắt đầu có hiện tƣợng rụng trứng và con đực có hiện tƣợng sinh tinh. ở gia cầm, tuổi thành thục về tính đƣợc tính từ khi gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc trên đàn quần thể là lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%. Tuy nhiên tính toán tuổi đẻ của gia cầm dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Phƣơng pháp nghiên cứu này phản ánh đƣợc độ lớn cũng nhƣ mức độ biến dị của tính trạng. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hƣớng của giống và môi trƣờng. Các giống gia cầm khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Có giống gia cầm thành thục về tính rất muộn: đến tận 200 ngày hoặc có khi lâu hơn nữa, do vậy chu kỳ đẻ trứng cũng ngắn hơn. Trong chăn nuôi ngƣời ta rất chú trọng đến chƣơng trình chiếu sáng. Các nhà chăn nuôi thƣờng áp dụng chƣơng trình chiếu sáng giảm dần trong giai đoạn nuôi hậu bị. Trƣớc thời gian đẻ vài ngày, ngƣời ta thƣờng tăng thời gian chiếu sáng để kích thích phát dục và sau đó chiếu sáng theo quy trình chăn nuôi gia cầm đẻ để ánh sáng tăng dần tới 15- 16 giờ chiếu sáng/ngày. Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hƣởng rõ ràng đến sản lƣợng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của gia cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng cá thể trong đàn sớm. Theo Campell (1969) [31] thì gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm sinh học. Nhƣng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài. + Ảnh hƣởng của sự thay lông đến sản lƣợng trứng Sự thay lông là một 11 quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì thời gian thay lông thƣờng phụ thuộc vào mùa. Thông thƣờng, chúng thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lƣợng trứng càng thấp. Ở điều kiện bình thƣờng, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Gà thƣờng ngừng đẻ khi thay lông cánh, nhƣng vẫn có khả năng tiếp tục đẻ trong khi thay lông ở các phần khác của cơ thể. + Ảnh hƣởng của bệnh tật đến sản lƣợng trứng của gia cầm thông qua việc làm giảm đầu con, giảm khả năng đẻ trứng. 2.2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài + Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sản lƣợng trứng Nhiệt độ ảnh hƣởng tới sản lƣợng trứng thông qua mức độ tiêu tốn thức ăn. Ở điều kiện nƣớc ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 - 220 C. Nếu nhiệt độ dƣới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy 16 động năng lƣợng chống rét, tiêu tốn thức ăn cho việc sản xuất một quả trứng cao. Nhiệt độ cao sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn, lƣợng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và nhƣ vậy sản lƣợng trứng sẽ bị giảm. Nhiệt độ môi trƣờng dƣới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng lƣợng chống rét, và trên giới hạn cao – thải nhiệt ngẫu nhiên, do đó đều ảnh hƣởng tới khả năng sản xuất của gà. Gia cầm trƣởng thành chịu đựng nhiệt độ thấp tốt hơn với nhiệt độ cao. Sự thay đổi nhiệt độ có ảnh hƣởng trực tiếp đến tiêu tốn thức ăn. Khi gia cầm đƣợc nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình (200C) thì nhu cầu về năng lƣợng là thấp nhất. Sự thay đổi nhiệt độ môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng đến việc chuyển hóa thức ăn liên quan đến sự thay đổi hoạt động của tuyến giáp trạng. + Ảnh hƣởng của độ ẩm đến sản lƣợng trứng của gia cầm Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị ƣớt, tạo thành một lớp hơi nƣớc bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hƣởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hƣởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (< 31%) sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hƣởng 12 đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất. + Ảnh hƣởng của mùa vụ và ánh sáng đến sản lƣợng trứng Mùa vụ ảnh hƣởng tới sức đẻ trứng rõ rệt. Ở nƣớc ta, về mùa hè sức đẻ trứng giảm xuống rất nhiều so với mùa xuân và đến mùa thu lại tăng lên. Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến sản lƣợng trứng thì yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Nó đƣợc xác định qua thời gian chiếu sáng và cƣờng độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 - 16 h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên, ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cƣờng độ chiếu sáng 3 - 3,5 w/m2 . Theo Letner và cs (1987) [31] thời gian gà đẻ trứng thƣờng từ 7 - 17 giờ, nhƣng đa số đẻ vào buổi sáng. Cụ thể số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7% so với tổng gà đẻ trong ngày. Ở nƣớc ta do khí hậu khác với các nƣớc, cho nên cƣờng độ đẻ trứng ở gà cao nhất là khoảng từ 8 -12 giờ chiếm 60% đến gần 70% so với gà đẻ trứng trong ngày. + Ảnh hƣởng của yếu tố dinh dƣỡng đến sản lƣợng trứng Theo Bùi Quang Tiến (dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân, 1997) [2] cho biết gà nội (gà Ri) đẻ 90 - 120 trứng/mái/năm. Đối với giống gà nội thì ảnh hƣởng của yếu tố dinh dƣỡng là không lớn nhƣng đối với gà nuôi nhốt thì nhu cầu dinh dƣỡng cần đƣợc chú ý. Nhu cầu dinh dƣỡng của gà nuôi nhốt phải tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm khoáng so với gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lƣợng protein, canxi, photpho và lipit trong máu gà đang đẻ trứng cao gấp 2, 3 thậm chí đến 4 lần so với trong máu gà không đẻ trứng. Sự tăng lên về hàm lƣợng các chất này trong máu chứng tỏ gà cần protein để tạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lƣợng các chất này trong máu lại giảm đi. Tỷ lệ Ca/P thích hợp ở gà đẻ là: 5/1. Ngoài các yếu tố ảnh hƣởng trên thì phƣơng thức chăn nuôi khác nhau cũng cho sản lƣợng trứng khác nhau. Gà nuôi chuồng lồng thì sản lƣợng trứng đạt 223 quả/năm, trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt 201 trứng/năm, còn gà nuôi chăn thả chỉ đạt 170 trứng/năm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng