TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA BỆNH VIÊM TỬ CUNG ĐẾN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA LỢN GIỐNG BỐ MẸ NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI MAVIN, HÕA BÌNH
Ngành: Thú y
Người hướng dẫn: Th.S Phan Thị Yến
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Phương Thảo
Khóa học: 2016-2021
Phú Thọ, 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập cho tôi gửi lời cảm ơn tới tất cả
thầy cô giáo khoa Nông- Lâm- Ngƣ trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng đã truyền đạt
những kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình học tập tại trƣờng, để tạo nền
tảng tốt cho tôi phát huy trong quá trình thực tập của mình.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự giúp đỡ tận tình của
Th.S Phan Thị Yến, ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực tập.
Qua đây cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Minh Đức
quản lý trại Cuối Hạ và đội ngũ kỹ sƣ của công ty chăn nuôi Mavin cùng tất cả
các cô, chú, anh, chị công nhân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập tại trang trại của công ty.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những ngƣời đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Phƣơng Thảo
ii
MỤC LỤC
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Tổng quan về đơn vị và trại thực tập ................................................................. 3
2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái............................................................................ 6
2.2.1. Cấu tạo các cơ quan ........................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn nái ................................................................. 10
2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái ............................................................................ 18
2.3.1. Đặc điểm ....................................................................................................... 18
2.3.2. Nguyên nhân của bệnh Viêm tử cung ........................................................... 18
2.3.3. Triệu chứng bệnh lý ...................................................................................... 20
2.3.4. Các thể Viêm tử cung .................................................................................... 20
2.4.4. Một số hiểu biết về quá trình viêm ............................................................... 23
2.4. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm đƣờng tử cung và khả năng sinh sản của
lợn nái ................................................................................................................24
2.4.1.Trên thế giới ................................................................................................... 27
2.4.2.Tại việt nam .................................................................................................... 27
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 29
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 29
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi các đặc điểm bệnh viêm tử cung.............................. 29
3.4.2. Hiệu quả điều trị viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi
Mavin .................................................................................................................... 31
iii
3.4.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 33
4.1. Một số bệnh sản khoa hay gặp ở trang trại. ..................................................... 33
4.2. Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ............................ 34
4.3. Tình hình mắc bệnh Viêm tử cung trên đàn lợn nái theo các tháng ................ 36
4.4. Tình hình lợn nái bị mắc bệnh Viêm tử cung ở ba giai đoạn sinh sản ............ 38
4.5. Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 46
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 48
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AD
Aujeszky (bệnh giả dại)
CFS
Classical swine fever (Bệnh dịch tả lợn cổ điển)
Cs
Cộng sự
FMD
Foot and mouth disease (bệnh lở mồm long móng)
KTS
Ký sinh trùng
L
Lợn Landrace
PRRS
Porcine reproductive and respiratory syndrome (Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn)
PS
Bố mẹ
TC
Triệu chứng
Th.S
Thạc sỹ
TT
Thể trạng
VTC
Viêm tử cung
Y
Lợn Yorkshire
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn ............................................................................................ 3
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắcxin cho lợn nuôi tại trang trại ......................................... 4
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .................................. 22
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu lâm sàng của nái bình thƣờng và nái bị viêm tử cung
............................................................................................................................. 30
Bảng 3.2. Thử nghiệm điều trị ............................................................................ 31
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa hay gặp trên nái ở trại ................................ 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ..................................... 34
Bảng 4. 3. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung trên đàn lợn nái theo các tháng ......... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái bị mắc bệnh Viêm tử cung ở ba giai đoạn sinh sản ...... 38
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung .................................................... 41
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Lợn mắc bệnh Viêm tử cung ............................................................... 30
Biểu đồ 1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ............................. 35
Biểu đồ 2. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung trên đàn lợn nái theo các tháng ......... 37
Biểu đồ 3. Tỷ lệ lợn nái bị mắc bệnh Viêm tử cung ở ba giai đoạn sinh sản ..... 39
Biểu đồ 5. Kết quả điều trị bệnh Viêm tử cung .................................................. 42
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi vẫn luôn là ngành kinh tế chủ lực và truyền thống của Việt
Nam hiện nay, nhất là chăn nuôi lợn. Trong những năm qua, ngành chăn nuôi
lợn của nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ về số lƣợng và chất
lƣợng, ƣớc tính tổng số lợn của cả nƣớc tháng 6/2020 đạt 23,05 triệu con đáp
ứng nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao của ngƣời dân cung cấp một lƣợng thịt
lớn khoảng 70% so với lƣợng tiêu dùng ngoài ra nó còn cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, góp phần tạo ra nguồn phân bón hữu cơ quan trọng
cho sự phát triển cây trồng… Cùng với sự đổi mới của đất nƣớc, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi lợn để đƣa ra thị trƣờng thịt có chất
lƣợng cao góp phần xoá đói giảm nghèo cũng nhƣ nâng cao đời sống của ngƣời
dân.Tuy nhiên, vẫn luôn tồn tại một số khó khăn khiến cho ngành chăn nuôi lợn
không ổn định nhƣ: thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trƣờng….đặc biệt trong chăn
nuôi lợn nái việc mắc các bệnh về sinh sản nhƣ viêm tử cung thì nó ảnh hƣởng
rất lớn đến tổng đàn cũng nhƣ chất lƣợng con giống.
Bệnh viêm tử cung khá phổ biến ở lợn nái, là một trong những tổn thƣơng
đƣờng sinh dục thƣờng xảy ra ở lợn sau khi đẻ ảnh hƣởng đến sức khỏe của lợn
nái giống. Theo tạp chí chăn nuôi Việt Nam nghiên cứu trên 2.192 lợn nái nái lai
F1(LxY) trên địa bàn 3 tỉnh đồng bằng sông Hồng gồm Hƣng Yên, Vĩnh Phúc
và Hà Nam cho thấy rằng tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ trung bình là
28,92%. Bệnh viêm tử cung còn làm chậm động dục, giảm số con sinh ra thậm
chí làm mất khả năng sinh sản khiến nái phải loại thải sớm. Ngoài ra, nái viêm
tử cung còn có thể bị mất sữa, lợn con còi cọc, suy dinh dƣỡng, chậm phát triển.
Lợn nái chậm động dục trở lại, khả năng thụ thai không cao. Nếu không chữa trị
kịp thời có thể dẫn đến vô sinh, ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của các lứa đẻ
tiếp theo gây thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
2
Công ty cổ phần chăn nuôi Mavin có rất nhiều trại, trong đó trại lợn Cuối
Hạ (Hòa Bình) có quy mô 1800 con nái. Từ thực tế chăn nuôi cho thấy, việc
nghiên cứu ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến một số chỉ tiêu sinh sản của
lợn giống bố mẹ là một việc phù hợp và cần thiết để góp phần nâng cao khả
năng sinh sản của đàn lợn nái giống.. Để góp phần đánh giá ảnh hƣởng và có
biện pháp hạn chế của bệnh viêm tử cung ở lợn nái trong chăn nuôi tại trại
Mavin, tôi tiến hành theo dõi đề tài:
“Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến một số chỉ tiêu sinh sản của
lợn giống bố mẹ nuôi tại trại chăn nuôi Mavin Hòa Bình”
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
Đánh giá ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung trên đàn lợn giống bố mẹ
(PS) nuôi tại trại chăn nuôi Mavin
Xác định một số chỉ tiêu sinh sản ở lứa đẻ tiếp theo sau khi điều trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu tại trại của công ty Mavin sẽ thu thập các thông
tin cần thiết nhằm cung cấp, bổ sung, hoàn thiện và làm phong phú thêm tài liệu
tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khác
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu có thể nhận biết đƣợc tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
của đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn của Mavin và hiệu quả điều trị
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đơn vị và trại thực tập
a. Cơ cấu đàn
Là một trang trại chăn nuôi quy mô lớn với 1800 nái.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn
Loại lợn
Số con
Lợn đực
36
Lợn nái
1800
Lợn con
7600
Tổng số
9436
b. Tình hình sử dụng thức ăn của trại
Các loại cám đƣợc sử dụng trong trại là cám do công ty sản xuất, gồm
+ Cám 1111 (cám silo) sử dụng cho lợn mang thai.
+ Cám 1112 (cám silo) sử dụng cho lợn nái đẻ sau 1 tuần và trƣớc khi đẻ
1 tuần, lợn đực giống, lợn ở chuồng cách ly 14 ngày.
+ Cám 1112T (cám bao) sử dụng cho lợn nái đang đẻ trong 1 tuần.
+ Cám 1113 (cám bao) sử dụng cho lợn con đang tập ăn, lợn con ở
chuồng cai dƣới 10kg.
+ Cám 1114T (cám bao )sử dụng cho lợn con trên 10 kg.
+ Cám 1114 (cám silo) sử dụng cho lợn con chuẩn bị xuất chuồng
c. Vắcxin phòng bệnh
Đi đôi với công tác vệ sinh phòng bệnh thì việc phòng bệnh bằng vắc xin
là một khâu rất quan trọng.
4
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắcxin cho lợn nuôi tại trang trại
+ Lịch vaccine nái và đực
STT
Tuần
Phòng bệnh
Tên vắc xin
Liều tiêm
1
4 tháng/ lần
PRRS
Fostera
2ml/con
2
4 tháng/ lần
CSF
CSF DHN- TW1
1ml/con
3
4 tháng/ lần
AD
Auphyl plus
2ml/con
4
4 tháng/ lần
PCV2
Ingelvac Circoflex
1ml/con
5
4 tháng/ lần
FMD
Aftopor type O, A
2ml/con
6
6 tháng/ lần
Giun sán, KST
Antiparavet
1ml/30kgTT
+ Lịch vaccine hậu bị
STT
Tuần
tuổi
Phòng bệnh
Tên vacxin
Liều tiêm
1
22-24
Tẩy giun sán
Antiparavet
1ml/30kgTT
2
25
PRRS
Fostera PRRS
2ml/con
3
26
AD
KHÔ THAI
Auphyl Plus
Farrowsure B
2ml/con
5ml/con
4
27
CSF
CSF DHN- TW1
1ml/con
5
28
MH, PCV2
Ingelvac Mycoflex
Ingelvac Circoflex
1ml/con
1ml/con
6
29
AD, KHÔ THAI
Auphyl Plus
Farrowsure B
2ml/con
5ml/con
7
30
FMD
Aftopor type O, A
2ml/con
8
31
PCV2
Ingelvac Circoflex
1ml/con
9
32
Tẩy giun sán, ADE
Antiparavet
1ml/30KgTT
1ml/10kgTT
5
+ Lịch vaccine heo con
Phòng bệnh
Tên vacxin
Liều tiêm
MH
Ingelvac Mycoflex
1ml/con
PCV2
Circovac
0,5ml/con
5 tuần
CSF mũi 1
CSF DHN-TW1
1ml/con
3
7 tuần
FMD mũi 1
Aftopor type O
2ml/con
4
8 tuần
AD
Auphyl Plus
2ml/con
5
9 tuần
CSF mũi 2
CSF DHN-TW1
1ml/con
6
10 tuần
PRRS
PRRS JXA1
2ml/con
7
11 tuần
FMD mũi 2
Aftopor type O
2ml/con
STT
Tuần tuổi
1
3 tuần
2
2.2. Giới thiệu đặc điểm về giống lợn bố mẹ
Trại chăn nuôi chủ yếu hai giống lợn là: Lợn Yorkshire và Lợn Landrace
Lợn Yorkshire là một giống lợn nuôi có nguồn gốc ở Yorkshire, Anh
quốc vì thế còn đƣợc gọi là lợn Yorkshire. Đầu tiên đƣợc công nhận vào năm
1868, giống lợn nuôi này là tổ tiên của lợn Yorkshire Mỹ (chỉ gọi là đơn giản là
Yorkshire) tại Bắc Mỹ
Lợn Yorkshire có da màu trắng tuyền, mình dài, đầu nhỏ, lƣng thẳng, ngực nở,
mông tròn. Đầu to, mũi gãy, mõm bẹ, tai to hƣớng về phía trƣớc, chân chắc
khỏe, bụng gọn
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trƣởng phát dục nhanh, khối lƣợng khi trƣởng
thành lên tới 300kg (con đực), 250 (con cái).
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10-12 con/lứa, khối lƣợng sơ sinh
trung bình 1,2 kg/con
6
Lợn Landrace Lợn có nguồn gốc Đan Mạch do quá trình tạp giao giữa
các giống lợn đến từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành.
Toàn thân lợn có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to rủ xuống kín mặt, tai cúp
về phía trƣớc, cổ nhỏ và dài, vai-lƣng-mông-đùi rất phát triển, mông đùi to,
mõm thẳng, mông nở, ngoại hình thể chất vững chắc. Toàn thân có dáng hình
thoi nhọn giống nhƣ quả thủy lôi, do chúng nhiều hơn giống lợn khác 1-2 đôi
xƣơng sƣờn nên thân rất dài.
Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh. Khối lƣợng lợn trƣởng thành có thể
lên tới 320 kg ở con đực và 250 ở con cái. Khả năng sinh sản khá cao và nuôi
con khéo. Lợn Landerace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều: Trung
bình đạt 1,8 – 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 10 -12 con, trọng lƣợng sơ sinh trung bình
đạt 1,2 - 1,3 kg, trọng lƣợng cai sữa (Pcs) từ 12 – 15 kg.
2.3. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
2.3.1. Cấu tạo các cơ quan
Bộ phận sinh dục của lợn cái đƣợc chia thành: Bộ phận sinh dục bên
ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát đƣợc. Bao gồm:
âm hộ, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong không nhìn thấy đƣợc
nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao
gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm
nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
a. Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình
Âm hộ (Vulva) hay còn gọi là âm môn: nằm dƣới hậu môn, phía ngoài
là hai môi lớn có sắc tố đen. Vào thời kỳ động dục và khi sắp đẻ, hai môi này sung
huyết mọng nƣớc, sƣng lên to hơn bình thƣờng và có màu hồng tƣơi. Cuối thời kỳ
động dục và khi đã đẻ xong, hai môi lớn hết sung huyết, nhỏ dần và thâm lại. Dƣới
niêm mạc của những môi lớn có nhiều tuyến tiết mồ hôi và chất nhờn.
Phía trong của hai môi lớn là hai môi nhỏ, luôn có màu hồng tƣơi tắn và sự mềm
mại đƣợc giữ thƣờng xuyên bởi dịch nhờn. Phía trên của hai môi nhỏ thu hẹp
dần, các nếp gấp hình thành lên âm vật.
7
Khoảng giữa của âm hộ có lỗ thông với âm đạo, gọi là âm môn (khe sinh dục
hay cửa mình).
Âm vật (Clitoris): Có cấu tạo nhƣ dƣơng vật đƣợc thu nhỏ lại, âm vật
là tạng cƣơng của đƣờng sinh dục cái, đƣợc dính vào phần trên của khớp bán
động ngồi, bao xung quanh bởi lớp cơ ngồi hổng. Âm vật đƣợc bao phủ bởi lớp
niêm mạc có chứa các đầu mút dây thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức
liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis): Là giới hạn giữa
âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trƣớc màng trinh là âm
môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa và do
hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Lỗ niệu đạo ở sau và dƣới màng trinh. Hành
tiền đình là hai tạng cƣơng ở hai bên lỗ niệu đạo và có cấu tạo giống thể hổng ở
bao dƣơng vật của con đực.
b. Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống dẫn
trứng
Âm đạo (Vagina): Là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi
giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung. Cấu tạo âm đạo chia làm ba lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc có nhiều tế bào thƣợng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều
hơn ở giữa.
Tử cung (Uterus): Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo, 2 sừng tử cung ở phần trƣớc xoang chậu. Tử cung
có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dƣỡng bào thai. Tử cung
đƣợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các dây
chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung kép, gồm hai sừng thông với một thân và cổ tử
cung:
8
Sừng tử cung: Dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: Dài 3 - 5cm, nằm phía trong cổ tử cung và có rãnh giữa tử cung.
Cổ tử cung: Dài 10 – 18cm, có thành dầy, hình trụ, có các cột thịt xếp theo
kiểu cài răng lƣợc, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.
Lớp tƣơng mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp vào các hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa hai tầng có chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt có
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hƣớng
làm thành mạng vừa dày, vừa chắc, có sự đàn hồi lớn.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng phủ lên trên bằng một
tế bào biểu mô hình trụ xen với những tuyến tiết chất nhầy. Nhiều tế bào biểu
mô kéo dài thành lông rung. Khi lông rung hoạt động thì gạt những chất nhày
tiết ra về phía cổ tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới ảnh hƣởng của Oestrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dƣới màng nhầy và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu
kỳ lên giống.
Buồng trứng (Ovarium): Của lợn gồm một đôi treo ở đầu trƣớc của
sừng tử cung, phía dƣới hõm hông, cạnh trƣớc đây chằng rộng (dây chằng tử
cung) và đƣợc giữ bởi đây chằng buồng trứng – tử cung và các mạch quản thần
kinh vào nuôi nó. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có cấu tạo.
- Bên ngoài là lớp màng có tế bào biểu mô hình khối ở ngoài và lớp màng
9
trắng dai chắc nhƣ màng bọc bao dịch hoàn ở bên trong.
- Bên trong là mô buông trứng gồm hai miền: miền vỏ và miền tủy.
+ Miền vỏ (peripheral cortex) dƣới màng trắng, nền là mô liên kết đệm
gồm nhiều sợi chun, sợi hồ. Miền vỏ sinh ra các loại nang trứng (noãn bao) ở
những giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nang trứng là một túi tròn chứa tế bào
trứng bên trong.
+ Miền tủy ở giữa buồng trứng (zona vasculosa; central medulla) gồm
mô liên kết giữa sợi xốp chứa các sợi cơ trơn, mạch máu, thần kinh và lâm ba.
Ống dẫn trứng (Oviductus): Còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo
buồng trứng. Khi có tinh trùng vào đƣờng sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng
có thể bị đứng lại ở các đoạn khác nhau của ống dẫn rứng. Ống dẫn trứng đƣợc
chia thành hai đoạn.
- Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng đƣợc phát triển to tạo thành một
cái phễu để hứng tế bào trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để
hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thƣờng xảy ra khi trứng và tinh trùng gặp
nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
- Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung. Đoạn
này phía ngoài là lớp liên kết sợi, đƣợc kéo dài từ màng treo buồng trứng. Ở
giữa là hai lớp cơ, cơ vòng phía trong, cơ dọc phía ngoài. Trong cùng là lớp
niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung
mao luôn rung động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dƣỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dƣỡng phôi trong vài ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở
lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành vật cản đối với tinh trùng
để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh đƣợc hiện
tƣợng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
10
2.3.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn nái
a. Sự thành thục về tính
Theo Bidanel et al. (1991) sự thành thục về tính của gia súc đƣợc đặc trƣng
bởi hàng loạt những thay đổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự thay đổi
bên trong cơ quan sinh dục. Cùng với sự biến đổi bên trong cơ quan sinh dục là sự
biến đổi bên ngoài mang tính chất qui luật. Nó đặc trƣng cho từng loài gia súc. Sự
thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình sinh sản, gia súc chỉ có thể
bƣớc vào giai đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tùy theo các gia súc khác
nhau mà có sự thành thục về tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn vào
khoảng 6 tháng, dao động trong khoảng 5 - 8 tháng.
Sự thành thục về tính sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Bởi vậy để đảm
bảo sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể mẹ bình thƣờng, đảm bảo cho sự phát
triển con giống về sau nên cho gia súc phối giống khi đã phát triển về tính và thể
vóc. Thông thƣờng với lợn nái hậu bị tuổi phối giống lần đầu là khoảng 8 tháng
tuổi, tuy nhiên không nên phối giống quá sớm khi cơ thể mẹ chƣa đƣợc thành thục
về thể vóc nó sẻ ảnh hƣởng xấu nhƣ: trong thời gian có chửa có sự phân tán dinh
dƣỡng, chất dinh dƣỡng ƣu tiên cho sự phát triển của bào thai ảnh hƣởng đến sự
phát triển của cơ thể mẹ, do đó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hƣởng. Hậu
quả là lợn mẹ yếu, lợn con sinh ra nhỏ.
Mặt khác, sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ: giống, tính biệt, điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng, ....
b. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục
có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dƣới sự điều tiết của
hormone thùy trƣớc tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ đƣợc
biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ đƣợc gọi là chu kỳ tính.
Thời gian một chu kỳ tính đƣợc tính từ lần rụng trứng trƣớc đến lần rụng trứng tiếp
11
theo. Các loại gia súc khác nhau thì chu kỳ tính khác nhau, ở lợn chu kỳ tính giao
động từ 17 - 24 ngày, trung bình là 21 ngày.
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ giữa
các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục về tính
nên chu kỳ chƣa ổn định, phải sau 2 – 3 chu kỳ tiếp sau mới có đƣợc sự ổn định.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), lợn động dục không theo mùa,
chu kỳ sinh dục thƣờng 21 ngày, thời gian dao động từ 18 – 22 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2002) cho rằng, chu kỳ động dục của lợn liên quan
chặt chẽ với quá trình điều hòa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều khiển của hệ
thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó đƣợc chia
làm 4 giai đoạn
+ Giai đoạn trước động dục (preoestrus)
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày. Trong giai
đoạn này cơ quan sinh dục hoạt động ở mức độ cao, bộ phận sinh dục ngoài có
những thay đổi. Âm hộ mọng dần lên và sƣng to, màu đỏ tƣơi do các vi ti huyết
quản ở đây giãn rộng và cƣờng độ trao đổi chất trong máu mạnh hơn gây hiện
tƣợng xung huyết, thành âm đạo xung huyết có dịch nhầy. Những thay đổi của cơ
quan sinh dục ngoài là do những thay đổi xẩy ra bên trong. Buồng trứng có một số
noãn bao phát triển từ đƣờng kính 4 mm lên đến 8 - 12 mm và một số thoái hóa đi.
Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số lƣợng lông nhung
tăng, đƣờng sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết
dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn bao
chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra,
niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sƣng lên, hơi
mở và có màu hồng tƣơi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lƣợng
Progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy
lên lƣng con khác nhƣng không cho con khác nhảy lên lƣng mình.
+ Giai đoạn động dục (Oestrus )
Là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài 2 – 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng
12
tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục rõ rệt nhất,
niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng và chuyển sang màu mận chín. Niêm dịch
từ âm đạo chảy ra nhiều và keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3oC – 0,7oC, pH
hạ hơn trƣớc. Con vật biểu hiện hƣng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, kêu rống
trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lƣng con khác hoặc để con khác nhảy lên
lƣng mình. Ở giai đoạn này lợn thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tƣ thế
sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi
khụy xuống sẵn sàng chịu đực (Phùng Thị Vân, 2004).
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và sảy ra quá trình thụ
tinh tạo hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai,
đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy loài gia súc thì chu kỳ sinh dục mới
lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì con cái sẽ chuyển sang giai đoạn
tiếp theo của chu kỳ tính.
+ Giai đoạn sau động dục (Metoestrus)
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng của gia súc dần trở lại trạng thái sinh lý bình thƣờng.
Trên buồng trứng đã có thể vàng, thể vàng dần dần phát triển đƣờng kính lên tới
7 – 8 mm và bắt đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dƣới đồi
theo cơ chế điều hòa ngƣợc làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hƣng
phấn thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống
hơn, niêm mạc toàn bộ đƣờng sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan
sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài 10 – 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng
rụng mà không đƣợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Đây là giai đoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục trở lại trạng thái sinh lý bình
thƣờng, trên buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục, lớn
dần lên nhƣng chƣa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục
dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
13
c. Sinh lý quá trình mang thai
* Khái niệm hiện tượng có thai
Là một hiện tƣợng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó đƣợc bắt đầu từ khi
trứng đƣợc thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong.
* Thời gian có thai
Trong thực tế, sự có thai của gia súc đƣợc tính ngay từ ngày phối giống
lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào những điều kiện và các yếu tố khác
nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản,
trạng thái dinh dƣỡng, sức khỏe,…
Theo Đặng Đình Tín (1986), Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), ở lợn thời gian có
thai xê dịch trung bình là 110 – 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày
(3 tháng 3 tuần 3 ngày).
* Quá trình phát triển của phôi thai
Quá trình phát triển của bào thai có thể chia ra làm ba thời kỳ:
* Thời kỳ thứ nhất (thời kỳ trứng)
Tính từ khi tế bào trứng đƣợc thụ tinh đến khi hình thành nang phôi, túi phôi.
* Thời kỳ thứ hai (thời kỳ phôi thai)
Thời kỳ hình thành nhau thai, hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ
thể. Ở gia súc lớn từ ngày thứ 11 – 40.
* Thời kỳ thứ ba (thời kỳ bào thai)
Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết
cấu cực tiểu của tế bào và cơ quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh.
* Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai
Sự biến đổi toàn thân của cơ thể mẹ khi có thai
Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tƣợng ăn uống, trạng
thái dinh dƣỡng, quá trình trao đổi chất,… của con mẹ đƣợc nâng cao cho nên
thời kỳ đầu gia súc có thai thƣờng béo hơn khi chƣa có thai.
Theo Vũ Duy Giảng và cộng sự (1999), trong thời kỳ có chửa, lợn nái
tăng từ 15 – 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3 – 4 kg là
- Xem thêm -