Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Ảnh hưởng của bap tới một số đặc điểm sinh lí và sự ra hoa của lan hoàng thảo (...

Tài liệu Ảnh hưởng của bap tới một số đặc điểm sinh lí và sự ra hoa của lan hoàng thảo (dendrobium sp)

.PDF
39
1
119

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN KHÁNH LINH ẢNH HƯỞNG CỦA BAP ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÍ VÀ SỰ RA HOA CỦA LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium sp) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư phạm Sinh Học Phú Thọ, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYỄN KHÁNH LINH ẢNH HƯỞNG CỦA BAP ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÍ VÀ SỰ RA HOA CỦA LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium sp) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư phạm Sinh Học NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. CAO PHI BẰNG Phú Thọ, 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Cao Phi Bằng đã tận tình hướng dẫn, động viên, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trung tâm nghiên cứu Công nghệ Sinh học, Bộ môn Sinh học và Bộ môn Hóa học, Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hùng Vương đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân và toàn thể bạn bè đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Phú Thọ, tháng 05 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Khánh Linh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này thu được từ nghiên cứu mà tôi thực hiện, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố. Phú Thọ, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Khánh Linh iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ...................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3 1.1. Đặc điểm của Phong lan Hoàng Thảo .......................................................................... 3 1.1.1. Về phân loại học thực vật ...................................................................................................... 3 1.1.2. Về đặc điểm hình thái – giải phẫu ......................................................................................... 3 1.2. Sự thích nghi của thực vật với điều kiện môi trường sống........................................... 3 1.3. Tình hình nghiên cứu.................................................................................................... 4 1.3.1. Các nghiên cứu về đối tượng Lan Hoàng Thảo ..................................................................... 4 1.3.2. Ảnh hưởng của phytohormon tới mô ̣t số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lí của cây phong lan ..... 6 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 9 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 9 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 9 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 9 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 9 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 9 2.3.1. Xác định các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh ................................................................................ 10 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu [8, 9] ......................................................................................... 13 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 15 3.1. Ảnh hưởng của BAP đến hàm lượng sắc tố quang hợp của lan Hoàng Thảo ............ 15 3.2. Hoạt độ catalase của lan Hoàng Thảo ........................................................................ 16 3.3. Hàm lượng prolin ....................................................................................................... 17 3.4. Tăng trưởng chiều dài lá ............................................................................................. 19 3.5. Tăng trưởng chiều rộng lá lan Hoàng Thảo ............................................................... 20 iv 3.6. Tăng trưởng chiều cao cây ......................................................................................... 21 3.7. Tăng trưởng số lượng lá ............................................................................................. 22 3.8. Hàm lượng chất khô trong cây ................................................................................... 23 3.9. Ảnh hưởng của BAP đến tỉ lệ ra hoa và thời gian ra hoa ........................................... 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 26 1. Kết luận ......................................................................................................................... 26 2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 27 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BAP Benzylaminopurine BAP0 Xử lí phân nền 20:20:20 BAP5 Xử lí BAP 50mg/l BAP10 Xử lí BAP 100mg/l BAP15 Xử lí BAP 150mg/l BAP20 Xử lí BAP 200mg/l BAP25 Xử lí BAP 250mg/l BAP30 Xử lí BAP 300mg/l Chla Diệp lục a Chlb Diệp lục b Chla+b Diệp lục tổng số của diệp lục a và diệp lục b Car Carotenoid vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Hàm lượng sắc tố quang hợp của lan Hoàng Thảo ....................... 16 Hình 3.2. Hoạt độ catalase của lan Hoàng Thảo ........................................... 17 Hình 3.3. Hàm lượng prolin của lan Hoàng Thảo ........................................ 18 Hình 3.4. Sự tăng chiều dài lá ....................................................................... 19 Hình 3.5. Sự tăng chiều rộng lá lan Hoàng Thảo.......................................... 20 Hình 3.6. Sự tăng chiều cao cây.................................................................... 21 Hình 3.7. Sự tăng số lượng lá........................................................................ 22 Hình 3.8. Biểu đồ hàm lượng chất khô trong cây ......................................... 23 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm với nồng độ BAP xử lí ....................... 10 Bảng 3.1. Hàm lượng diệp lục trong lá lan Hoảng Thảo .............................. 15 Bảng 3.2. Hoạt độ catalase của lan Hoàng Thảo .......................................... 16 Bảng 3.3. Hàm lượng Prolin của lan Hoàng Thảo ........................................ 18 Bảng 3.4. Sự tăng chiều dài lá lan Hoàng Thảo............................................ 19 Bảng 3.5. Sự tăng chiều rộng lá .................................................................... 20 Bảng 3.6. Sự tăng chiều cao cây ................................................................... 21 Bảng 3.7. Sự tăng số lượng lá lan Hoàng Thảo ............................................ 22 Bảng 3.8. Hàm lượng chất khô trong cây ..................................................... 23 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của BAP đến tỉ lệ ra hoa của lan Hoàng Thảo .......... 24 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của BAP đến thời gian ra hoa lan Hoàng Thảo ....... 24 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phong lan được coi là vua của các loài hoa. Các loài phong lan thường có hoa đẹp, một số có thể làm thuốc nên có giá trị lớn [3]. Rất nhiều loài phong lan hiện nay được nhiều người nuôi trồng với quy mô khác nhau, đáp ứng nhu cầu của con người. Ngành sản xuất và kinh doanh phong lan đem lại nguồn thu lớn ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có hai nguồn cung cấp phong lan ra thị trường là nguồn cây phong lan do con người trực tiếp khai thác trong tự nhiên và nguồn cây phong lan do con người nhân giống theo nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó, việc khai thác quá mức nguồn phong lan tự nhiên đã và sẽ gây suy giảm mạnh nguồn tài nguyên này, nhiều loài lan có giá trị đứng trước nguy cơ cạn kiệt và biến mất. Vì vậy, việc tăng cường nguồn cung phong lan do con người nhân giống nhân tạo là đòi hỏi bức thiết hiện nay. Tuy nhiên, việc chăm sóc, sử du ̣ng biê ̣n pháp ki ̃ thuâ ̣t kić h thích ra hoa mới chỉ đươ ̣c thực hiê ̣n ở mô ̣t số giố ng lan như Hồ điêp, ̣ Dendrobium noblile [7, 10, 12, 18, 19]. Lan Hoàng Thảo là giố ng lan lai, kích thước cơ thể nhỏ, thuộc chi Hoàng Thảo rất được ưa chuộng hiện nay do có hoa đẹp, có giá trị thẩm mĩ và giá trị kinh tế cao. Hơn nữa các loài lan này được nhân giống in vitro rộng rãi, có nguồn cung cây giống ở quy mô công nghiệp [1]. Tuy nhiên, các đă ̣c điể m sinh trưởng, sinh lí của cây lan Hoàng Thảo vẫn chưa đươ ̣c nghiên cứu, đă ̣c biê ̣t dưới ảnh hưởng của phytohormon (BAP). Kết quả của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của BAP tới các đă ̣c điể m sinh trưởng, sinh lí của cây lan Hoàng thảo, đồng thời góp phầ n xây dựng các biêṇ pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cây phong lan có hiệu quả, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập. Từ những lí do trên, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu với tên gọi 2 “Ảnh hưởng của BAP tới một số đặc điểm sinh lí và sự ra hoa của lan Hoàng Thảo (Dendrobium sp)” 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Xác định một số đặc điểm sinh lí và sự ra hoa của lan Hoàng Thảo dưới ảnh hưởng của BAP. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của BAP đến một số đă ̣c điể m sinh lí của lan Hoàng Thảo - Ý nghĩa thực tiễn: Kế t quả của đề tài có thể đươ ̣c ứng du ̣ng xây dựng biện pháp kĩ thuật trong sản xuất lan Hoàng Thảo theo đinh ̣ hướng nông nghiê ̣p công nghê ̣ cao. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm của Phong lan Hoàng Thảo 1.1.1. Về phân loại học thực vật Lan Dendrobium thuộc loại đa thân, mọc bụi, giả hành thường rất dài, hình trụ, có hai hàng lá mọc 2 bên giả hành, lá thường hình xoan hẹp. Hoàng Thảo (Dendrobium sp) thuộc chi Hoàng Thảo (Dendrobium). Đây là chi rất phong phú về dạng cây, dạng hoa với khoảng hơn 1600 loài, phân bố trên các vùng thuộc Châu Á nhiệt đới, tập trung nhiều nhất ở vùng Đông Nam Á và châu Úc. Ở nước ta, các loài lan Hoàng Thảo có mặt ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nước, phân bố chủ yếu ở các vùng núi suốt từ Bắc vào Nam và trên một số đảo ven biển. 1.1.2. Về đặc điểm hình thái – giải phẫu Hoàng Thảo có thân kiểu Phalaenopsis hay kiểu thân cứng, mọc đứng. Chiều cao thân thường nhỏ, khoảng 15-20 cm. Lá nguyên, mép nhẵn, màu xanh có gân hình cung, mọc đơn độc hoặc xếp dày đặc ở gốc hoặc xếp đều đặn trên thân, củ giả. Rễ của chúng có lớp mô xốp màu trằng ngà với nhiều công dụng: hút nước và các muối khoáng bám trên bề mặt rễ, hấp thụ cả hơi nước trong không khí ẩm, bám chặt vào các vật mà chúng tiếp xúc và làm một phần chức năng quang hợp cho cây. Hoa thường mọc thành cụm, cụm hoa chùm thường nhiều hoa, cụm hoa dài thường rủ thõng xuống, nhiều loài có hoa đẹp có giá trị làm cảnh. Màu sắc hoa đa dạng, sặc sỡ, hoa lâu tàn, trung bình 2 - 3 tháng [4, 7]. 1.2. Sự thích nghi của thực vật với điều kiện môi trường sống Để tồn tại và phát triển trong môi trường sống thì thực vật luôn có những đặc điểm hình thái, sinh lý phù hợp với điều kiện môi trường mà chúng phân bố. Đặc biệt đối với thực vật sống trong môi trường nhất là 4 trong những điều kiện khắc nghiệt, các cơ quan phải có những biến đổi hình thái để thích nghi [11]. Thực vật chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái chủ yếu như nhiệt độ, ánh sáng, nước, các chất dinh dưỡng, không khí (chủ yếu là CO2 và O2), nấm, vi khuẩn gây bệnh…. Các nhân tố sinh thái thường thay đổi theo khu vực địa lí và theo chu kì ngày, mùa [11,20]. Điều kiện môi trường rất đa dạng do đó khả năng thích nghi của cơ thể đối với tác nhân biến đổi của môi trường là rất đa dạng. Bằng cách biến đổi hình thái, giải phẫu hoặc trao đổi chất, cơ thể thực vật có thể tránh được tác động của các tác nhân bất lợi. Các tác nhân bất lợi gây nên stress (sốc) ở cơ thể thực vật, thường gặp là do thiếu nước (hạn) gây nên sự thiếu nước của mô thực vật, nhiệt độ cao (nóng), nhiệt độ thấp (rét), mặn, phèn, úng [11, 24]. 1.3. Tình hình nghiên cứu 1.3.1. Các nghiên cứu về đối tượng Lan Hoàng Thảo Ở trong nước, cây lan Đai Châu đốm tím trắng khi được phun GA3 ở nồng độ 150 ppm, làm tăng sinh trưởng của cây, rút ngắn thời gian từ trồng đến ra hoa từ 3 năm xuống còn 2 năm, tỷ lệ ra hoa đạt 47%, với cây 2 năm tuổi phun nồng độ 200ppm làm tăng chiều dài lá, chiều dài cành hoa, số hoa trên cành và tỷ lệ ra hoa đạt 80%, trong khi đối chứng chỉ đạt 51,0% [3]. Các chế phẩm điều hòa sinh trưởng cũng được sử dụng trong nghiên cứ u sinh trưở ng và phá t triể n lan Hồ Điệp. Nguyễn Thị Huyền Trang (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm điều hòa sinh trưởng ATONIK, Thiên nông và Gibberellins 10 ppm đối với sự sinh trưở ng, ra hoa của cây phong lan Hồ Điệp giống V3. Cả ba chế phẩm điều hòa sinh trưởng này đều có tác dụng là m cây sinh trưở ng nhanh hơn, rút ngắn thời gian ra hoa ở lan Hồ Điệp, đặc biệt là 5 ATONIK đã rút ngắn được thời gian ra hoa tới 42 ngày (494 ngày so với 536 ngày), đồng thời làm tăng chiều dài và đường kính ngồng hoa, tăng cả số ngồng hoa, số hoa/ngồng và kích thước hoa [11].Tương tư ,̣ trên pha ̣m vi thế giớ i, xử lí ngày ngắn và GA3 là m thay đổ i sư ̣ sinh trưở ng và phá t triể n ở lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl.). Ngày ngắn (10 giờ chiếu sáng) có hiệu ứng làm tăng chiều cao thân và đường kính tán trong khi GA3 chỉ có hiệu ứng làm tăng chiều dài lá [14]. Lan Hồ Điệp lai được phun GA3 ở nồng độ 125 mg/l đã được kích thích ra hoa sớm từ 6 tháng tới một năm (khoảng 50% số cây được phun GA3), đồng thời hoa cũng có chất lượng tốt nhất [3]. Tương tự, lan Odontioda đã được kích thích ra hoa tới 90% khi được xử lí với GA3 ở nồng độ 100 ppm [12]. Cytokinin là nhóm phytohormone có hiệu ứng sinh học đa dạng ở thực vật. Các cytokinin tiêu biểu như Benzyladenine (BA), Benzylaminopurine (BAP), Kinetin. Các cytokinin này được sử dụng nhiều trong nuôi cấy mô tế bào thực vật [14] .Việc xử lí cytokinin cho thấy vai trò của phytohormon này đối với sự sinh trưở ng và phá t triể n củ a mô ̣t số nhó m lan. Benzyladenine (BA) đã kích thích sự ra hoa sớ m ở lan Hồ Điệp và Doritaenopsis. Khi phun BA ở nồng độ 200 hoặc 400 mg/l đã làm tăng gấp ba lần số hoa trên cây so với không xử lí BA ở các dòng lan Hồ Điệp Brother Apollo ‘072’ and Golden Treasure ‘470’. Ngược lại, khi xử lí kết hợp BA và GA lại không có hiệu quả đối với sự ra hoa ở các dòng này [10]. Tương tự, khi phun Benzylaminopurine (BAP) qua lá đã làm tăng sự ra hoa ở lan Hoàng Thảo dòng Dendrobium Angel White. Nồng độ BAP ở 200 mg/l đã kích thích tạo hoa tới 90% số cây thí nghiệm. Hơn nữa, BAP 200 mg/l còn làm hoa ra sớm hơn khoảng 98 ngày so với cây không được xử lí. Số lượng hoa trên cụm hoa cũng đạt tới 14 trên cây được xử lí BAP 200 mg/l trong khi chỉ đạt khoảng 7 hoa/cụm hoa ở cây không được xử lí [12]. 6 1.3.2. Ả nh hưởng của phytohormon tới một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lí của cây phong lan BAP được biết đến với vai trò thúc đẩ y sự ra hoa sớm ở mô ̣t số loài phong lan, hơn nữa, có vai trò cải thiêṇ chất lươ ̣ng hoa. Khi phun BAP qua lá đã làm tăng sự ra hoa ở lan Hoàng Thảo dòng Dendrobium Angel White, làm hoa ra sớm hơn khoảng 98 ngày so với cây không được xử lí, số lượng hoa trên cụm hoa cũng đạt tới 14 trên cây được xử lí BAP 200 mg/l trong khi chỉ đạt khoảng 7 hoa/cụm hoa ở cây không được xử lí. Ở trong nước, cây lan Đai châu đốm tím trắng khi đươ ̣c phun GA3 ở nồng độ 150 ppm, làm tăng sinh trưởng của cây, rút ngắn thời gian từ trồng đến ra hoa từ 3 năm xuống còn 2 năm, tỷ lệ ra hoa đạt 47%, với cây 2 năm tuổi phun nồng độ 200ppm làm tăng chiều dài lá, chiều dài cành hoa, số hoa trên cành và tỷ lệ ra hoa đạt 80%, trong khi đối chứng chỉ đạt 51,0% [2]. Các chế phẩm điều hòa sinh trưởng cũng được sử dụng trong nghiên cứu sinh trưởng và phát triể n lan Hồ điệp. Nguyễn Thị Huyền Trang (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm điều hòa sinh trưởng ATONIK, Thiên nông và gibberellins 10 ppm đối với sự sinh trưởng, ra hoa của cây phong lan Hồ điệp giống V3. Cả ba chế phẩm điều hòa sinh trưởng này đều có tác dụng làm cây sinh trưởng nhanh hơn, rút ngắn thời gian ra hoa ở lan Hồ điệp, đặc biệt là ATONIK đã rút ngắn được thời gian ra hoa tới 42 ngày (494 ngày so với 536 ngày), đồng thời làm tăng chiều dài và đường kính ngồng hoa, tăng cả số ngồng hoa, số hoa/ngồng và kích thước hoa [15]. Tương tự, trên pha ̣m vi thế giới, xử lí ngày ngắn và GA3 làm thay đổ i sự sinh trưởng và phát triể n ở lan Đai châu (Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl.). Ngày ngắn (10 giờ chiếu sáng) có hiệu ứng làm tăng chiều cao thân và đường kính tán trong khi GA3 chỉ có hiệu ứng làm tăng chiều dài lá 7 [26]. Lan Hồ điệp lai được phun GA3 ở nồng độ 125 mg/l đã được kích thích ra hoa sớm từ 6 tháng tới một năm (khoảng 50% số cây được phun GA3), đồng thời hoa cũng có chất lượng tốt nhất [2]. Tương tự, lan Odontioda đã được kích thích ra hoa tới 90% khi được xử lí với GA3 ở nồng độ 100 ppm [25]. Cytokinin là nhóm phytohormon có hiệu ứng sinh học đa dạng ở thực vật. Các cytokinin tiêu biểu như benzyladenine (BA), benzylaminopurine (BAP), kinetin. Các cytokinin này được sử dụng nhiều trong nuôi cấy mô tế bào thực vật [26]. Việc xử lí cytokinin cho thấy vai trò của phytohormon này đối với sự sinh trưởng và phát triể n của mô ̣t số nhóm lan. Benzyladenine (BA) đã kích thích sự ra hoa sớm ở lan Hồ điệp và Doritaenopsis. Khi phun BA ở nồng độ 200 hoặc 400 mg/l đã làm tăng gấp ba lần số hoa trên cây so với không xử lí BA ở các dòng lan Hồ điệp Brother Apollo ‘072’ and Golden Treasure ‘470’. Ngược lại, khi xử lí kết hợp BA và GA lại không có hiệu quả đối với sự ra hoa ở các dòng này [24]. Tương tự, khi phun benzylaminopurine (BAP) qua lá đã làm tăng sự ra hoa ở lan hoàng thảo dòng Dendrobium Angel White. Nồng độ BAP ở 200 mg/l đã kích thích tạo hoa tới 90% số cây thí nghiệm. Hơn nữa, BAP 200 mg/l còn làm hoa ra sớm hơn khoảng 98 ngày so với cây không được xử lí. Số lượng hoa trên cụm hoa cũng đạt tới 14 trên cây được xử lí BAP 200 mg/l trong khi chỉ đạt khoảng 7 hoa/cụm hoa ở cây không được xử lí [25]. Khi so sánh hiệu ứng kích thích ra hoa ở lan Hồ điệp giữa các loại cytokinin khác nhau, Wu và Chang (2012) đã nhận thấy rằng Kinetin ở nồng độ 200 mg/l đã làm tăng số cành hoa trên cây (1 tới 1,5) cũng như số hoa trên cây (8,4 tới 14,4) ở dòng Phalaenopsis Sogo Yukidian ‘V3’. Trong khi đó, N-6-benzyladenine (BA) lại có hiệu ứng tương tự đối với dòng Phalaenopsis Tai Lin Redangel ‘V31’[26]. Lan Hoàng thảo lai Thongchai Gold khi được phun bổ sung GA3 100 ppm kết hợp với BA100 ppm và 8 GA3 200ppm ở lần kế tiếp đã cho thấy có nhiều hoa (12,6 hoa/cành hoa), nhiều cành hoa (2,8 cành hoa/thân), đường kính cành hoa đạt 0,45 cm [27]. Tương tự như với yế u tố dinh dưỡng, ảnh hưởng của phytohormon đố i với các chỉ tiêu sinh lí được nghiên cứu rấ t hạn chế ở cây phong lan, dù rằ ng, ở nhiề u loài thực vâ ̣t khác đã đươ ̣c nghiên cứu tương đố i rõ. Như vậy, các nghiên cứu về điều kiện nhiệt độ, dinh dưỡng và chất điều hòa sinh trưởng đối với sự sinh trưởng, sinh lí của phong lan đã bước đầu được thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu thu được tương đối khác nhau và chủ yếu tập trung vào một số giống lan Hồ điệp cụ thể. 9 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được chọn nghiên cứu trong đề tài này là lan Hoàng Thảo (Dendrobium sp), giống Dendrobium thuộc họ phong lan có (Orchidaceae) nguồn gốc in vitro. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu + Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2017 đến tháng 05/2018 + Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu Công nghệ sinh học và Phòng thực hành Sinh học, phòng thực hành Hóa học của khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hùng Vương – Việt Trì, Phú Thọ. + Các chỉ tiêu nghiên cứu: một số đặc điểm sinh lí và sự ra hoa của lan Hoảng Thảo (Dendrobium sp) 2.2. Nội dung nghiên cứu Một số chỉ tiêu sinh lí của lan Hoàng Thảo dưới ảnh hưởng của BAP + Sinh trưởng (số lượng lá, chiều cao cây, chiều dài lá, chiều rộng lá ) + Hàm lươ ̣ng chất khô của cây + Hàm lượng sắc tố quang hợp (diệp lục) + Hoạt độ catalase + Hàm lượng prolin 2.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tác động của chất điều hòa sinh trưởng BAP tới quá trình điều tiết ra hoa phong lan Hoàng Thảo. BAP (ở các nồng độ từ 50-300mg/l) được bón bổ sung cho cây qua đường lá đã thúc đẩy lan Dendrobium ra hoa sớm với tỷ lệ ra hoa cao hơn 10 so với đối chứng không xử lí BAP. BAP sẽ được sử dụng ở các nồng độ 50, 100, 150, 200, 250 và 300 mg/l trong các công thức thí nghiệm, với công thức đối chứng không được xử lí BAP. Điều kiện nhiệt độ được duy trì ở khoảng 22-30oC, ánh sáng tự nhiên được sử dụng để tiết kiệm tiêu hao năng lượng. Các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm với nồng độ BAP xử lí Công thức Nồng độ BAP (mg/l) BAP0 BAP5 BAP10 BAP15 BAP20 BAP25 BAP30 0 50 100 150 200 250 300 Dung dịch BAP được phun ướt cả hai mặt trên và dưới của lá cây (10 ml/công thức). Mật độ phun 1 lần/tháng. Thuốc phòng trừ nấm và sâu bệnh được phun định kì hàng tháng. Mỗi công thức gồm 5 cây, ba lần lặp lại. Các chỉ tiêu theo dõi: Sinh trưởng, thời gian ra hoa, tỉ lệ ra hoa, kích thước hoa (số hoa/cành, đường kính hoa). 2.3.1. Xác định các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh Bằng cách lựa chọn lá của ít nhất ba cây ngẫu nhiên có trạng thái sinh lý bình thường được thu để thực hiện các phân tích hóa sinh. * Xác định hàm lượng nước, động thái tích lũy chất khô [8] Lấy cây lan Hoàng Thảo cân trên cân kỹ thuật được khối lượng tươi (Mt), sau đó cho vào tủ sấy Memmert ở nhiệt độ 1200C trong 2h. Sau đó tiếp tục sấy mẫu ở 800C trong vòng 24h. Cân tiếp đến khi cây có khối lượng không đổi ta thu được khối lượng khô (Mk). Hàm lượng nước được tính theo công thức: H (%) = (( Mt – Mk)*100))/ Mt Trong đó: H là hàm lượng nước ( % ) 11 Mt là khối lượng tươi ban đầu của cây (g) Mk là khối lượng khô của cây (g) Hàm lượng chất khô của cây tính theo công thức: K (%) = (Mk * 100)/ Mt Trong đó: K là hàm lượng chất khô của cây (%) Mt là khối lượng tươi ban đầu của cây (g) Mk là khối lượng khô của cây (g) * Phương pháp định lượng sắc tố quang hợp [8] Hàm lượng sắc tố quang hợp được đo bằng máy quang phổ hấp phụ UV-VIS GENESYS 10UV (Thermo Electron Corporation, Mỹ). Cân 0.2g lá cây rồi nghiền trong cối sứ với 2ml axeton 80%. Sau khi lá đã được nghiền nhuyễn, thêm 8 ml axeton 80% vào tiếp tục nghiền. Sau khi li tâm đổ dung dịch nghiền được sang ống đong, cho thêm axeton 80% vào tráng cối, rồi lại đổ vào ống đong đó làm sao cho đạt được đủ10ml. Sau đó đổ dung dịch từ ống đong sang ống li tâm để li tâm với tốc độ 4000 vòng/phút trên máy li tâm trong thời gian 5 phút. Sau khi li tâm, chuyển dung dịch sang ống nghiệm đo OD của dịch chiết ở các bước sóng 663nm, 647nm và 470nm trên máy quang phổ hấp phụ UV-VIS GENESYS 10uv (Thermo Electron Corporation, Mỹ). Nồng độ sắc tố quang hợp (mg/ml) được tính theo công thức (Mac – Kinney, 1941): Ca = 12,7.E663 – 2,69.E647 Cb = 22,9.E647 – 4,68.E663 Ca+b = 8,02.E663 + 20,3.E647 Cx+c = (1000.E470 - 1,82.Ca - 85,02.Cb)/198
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng