Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu 1

.DOCX
59
101
80

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tour du lịch của công ty Du lịch Khát Vọng Việt LỜI CẢM ƠN Từ khi mở cửa hội nhập đến nay, các công ty du lịch của nước ta đang đứng trước cơ hội và thách thức lớn. Tuy nghiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý tour du lịch tại các công ty du lịch còn nhiều hạn chế. Công ty du lịch Khát Vọng Việt cũng là một công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch cũng không tránh khỏi những khó khăn đó, vì vậy em chọn đề tài khóa luận của mình là “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tour du lịch của công ty Du lịch Khát Vọng Việt” Với mục tiêu phân tích, thiết kế một hệ thống quản lý tour du lịch đáp ứng các yêu cầu quản lý của công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Nghiêm Thị Lịch- giảng viên bộ môn Tin học đã hướng dẫn và giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể các anh chị trong công ty Du lịch Khát Vọng Việt đã tạo điều kiện và giúp đỡ em tìm hiểu thông tin phục vụ cho đề tài của mình. Em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với hết khả năng của mình nhưng Khóa luận cũng không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày… tháng… năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Hoa SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 1 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1 MỤC LỤC.................................................................................................................... 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................5 PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................6 1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu............................................6 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..............................................................................6 1.3. Mục tiêu vấn đề nghiên cứu..................................................................................7 1.4. Đối tượng và phạm vi vấn đề nghiên cứu..............................................................7 1.5. Phương pháp thực hiện vấn đề nghiên cứu.........................................................8 1.6. Kết cấu khóa luận..................................................................................................8 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TOUR DU LỊCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH KHÁT VỌNG VIỆT......................................................9 2.1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế HTTT...........................................................9 2.1.1 Các khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế hệ thống thông tin.........................9 2.1.2. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin...............................................11 2.1.3. Phương pháp PTTK HTTT theo hướng đối tượng..........................................13 2.1.4. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng đối tượng bằng UML........15 2.2. Tổng quan về quản lý tour du lịch.....................................................................16 2.2.1. Các khái niệm cơ bản về tour du lịch...............................................................16 2.2.2. Đặc điểm của tour du lịch.................................................................................17 2.2.3. Quy trình xây dựng tour du lịch.......................................................................17 2.3. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý tour du lịch của công ty du lịch Khát Vọng Việt.................................................................................................................... 18 2.3.1. Giới thiệu công ty..............................................................................................18 2.3.1. Thực trạng quản lý tour du lịch tại công ty...................................................21 2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý tour tại công ty................................................22 PHẦN 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TOUR DU LỊCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH KHÁT VỌNG VIỆT...................................23 3.1. Đặt bài toán.........................................................................................................23 3.1.1. Mô tả bài toán..................................................................................................23 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 2 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị 3.1.2. Xác định yêu cầu hệ thống.............................................................................23 3.1.3. Sơ đồ phân cấp chức năng...............................................................................24 3.2. Phân tích hệ thống..............................................................................................25 3.2.1. Biểu đồ Usecase................................................................................................25 3.2.2. Biểu đồ lớp........................................................................................................36 3.2.3.Biểu đồ trình tự.................................................................................................37 3.2.4. Biểu đồ hoạt động............................................................................................44 3.3. Thiết kế HTTT quản lý tour du lịch..................................................................48 3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu.......................................................................................48 3.3.2 Một số giao diện của chương trình..................................................................50 3.4. Định hướng phát triển vấn đề nghiên cứu........................................................54 KẾT LUẬN................................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................57 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 3 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT.............................................11 Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức công ty Du lịch Khát Vọng Việt......................................20 Bảng 2.1.Cơ cấu tổ chức nhân sự tại công ty Du lịch Khát Vọng Việt...................21 Hình 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty Du lịch Khát Vọng Việt......................21 Hình 2.2: Bảng lưu trữ TT tour du lịch Hà Nội-Phú Quốc2014.............................23 Hình 3.1: Sơ đồ phân cấp chức năng quản lý tour du lịch......................................25 Bảng 3.1: Bảng mô tả Usecase hệ thống thông tin quản lý tour du lịch.................26 Hình 3.2: Biểu đồ Usecase tổng quát........................................................................27 Hình 3.3: Phân rã Usecase Quản lý TT khách hàng...............................................27 Hình 3.4: Phân rã Usecase Quản lý TT tour............................................................28 Hình 3.5:Phân rã Usecase Quan ly TT nhan vien...................................................28 Hình 3.6: Phân rã Usecase Quản lý phiếu đặt tour.................................................29 Hình 3.7: Phân rã UsecaseThống kê báo cáo...........................................................29 Hình 3.8: Biểu đồ lớp.................................................................................................37 Hình 3.9: Biểu đồ trình tự chức năng “ Đăng nhập”..............................................38 Hình 3.10: Biểu đồ trình tự chức năng “Thêm mới TT tour”................................38 Hình 3.11: Biểu đồ trình tự chức năng “ Sửa TT tour”..........................................39 Hình 3.12: Biểu đồ trình tự chức năng “Xóa TT tour”...........................................39 Hình 3.13: Biểu đồ trình tự chức năng “ Thêm mới TT khách hàng”...................40 Hình 3.14: Biểu đồ trình tự chức năng “ Sửa TT khách hàng”..............................40 Hình 3.15: Biểu đồ trình trình tự chức năng “ Xóa TT khách hàng”....................41 Hình 3.16: Biểu đồ trình tự chức năng “Thêm TT nhân viên”..............................41 Hình 3.17: Biểu đồ trình tự chức năng “Sửa TT nhân viên”..................................42 Hình 3.18: Biểu đồ trình tự chức năng “Xóa TT nhân viên”..................................42 Hình 3.19: Biểu đồ chức năng “ Thêm mới TT phiếu đặt tour...............................43 Hình 3.20: Biểu đồ trình tự chức năng “ Sửa TT phiếu đặt tour”.........................43 Hình 3.21: Biểu đồ trình tự “ Xóa TT phiếu đặt tour”..........................................44 Hình 3.22: Biểu đồ trình tự chức năng “Thống kê số lượng khách hàng”............44 Hình 3.23: Biểu đồ trình tự “Báo cáo doanh thu”...................................................45 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 4 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Hình 3.24: Biểu đồ hoạt động : Thêm mới TT tour.................................................45 Hình 3.25: Biểu đồ hoạt động : Sửa, Xóa TT tour...................................................46 Hình 3.26: Biểu đồ hoạt động: Thêm TT khách hàng.............................................46 Hình 3.27: Biểu đồ hoạt động: Sưả, Xóa TT khách hàng.......................................47 Hình 3.28: Biểu đồ hoạt động Thêm TT nhân viên mới..........................................47 Hình 29: Biểu đồ hoạt động Sửa, Xóa TT nhân viên...............................................48 Hình 3.30: Biểu đồ hoạt động Thêm TT phiếu đặt tour..........................................48 Hình 3.31: Biểu đồ hoạt động Sửa, xóa phiếu đặt tour..........................................49 Bảng 3.1. Bảng khách hang.......................................................................................49 Bảng 3.2: Bảng nhân viên..........................................................................................49 Bảng 3.3. Bảng tour du lịch.......................................................................................50 Bảng 3.4. Bảng phiếu đặt tour du lịch......................................................................50 Hình 3.32: Biểu đồ quan hệ.......................................................................................51 Hình 3.32: Giao diện Đăng nhập..............................................................................51 Hình 3.34: Giao diện Màn hình chính Quản lý tour du lịch...................................52 Hình 3.35: Giao diện Quản lý TT khách hàng.........................................................52 Hình 3.36: Giao diện Quản lý TT tour du lịch.........................................................53 Hình 3.37: Giao diện Thêm tour du lịch..................................................................53 Hình 3.38: Giao diện Sửa TT tour du lịch................................................................54 Hình 3.39: Giao diện Xóa tour du lịch.....................................................................54 Hình 3.40: Giao diện quản lý nhân viên...................................................................55 Hình 3.41: Giao diện Thống kê báo cáo...................................................................55 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 5 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 Từ viết tắt CNTT HTTT KH NSD NV PTTK 7 SQL 8 TT SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Giải thích Công nghệ thông tin Hệ thống thông tin Khách hàng Người sử dụng Nhân viên Phân tích thiết kế Tiếng Việt: Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc Tiếng Anh: Structured Query Language Thông tin 6 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, đời sống con người được nâng cao nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ giải trí, nghỉ mát ngày càng nhiều. Ngành du lịch đang là một ngành hot và được nhiều người quan tâm. Để đạt được thành công nhất định và đứng vững trong môi trường cạnh tranh như ngày nay thì việc áp dụng CNTT vào trong quản lý tour du lịch là nhu cầu vô cùng cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Hệ thống quản lý tour du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành tour. Với hệ thống này các nhà quản lý sẽ thấy được tình hình kinh doanh của công ty, có cái nhìn khách quan về nhu cầu, sở thích của khách hàng đối với từng loại tour. Từ đó, đưa ra được chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh các tour được đi nhiều trong khoảng thời gian nhất định, gia tăng doanh thu, lợi nhuận và phát triển quan hệ khách hàng. Sau quá trình thực tập tại công ty Du lịch Khát Vọng Việt, em nhận thấy cần thiết phải phân tích, thiết kế một HTTT quản lý tour du lịch cho công ty giúp công ty có thể quản lý các hoạt động nghiệp vụ của mình tốt hơn, nhân viên có thể quản lý lịch trình các tour, thông tin đặt tour của khách, thông tin tour khởi hành, và quản lý được tình hình doanh thu của công ty. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Một số công trình nghiên cứu liên quan đến phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tour du lịch: Ở trong nước, chuyên đề về xây dựng hệ thống thông tin quản lý tour du lịch: Khóa luận tốt nghiệp: “Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý Tour du lịch tại công ty Du lịch Quốc tế Khánh Sinh” của sinh viên Lê Văn Trọng, trường Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội Ưu điểm: Đã hoàn thành các chức năng của bài, thiết kế giao diện đồng thời tạo luôn cơ sở dữ liệu kết nối với giao diện . Khuyết điểm: Chưa hoàn thành được yêu cầu quản lý tình hình thu chi của công ty và khi thực hiện điều tour nhân viên vẫn cần tham gia điều tour. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 1 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Đồ án tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ hướng đối tượng quản lý tour du lịch tại Công ty du lịch Fiditour ” của nhóm 17 KHMT1- K4, Khoa CNTT, trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội. Ưu điểm: Cho phép khách hàng đăng ký và đặt tour ngay trên website, quản lý khách hàng, quản lý các thông tin du lịch. Khuyết điểm: Giao diện còn thô sơ. Ngoài nước, một số bài phân tích, nghiên cứu về quản lý tour du lịch: Bài nghiên cứu : “An analysis of what the tour manager ” của Yawar Saeedngười quản lý tour du lịch Ưu điểm: Phân tích được những điểm hạn chế trong hoạt động quản lý tour, gợi ý và đưa ra hướng giải quyết cho các công ty gặp vấn đề khó khăn trong hoạt động xây dựng tour du lịch. Khuyết điểm: Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung về vấn đề quản lý tour du lịch của các công ty có quy mô lớn, vì vậy các giải pháp đưa ra khó thực hiện ở các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Bài luận: “Importance Analysis of Escorted Tour Evaluations” của Charles R.Duke và A.Persia Ưu điểm: Bổ sung một số kiến thức cho các nhà quản lý tour du lịch về: Công cụ quản lý tour du lịch, hiệu suất quản lý tour du lịch, đánh giá khách quan của khách hàng đối với dịch vụ du lịch Khuyết điểm: Bài luận chưa đưa ra được ví dụ cụ thể cho vấn đề nghiên cứu. 1.3. Mục tiêu vấn đề nghiên cứu Thứ nhất, đưa ra cơ sở lý luận chung về hệ thống thông tin. Thứ hai, đánh giá thực trạng hiện tại của hệ thống thông tin quản lý, đi sâu đánh giá hiện trạng quản lý tour du lịch tại Công ty Du lịch Khát Vọng Việt. Cuối cùng, phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tour du lịch tại Công ty Du lịch Khát Vọng Việt. 1.4. Đối tượng và phạm vi vấn đề nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Về hệ thống thông tin quản lý của công ty, tập trung phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý tour du lịch tại Công ty Du lịch Khát Vọng Việt với ngôn ngữ mô hình hóa UML, ngôn ngữ truy cấn SQL. Phạm vi đề tài: Trong Công ty Du lịch Khát Vọng Việt SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 2 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị 1.5. Phương pháp thực hiện vấn đề nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phiếu điều tra: Thu thập được những thông tin không có trong tài liệu và không thu thập được qua quá trình phỏng vấn, có được một bức tranh khái quát về tổ chức và cách quản lý các hoạt động của tổ chức. Phương pháp này đòi hỏi khá nhiều thời gian và sự quan sát cẩn thận, tỉ mỉ. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: Phương pháp định lượng: Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa ra phân tích thông qua việc sử dụng phần mềm excel để xử lý thông tin sơ cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực trạng công tác quản lý tour du lịch và tình hình hệ thống thông tin quản lý tour du lịch tại Công ty. Phương pháp định tính: Tiến hành chọn lọc, phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu và các dữ liệu, thông tin được thu thập từ các nguồn khác (như Internet...) nhằm chọn được thông tin phù hợp với mục đích sử dụng và nội dung nghiên cứu. - Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài: + Microsoft SQL Server 2005 + Ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Studio 2010 Một số công cụ quan trọng của chức năng Designer : WinForms Designer, WPF Designer, Web designer, Class designer, Data designer, Mapping designer. 1.6. Kết cấu khóa luận Khóa luận được chia làm ba phần chính: Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài, nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài. Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý tour du lịch tại Công ty du lịch Khát Vọng Việt, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng quản lý tour du lịch tại công ty Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tour du lịch của Công ty du lịch Khát Vọng Việt. Tổng kết lại đề tài nghiên cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển của đề tài. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 3 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TOUR DU LỊCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH KHÁT VỌNG VIỆT. 2.1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế HTTT 2.1.1 Các khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức. (Nguyễn Văn Ba, 2003, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội) Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát triển. Tùy thuộc vào mỗi hệ thống mà mô hình hệ thống thông tin của mỗi tổ chức có đặc thù riêng, tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. Hệ thống thông tin được thực hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học, nhiệm vụ của Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là xử lý các thông tin trong tổ chức thuộc nhiều bộ phận như thông tin kinh doanh, thông tin nhân sự, khách hàng,…. Ta hiểu xử lý thông tin là tập hợp những thao tác áp dụng lên thông tin nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được, làm cho chúng trở thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt hơn, hoặc có dạng đồ họa… Các thành phần của HTTT: Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phận chính: Con người, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 4 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị (Nguồn: Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý) Hình 2.1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT Con người Con người là thành phần rất quan trọng của hệ thống thông tin, là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Con người trong hệ thống thông tin được chia làm hai nhóm: nhóm xây dựng, bảo trì hệ thống và nhóm sử dụng hệ thống. Phần cứng Phần cứng gồm các thiết bị được sử dụng trong quy trình xử lý thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy và cầm nắm được. Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động, người ta phân biệt các thiết bị phần cứng ra thành thiết bị nhập/ thiết bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ. Phần mềm Là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm điểu khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được biểu diễn thông qua ngôn ngữ lập trình. Phần mềm sử dụng bởi hệ thống thông tin được chia ra thành: phần mềm hệ thống (hệ điều hành), phần mềm ứng dụng ( hệ soạn thảo văn bản, bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu), và phần mềm chuyên dụng trong các lĩnh vực ngân hàng, kế toán. Dữ liệu SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 5 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thẻ thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau. Chức năng của cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin: Lưu trữ thông tin, đáp lại các truy vấn tức thời, thống kê, phân tích, dự báo, thiết lập báo cáo Mạng Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau thông quan các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẽ các dữ liệu và tài nguyên mạng. Phân tích hệ thốngthông tin là quá trình tìm hiểu và định nghĩa những dịch vụ nào được yêu cầu và các ràng buộc trong quá trình vận hành và xây dựng hệ thống. Thiết kế hệ thống thông tin là quá trình nghiên cứu sự thực thi hệ thống và đưa ra những quyết định về cài đặt, phù hợp với điều kiện công nghệ có được và đáp ứng các yêu cầu phi chức năng về phía người dùng 2.1.2. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin gồm các giai đoạn sau: Lập kế hoạch, phân tích hiện trạng, phân tích khả thi, đặc tả, thiết kế, lập trình, kiểm thử, khai thác, bảo trì. Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xác định phạm vi ứng dụng và các ưu nhược điểm của hệ thống dự kiến. Cần xác định rõ lĩnh vực mà hệ thống mới sẽ làm, những thuận lợi và những khó khăn khi cải tiến hệ thống. Các nhân tố thường ảnh hưởng đến việc lập kế họach là: Thời gian, mức đầu tư (investment), những yếu tố không chắc chắn của dự án, nguồn nhân lực (số lượng, trình độ, khả năng… của người thiết kế và những người sử dụng cuối), những tình huống bất ngờ, những đánh giá sai lệch thực tế…Người ta thường cấu trúc hóa việc lập kế hoạch bàng cách:Tách riêng các phân bổ nhân lực, thời gian và kinh phí, lập dự án tổng thể, kế hoạch cho một giai đoạn và các kế hoạch chi tiết, song song với việc lập kế hoạch là việc kiểm tra, báo cáo định kỳ. Kết quả của giai đoạn lập kế hoạch là xác định rõ ràng các phân hệ, chức năng của chúng trong HTTT tương lai, xác định các khả năng ứng dụng trên mạng hoặc truyền thông, bố trí công việc theo nhóm chuyên gia, phân chia kinh phí… SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 6 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phân tích (hay khảo sát) hiện trạng. Giai đoạn này tiến hành phân tích các hoạt động của HTTT vật lý hiện hữu. Mục tiêu cần đạt được là làm sao có được các thông tin (liên quan đến những yêu cầu đặt ra trong bước lập kế hoạch) với độ tin cậy cao và chuẩn xác nhất, mới nhất. Có nhiều phương pháp phân tích hiện trạng: phỏng vấn, trực tiếp hoặc gián tiếp, các đối tượng liên quan (giám đốc, nhân viên, vị trí làm việc…), lập phiếu điều tra, quan sát, thu nhập mẫu biểu.Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và được áp dụng sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Nguyên tắc phân tích hiện trạng: Biết cách đặt các câu hỏi thiết thực thì biết càng nhiều thông tin về môi trường hoạt động của một tổ chức, càng dễ hiểu các vấn đề đang được đặt ra và tìm được phương án giải quyết. Sau khi có được các kết quả phân tích hiện trạng, phân tích viên phải biết cách tổng hợp các dữ liệu, các xử lý thu nhập được và hợp thức hóa. Giai đoạn thứ ba là giai đoạn phân tích khả thi. Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định HTTT tương lai cùng các bảo đảm tài chính. Gồm 4 bước: Bước 1: Phân tích, phê phán HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc mạnh. Sắp xếp các vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng. Bước 2 : Xác định các mục tiêu mới của các dự án, khả năng sinh lãi, thời gian trả lãi… nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch. Bước 3 : Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân hệ (dự án), chi phí hoạt động trong tương lai, kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết điểm của từng giải pháp. Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó đã xác định. Nếu không tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so với mục tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2. Bước 4 trong trường hợp này thường lặp đi lặp lại nhiều lần. Giai đoạn thứ tư là đặc tả. Trong giai đoạn này cần xác định HTTT cung cấp những gì cho NSD và ngược lại, NSD có thể khai thác được những gì từ HTTT? , các công việc và các cài đặt cần thực hiện, diễn biến tiến trình từ mức ý niệm đến lúc thể SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 7 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị hiện: Triển khai kế hoạch, phân công nhóm làm việc… Kết quả của đặc tả là tập hợp các văn bản hồ sơ hay tư liệu về quá trình phân tích và thiết kế HTTT. Giai đoạn thứ năm là giai đoạn thiết kế. Giai đoạn này xác định kiến trúc chi tiết của HTTT, liên quan đến các giao diện với người sử dụng và các quy tắc quản lý, cấu trúc dữ liệu, thiết kế các chương trình, chuẩn bị lập trình, quy cách thử nghiệm chương trình, sử dụng các thư viện, quy cách khai thác, ứng dụng bảo trì, hướng dẫn sử dụng… và các phương tiện và thiết bị liên quan. Giai đoạn sáu là lập trình. Giai đoạn này là thể hiện vật lý của HTTT bằng việc chọn công cụ phần mềm để xây dựng các tệp dữ liệu (database files), viết các chương trình, chạy thử, kiểm tra, ráp nối, lập hồ sơ hướng dẫn, chú thích chương trình. Giai đoạn bảy là giai đoạn thử nghiệm. Giai đoạn này bao gồm việc định nghĩa các thử nghiệm các chương trình, thử nghiệm hệ thống, hoàn thiện quá trình đào tạo người sẽ sử dụng hệ thống, sửa chữa các chương trình nguồn, hoàn thiện các văn bản báo cáo và hướng dẫn sử dụng. Việc thử nghiệm cho phép kết quả nhận được là phù hợp với các đặc tả ban đầu. Giai đoạn tám là gia đoạn khai thác. Đây là giai đoạn quyết định đến kết quả tương lai của HTTT. Tùy theo kết quả khai thác, người sử dụng sẽ quyết định có sử dụng HTTT vừa xây dựng để thay thế HTTT thủ công hay không? Và giai đoạn cuối cùng là giai đoạn bảo trì. Giai đoạn này gồm các công việc: Bảo trì, cải thiện và thích nghi hóa HTTT với những thay đổi nội tại cũng như với môi trường xung quanh. Nếu có kết quả phân tích ý niệm chính xác, xây dựng mô hình phù hợp và thể hiện vật lý hoàn hảo thì việc bảo trì HTTT sẽ dễ dàng. Ngược lại sẽ dẫn đến chi phí bảo trì tốn kém, khó làm thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng. 2.1.3. Phương pháp PTTK HTTT theo hướng đối tượng. Từ lâu, phương pháp PTTK theo hướng cấu trúc được coi là phương pháp chuẩn để phát triển phần mềm. Phương pháp này có ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế rõ ràng, chương trình dễ hiểu. Tuy nhiên phương pháp này tỏ ra không phù hợp trong phát triển các phần mềm lớn và đặc biệt là kém hiệu quả trong sử dụng lại- một yêu cầu quan trọng trong công nghiệp phần mềm. Từ thập niên 90, đã có sự nở rộ trong nghiên cứu và xây dựng phương pháp luận phát triển phần mềm hướng đối tượng và nhanh chóng trở thành phổ biến trong công nghiệp phần mềm ngày nay. Phương pháp PTTK theo hướng đối tượng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 8 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng. Đặc điểm: Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ liệu thay vì hàm, chương trình được chia thành các đối tượng , các đối tượng tác động và trao đổi thông tin cho nhau thông qua các hàm với cơ chế thông báo, đóng gói chức năng và dữ liệu (với mỗi đối tượng ta không thể truy cập trực tiếp vào các thành phần dữ liệu của nó mà phải thông qua các thành phần chức năng- phương thức), các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả được các đối tượng, các hàm xác định trên các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với nhau trên cấu trúc dữ liệu đó, chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận từ dưới lên. Các khái niệm cơ bản: - Đối tượng (object): một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể khái niệm hoặc một thực thể phần mềm. Ví dụ: Trong hệ thống thông tin quản lý tour du lịch, Khách hàng là một đối tượng. - Lớp (class): là mô tả một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi và các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là một định nghĩa trừu tượng của đối tượng. Ví dụ: Khách hàng là một lớp của hệ thống gồm các thuộc tính: tên, ngày sinh, giới tính, đại chỉ. - Thành phần (component): là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ một chức năng nhất định trong hệ thống. - Gói (package): là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống thành các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau trở thành một hệ thống con (subsystem). - Kế thừa: trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể sử dụng lại các thuộc tính và phương thức của một hay nhiều lớp khác. Kiểu quan hệ này gọi là quan hệ kế thừa, và được xây dựng dựa trên mối quan hệ kế thừa trong bài toán thực tế. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 9 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Ví dụ, giả sử ta có lớp Người gồm các thuộc tính: tên, ngày sinh, đại chỉ, quê quán; lớp Khách hàng có quan hệ kế thừa từ lớp Người sẽ có tất cả các thuộc tính trên và bổ sung thêm các thuộc tính mới gồm: số điện thoại, email. 2.1.4. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng đối tượng bằng UML UML(Unifield Modeling Language) là một ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất có phần chính bao gồm những ký hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả các thiết kế của một hệ thống. Nó là một ngôn ngữ để đặc tả, trực quan hoá, xây dựng và làm sưu liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống có nồng độ phần mềm cao. UML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp giữa người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm. Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu đồ các kí hiệu UML, đây là ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất được xây dựng để mô hình hóa quá trình phát triển hệ thống phần mềm hướng đối tượng. Phân tích thiết kế hướng đối tượng chia làm hai pha: pha phân tích và pha thiết kế. Pha phân tích: Xây dựng Biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case là các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể. Ví dụ, trong hệ thống quản lý tour du lịch, tác nhân Nhân viên thông qua hệ thống thực hiện thêm thông tin tour du lịch mới, sửa/xóa thông tin tour du lịch, tất cả các hoạt động đó nằm trong usecase quản lý thông tin tour của hệ thống. Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp. Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó. Pha thiết kế: Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các kịch bản đã có và các lớp đã xác định trong pha phân tích. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 10 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp. Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp. Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức phần mềm theo các thành phần đó. Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết bị cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ. 2.2. Tổng quan về quản lý tour du lịch 2.2.1. Các khái niệm cơ bản về tour du lịch Theo qui định của Tổng cục Du lịch, chuyến du lịch ( Tour du lịch) là chuyến đi được chuẩn bị trước bao gồm tham quan một hay nhiều điểm du lịch và quay trở về nơi khởi hành. Chuyến du lịch thông thường có các dịch vụ về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan và các dịch vụ bổ sung khác. Chương trình du lịch là lịch trình của chuyến du lịch (lịch trình từng buổi, từng ngày), các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Nhìn chung, tour du lịch gồm các dịch vụ trong lịch trình của khách đã được lên kế hoạch đặt trước và được khách du lịch thanh toán đầy đủ. Tour du lịch được chia làm 2 loại cơ bản là: tour địa phương và tour trọn gói. Tour địa phương (Local tour) là một chương trình được cung cấp cho khách du lịch thường bao gồm: dịch vụ vận chuyển, vé vào cửa và thuyết minh hướng dẫn tại điểm đến thăm quan thường không kéo dài hơn 1 ngày, bị giới hạn về mặt địa lý thường là tại một điểm du lịch, một thành phần và vùng lân cận. Ví dụ: Chương trình tham quan bảo tàng dân tộc Việt Nam thời gian kéo dài trong một ngày, khách du lịch sẽ được giới thiệu về nét văn hóa, phong tục từng vùng miền của nước ta. Tour trọn gói (Package tour) là các dịch vụ được cung cấp trong lịch trình của khách du lịch thường bao gồm việc vận chuyển, lưu trú, đi lại và tham quan ở một hay nhiều nước, không giới hạn đối với khu vực địa lý hay các thành phần và thường kéo dài từ hai ngày trở lên. Ví dụ: tour du lịch Hà Nội- Cát Bà 3 ngày 2 đêm. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 11 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị 2.2.2. Đặc điểm của tour du lịch Tour du lịch là phương tiện chính nối du khách với địa điểm du lịch. Chất lượng của một loại tour du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là: tiêu chuẩn của phòng khách sạn, tính hiệu năng của dịch vụ vận chuyển ở sân bay, thái độ của người hướng dẫn. Tour du lịch là một sản phẩm dễ bị hỏng nếu không được sử dụng tại một thời điểm xác định nó sẽ bị mất đi vĩnh viễn, có thể thay đổi linh hoạt tùy theo ý thích của du khách. Tour du lịch là một phần quan trọng của địa điểm du lịch và nó sẽ hấp dẫn du khách và ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của họ với những trải nghiệm đã đạt được. Ví dụ: Tour du lịch Nhật Bản hấp dẫn nhiều du khách với nhiều địa điểm đẹp, phong cảnh trữ tình và nhiều nét văn hóa đặc sắc. 2.2.3. Quy trình xây dựng tour du lịch Tour du lịch khi được xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp với nhu cầu của thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ hành, có sức lôi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết định du lịch theo tour. Để đạt được những yêu cầu đó, các tour du lịch được xây dựng theo công đoạn chặt chẽ với các bước cơ bản sau đây: - Nghiên cứu nhu cầu thị trường : thị trường khách du lịch, đặc điểm tâm lý khách du lịch, thị trường sản phẩm, nghiên cứu khả năng đáp ứng của các nguồn tài nguyên du lịch, các nhà cung cấp du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trường. - Xác định mức độ giới hạn cũng như quỹ thời gian và mức giá của chương trình du lịch. Xây dựng lộ trình tuyến tham quan với những điểm du lịch chủ yếu và bắt buộc của chương trình. - Lên kế hoạch về phương tiện vận chuyển phù hợp với từng lộ trình tham quan cũng như phương án lưu trú, ăn uống. - Chi tiết hóa chương trình với những nội dung, hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, mua sắm… trên toàn tuyến, hành trình. - Tổ chức tour du lịch khách du lịch bắt đầu tour du lịch mình đã đặt và có thể sử dụng các dịch vụ của công ty cung cấp. - Kết thúc tour du lịch trở về khách hàng được trở về địa điểm xuất phát ban đầu. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 12 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị 2.3. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý tour du lịch của công ty du lịch Khát Vọng Việt 2.3.1. Giới thiệu công ty. Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Du lịch KHÁT VỌNG VIỆT Địa chỉ trụ sở chính: P1110, Tầng 11, Tòa 34T, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 04- 62688803 - Fax: 04- 62688804 - Hotline: 0934507489 * 0962.70.5533 Email: [email protected] Mã số thuế: 0105435079 Giám đốc: Nguyễn Bá Toàn  Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty Du lịch Khát Vọng Việt được thành lập từ năm 2011, ông Nguyễn Bá Toàn đại diện cho công ty với chức danh giám đốc công ty. Công ty quyết tâm trở thành một đơn vị du lịch uy tín nhất, chất lượng nhất, phục vụ nhiều khách du lịch nhất. Năm 2014, Công ty Du lịch Khát Vọng Việt được tôn vinh là “Thương hiệu uy tín, nổi tiếng, được tin dùng” do người tiêu dùng bình chọn và “Thương hiệu phát triển bền vững” tại Nhà hát lớn Thành phố Hà Nội. Công ty Du lịch Khát Vọng Việt đã được ngành du lịch Việt Nam đánh giá cao những đóng góp cho ngành du lịch nước nhà và được đứng trong top danh sách những doanh nghiệp du lịch hàng đầu Việt Nam và được bầu chọn là doanh nghiệp triển vọng hội nhập quốc tế từ năm 2013.  Loại hình kinh doanh và mục tiêu và phương châm của công ty. Công ty TNHH Du lịch Khát Vọng Việt hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ du lịch trong nước và nội địa, với những hoạt động bổ trợ hay các tour du lịch trọn gói. Các hoạt động chính của Công ty bao gồm: Tổ chức tour du lịch trong nước, tour du lịch nước ngoài, đặt vé máy bay, vé tàu hoả, đặt phòng khách sạn , cho thuê xe du lịch, tư vấn làm visa. Mục tiêu: Tập trung mọi nguồn lực để thiết kế được những Tour du lịch với chất lượng tốt và giá rẻ nhất cho khách du lịch. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 13 Lớp: K47S4 Khóa luận tốt nghiệp Lịch GVHD: Th.S Nghiêm Thị Phương châm: Tất cả vì sự hài lòng của khách hàng !  Cơ cấu tổ chức Giám đốc Phòng kinh doanh/ marketing Phòng hành chính nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật (Nguồn: Phòng kế toán) Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức công ty Du lịch Khát Vọng Việt. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: Giám Đốc là người đại diện hợp pháp trước pháp luật, người điều hành, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Người đưa ra tầm nhìn chiến lược kinh doanh cho công ty . Chức năng của các phòng ban: Phòng kinh doanh/ marketing: Đây là phòng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh có chức năng hoạch định ra các chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch và chịu trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu, thiết kế các dự án, xây dựng chiến dịch quảng cáo, thúc đẩy bán hàng. Phòng Tài chính kế toán: Tổng kết doanh thu và chi phí, thực hiện chế độ báo cáo định kì và lập hóa đơn thanh toán, làm tất cả các công việc hoạh toán, thu chi và theo dõi hoạt động tài chính của công ty. Đem lại cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động của công ty . Phòng hành chính nhân sự : có nhiệm vụ điều chỉnh cơ cấu nhân sự, giải quyết các vấn đề hành chính. Phòng kỹ thuật: hỗ trợ về mặt xây dựng, quản lý và điều hành website, mạng máy tính trong công ty. Cơ cấu nhân sự Tổng số nhân viên: 23 - Nhân viên nữ: 13 (chiếm 56,52%) - Nhân viên nam: 10(chiếm 43,48%) STT Phòng ban 1 Phòng kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Số lượng Tỷ lệ (%) Trình độ 6 26,09 Đại học :6 14 Lớp: K47S4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan