BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN BÁ THANH
XÂY DỰNG MÔ ĐUN BÀI THỰC HÀNH MÔN CUNG CẤP
ĐIỆN Ở TRƯỜNGCAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC
HÀ NỘI – 2014
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Viện Sư
phạm kỹ thuật – Trường đại học Bách khoa Hà Nội, các đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn cán bộ và giáo viên trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
cùng các bạn học viên cao học khóa 2012A đã giúp đỡ, cung cấp thêm tư liệu và tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Khánh Đức, người đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và sau này là quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của
bản thân còn nhiều hạn chế, do vậy luận văn không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định, rất mong các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và bạn đọc xem xét
cùng đóng góp ý kiến bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Bá Thanh
Nguyễn Bá Thanh
1
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì viết trong luận văn là do sự tìm tòi, học hỏi và
nghiên cứu của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Khánh Đức.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng nào và
cũng chưa hề được công bố trên bất kỳ một phương tiện nào.
Tác giả xin chịu trách nghiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Bá Thanh
Nguyễn Bá Thanh
2
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1
LỜI CAM ĐOAN
2
MỤC LỤC
3
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
7
MỞ ĐẦU
8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
8
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
9
2.1 Ngoài nước
2.2 Ở trong nước
CHƯƠNG 1
9
11
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG MÔ ĐUN DẠY THỰC HÀNH
1.1. Cơ sở lý luận phát triển chương trình đào tạo
15
1.1.1. Khái niệm về chương trình và phát triển chương trình đào tạo
15
1.1.2. Các cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo
18
1.1.3. Các kiểu cấu trúc chương trình đào tạo
19
1.1.4. Chương trình đào tạo cấu trúc kết hợp môn học – mô đun
21
1.2. Mô đun và mô đun trong đào tạo nghề
23
1.2.1. Khái niệm mô đun trong kỹ thuật
23
1.2.2. Khái niệm về mô đun dạy học
24
1.3. Đào tạo theo năng lực thực hiện và mô đun kĩ năng nghề
25
1.3.1. Đào tạo theo năng lực thực hiện
25
1.3.2. Mô đun kĩ năng hành nghề (MES)
27
1.4. Quy trình xây dựng mô đun dạy học thực hành
29
1.4.1. Xác định các nhiệm vụ, công việc thực hành
30
Nguyễn Bá Thanh
3
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
1.4.2. Xác định mục tiêu dạy học
31
1.4.3. Xây dựng cấu trúc và nội dung dạy học thực hành
34
1.4.4. Xác định đầu vào và các điều kiện đảm bảo
34
1.4.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo mô đun
35
Kết luận chương 1
38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH NGHỀ ĐIỆN
CÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG
NGHIỆP
2.1. Giới thiệu tổng quan về trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp
39
2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển nhà trường
39
2.1.2. Quy mô và cơ cấu ngành /nghề đào tạo
44
2.2. Thực trạng chương trình thực hành nghề điện công nghiệp
48
2.3. Đánh giá chung
50
Kết luận chương 2
52
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC MÔ ĐUN THỰC HÀNH MÔN
CUNG CẤP ĐIỆN VÀ THỬ NGHIỆM
3.1. Quy trình và các yêu cầu trong thiết kế chương trình mô đun
53
3.2. Xây dựng hệ thống các mô đun bài thực hành môn Cung cấp Điện
55
3.3. Xây dựng bài giảng cho một số mô đun thành phần
61
3.4. Lấy ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên
88
Kết luận chương 3
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC
99
Nguyễn Bá Thanh
4
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
NỘI DUNG VIẾT TẮT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1
AC
Điện áp xoay chiều
2
CBQL
Cán bộ quản lý
3
CKNN
Cơ khí Nông nghiệp
4
CĐN
Cao đẳng Nghề
5
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
6
DC
Điện áp một chiều
7
GD
Giáo dục
8
GV
Giáo viên
9
HSSV
Học sinh sinh viên
10
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
11
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
12
MĐ
Mô đun
13
NLTH
Năng lực thực hiện
14
PPDH
Phương pháp dạy học
15
QTDH
Quá trình dạy học
16
TCDN
Tổng cục dạy nghề
Nguyễn Bá Thanh
5
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các mức độ hình thành kỹ năng
Bảng 1.2 Mục tiêu bài dạy thực hành
Bảng 1.3 Các mức độ nắm vững kiến thức
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ, giáo viên từ năm 2004 - 2013
Bảng 2.2: Số liệu thống kê đội ngũ cán bộ quản lý
Bảng 2.3: Quy mô đào tạo từ năm 2005 - 2008
Bảng 2.4: Kết quả tham gia hội giảng các cấp.
Bảng 2.5: Kết quả thi học sinh giỏi các cấp
Bảng 2.6: Kết quả thi tốt nghiệp những năm gần đây.
Bảng 3.1 Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về tính cấp thiết
về việc xây dựng mô đun bài thực hành môn Cung cấp điện
Bảng 3.2 Bảng số liệu khảo sát lấy ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về tính khoa
học của việc xây dựng cấu trúc mô đun bài thực hành Cung cấp điện
Bảng 3.3 Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về tính logic của
việc xây dựng cấu trúc mô đun bài thực hành Cung cấp điện
Bảng 3.4 Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về tính khả thi
của việc xây dựng cấu trúc mô đun bài thực hành Cung cấp điện
Bảng 3.5 Bảng số liệu khảo sát ý kiến chuyên gia, cán bộ giáo viên về các yếu tố
ảnh hưởng tới việc triểm khai đào tạo mô đun bài thực hành Cung cấp điện
Nguyễn Bá Thanh
6
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Những cách tiếp cận chương trình đào tạo
Hình 1.2: Chương trình cấu trúc theo hệ thống môn/bài học
Hình 1.3: Chương trình đào tạo cấu trúc theo Mô đun
Hình 1.4: Chương trình đào tạo cấu trúc kết hợp môn học- mô đun
Hình 1.5: Sơ đồ cấu trúc mục tiêu bài giảng
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc chương trình đào tạo theo Mô đun
Hình 3.2. Sơ đồ cấu trúc chương trình đào tạo Mô đun thực hành Cung cấp Điện
cho nghề điện Công nghiệp tại trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp.
Hình 3.3 Cầu dao 1 pha
Hình 3.4 Cầu dao 3 pha
Hình 3.5 Cầu chì
Hình 3.6 Áp tô mát
Hình 3.7 Dây cáp điện
Hình 3.8
Hình 3.9 Các giai đoạn phóng sét và biến thiên dòng điện sét theo thời gian
Hình 3.10a Hệ thống chống sét nhà cao tầng
Hình 3.10b Kim Dynasphere của hãng ERICO
Hình 3.11 Hệ thống chống sét tích cực.
Hình 3.12 Chống sét cột điện cao thế
Nguyễn Bá Thanh
7
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang hàng ngày, hàng giờ làm thay đổi
bộ mặt của nền sản xuất, làm cho cơ chế nghề nghiệp luôn luôn biến động. Nhiều
nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi và những nghề còn lại cũng thường xuyên
phát triển. Khái niệm học một nghề “hoàn chỉnh” để phục vụ suốt đời đã trở nên lỗi
thời. “Học suốt đời”, “Cần gì học nấy” và không ngừng nâng cao trình độ để đáp
ứng nhu cầu luôn luôn biến đổi của thị trường lao động đã trở nên nhu cầu tất yếu
của con người. Bởi vậy quá trình đào tạo nghề theo niên chế với một kế hoạch đào
tạo cứng nhắc đã trở nên kém linh hoạt và kém hiệu quả.
Cách tổ chức quá trình đào tạo dựa trên năng lực thực hiện, thể hiện một
phương pháp đào tạo mang tính hiện đại, mềm dẻo, linh hoạt, đào tạo theo kiểu tích
lũy dần kiến thức. Các kiến thức được bố trí thành các giai đoạn có tính cơ bản và
phân thành các Mô đun có thể lắp ghép được với nhau, học đến đâu người học được
công nhận trình độ đến đó theo một cơ chế đánh giá đủ tin cậy.
Dạy học theo Mô đun luôn bám sát được nhu cầu của sản xuất, nhanh chóng,
kịp thời bổ sung những kiến thức và kỹ năng thực hành phù hợp với sự biến đổi
nhanh chóng của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Đây là hệ thống mở có thể bổ sung
hoặc thay đổi các đơn nguyên học tập một cách dễ dàng. Nội dung đào tạo được
tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, thực hiện tốt nguyên lý học đi đôi với hành để
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Luật Giáo dục 2009 (Sửa đổi) cũng đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục nghề
nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng lý thuyết để giúp người
học có khả năng hành nghề và phát triểm nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công
việc”.
Trong Chiến lược giáo dục 2011 - 2020 đã khẳng định:“ Đến năm 2020, nền
giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng
Nguyễn Bá Thanh
8
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,
năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và xây dựng nền kinh tế tri thức”.
Đất nước đang trên bước đường đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Điện là nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt, là yếu tố mũi nhọn
tham gia vào quá trình phát triểm công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Điện là
thành phần trực tiếp để duy trì hoạt động của máy móc công nghiệp. Chương trình
đào tạo nghề điện công nghiệp của trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp trong
đó có môn thực hành Cung cấp điện vẫn đang thực hiện theo niên chế không còn
phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động hiện nay.
Do vậy, tác giả luận văn đã nghiên cứu đề tài: “Xây dựng Môđun bài thực
hành môn cung cấp Điện ở trường Cao đẳng Nghề Cơ khí Nông nghiệp” làm đề
tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
2.1 Ngoài nước.
Ở Mỹ, đã sớm sử dụng Mô đun trong đào tạo công nhân đó là việc đào tạo
bổ túc tức thời cho công nhân làm việc trong các dây chuyền ô tô của các hãng
General Motor và Ford vào những năm hai mười của thế kỷ 19. Để đáp ứng yêu
cầu sản xuất theo kiểu Taylor vốn thống trị bấy giờ, công nhân được đào tạo cấp tốc
trong các khóa học chỉ kéo dài 2-3 ngày. Học viên được làm quen với mục tiêu
công việc và được đào tạo ngay tại dây chuyền với nội dung không thừa, không
thiếu nhằm đảm nhận được công việc cụ thể trong dây chuyền. Khi có sự thuyên
chuyển vị trí làm việc (nội dung làm việc khác), người công nhân phải qua một
khóa học ngắn hạn tương tự [12].
Nguyễn Bá Thanh
9
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
Phương pháp và hình thức đào tạo này đã nhanh chóng được phổ biến và áp
dụng rộng rãi ở Anh và một số nước Tây Âu do tính thực dụng, tiết kiệm thời gian
và kinh phí đào tạo.
Tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp (The center for Vocational Education )
ở bang Ohio người ta sử dụng hệ thống bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
( Performance – Base Tescher Education ) trên cơ sở sử dụng 100 môđun thuộc 10
loại ( category ) nghiệp vụ sư phạm khác nhau [12]
Ở Pháp, những khóa học tương tự ở các hãng Genreral Motor và Ford đã
được tổ chức trong thời gian sau thế chiến thứ II tại các vùng mỏ than. Điểm khác
biệt giữa Pháp và Mỹ là: Nếu ở Mỹ công nhân được đào tạo nhằm đáp ứng cho các
dây chuyền sản xuất thì ở Pháp nhằm giải quyết công ăn việc làm cho công nhân bắt
buộc phải làm việc làm trong các lĩnh vực khác.Tuy nhiên trong cả hai tương hợp
trên các khóa học đều mang tính trọn vẹn rất cao.
Ở Úc, đào tạo theo môđun được áp dụng từ năm 1975, đặc biệt trong hệ
thống kỹ năng nâng cao (hệ thống TAEE). Trong các hệ thống này, các mô đun đào
tạo và trong các khóa học theo môđun ngày càng được hoàn thiện và phổ biến rộng
rãi. Vi dụ như ở bang New South Wales, các ngề cơ khí và ô tô và máy bay, thương
nghiệp, xây dựng, hàn (các loại),… đã được tổ chức theo môđun (chiếm 30% số
chương trình đào tạo). Cũng tại đây năm 1983, người ta đã tiến hành điều tra tại 15
cơ sở vói 25 khóa học theo môđun, các đối chứng, phân tích được tiến hành và các
chuyên gia thuộc Ban soạn thảo và cải tiến chương trình đã đưa ra khuyến cáo nhằm
khuyến khích, hướng dẫn việc sử dụng mô đun trong đào tạo.
Ở Thụy Điển, chương trình đào tạo công nhân khai thác gỗ được cấu trúc
theo trình tự và nội dung cơ bản của quy trình khai thác gỗ. Mỗi nội dung cơ bản
được thể hiện qua môđun đào tạo, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và
thực hành nhằm đảm bảo cho công nhân có thể đảm nhận được một công việc cụ
thể trong quy trình khai thác gỗ.
Ở Liên Xô (cũ) đã có những nghiên cứu về cá đơn vị kiến thức những năm
70 của Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề Liên Xô, các hình thức “phiếu công
Nguyễn Bá Thanh
10
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
nghệ’’ trong các chương trình thực tập sản xuất, các phiếu lắp đặt ( ví dụ như phiếu
lắp đặt điện) và gần đây năm 1989 những thử nhiệm biên soạn chương trình theo
khối có thể “lắp sẵn’’ và sử dụng chung (ví dụ chương trình môn học ‘‘tự động hóa
và tin học” do Trung tâm phương pháp dạy nghề Liên Xô (cũ) biên soạn.
Ở nhiều nước khác như Nam Triều Tiên, Thái Lan, Philippin,… cũng đã áp
dụng môđun trong đào tạo nghề. Gần đây, trong sự cải tổ bậc trung học, ở nhiều
nước như New Zealand, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan,…đã đưa kế hoạch dạy học
chính khóa của trường trung học phổ thông cá chương trình đào tạo nghề theo mô
đun [12].
2.2 Ở trong nước
Ở nước ta, năm 1986 Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, với sự tài trợ của
UNESCO đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp biên soạn nội dung đào tạo
nghề, trong đó có đề cập đến kinh nghiệm đào tạo nghề theo mô đun ở một số nước.
Tiếp đó, năm 1990 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một cuộc hội thảo với sự tài
trợ của ILO nhằm tìm hiểu khả năng ứng dụng phương pháo đào tạo nghề theo mô
đun kỹ năng hành nghề (MES) ở Việt Nam. Tháng 5-1992, Trung tâm Phương tiện
kĩ thuật dạy nghề (CREDEPRO) cũng đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp tiếp
cận MES với sự tài trợ của UNDP. Trong thời gian những năm 1897-1994, một số
Trung tâm dạy nghề, dưới sự chỉ đạo của Vụ dạy nghề đã thử nghiệm biên soạn tài
liệu và đào tọa nghề ngắn hạn theo mô đun. Sau đó việc đào tạo nghề theo mô đun
MES tạm thời lắng xuống vì mặt hạn chế của nó. Khi đề cương của ILO năm 1993
báo cáo lại hướng tới mô đun năng lực thì tình hình đổi khác [14]. Trong Dự án
Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề đã nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng bước đầu
những tư tưởng mới của việc đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện trình độ
[5].
Nguyễn Minh Đường đã có các công trình : “Mô đun kỹ năng hành nghề Phương pháp tiếp cận và hướng dẫn sử dụng” (1993) [6], “Phương pháp đào tạo
nghề theo mô đun kỹ năng nghề” (1990) [7], “Đào tạo nghề theo NLTH” (2004) [8],
Nguyễn Đức Trí đã có các công trình như : “Đào tạo nghề dựa trên NLTH – khái
Nguyễn Bá Thanh
11
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
niệm và đặc trưng cơ bản”(1995) [10] ; “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực
thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề (Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ năm
1996) [11]. Cũng đã có một số luận án Tiến sĩ và luận văn cao học nghiên cứu về
đào tạo theo mô đun như: Luận án Tiến sĩ “Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học
thực hành tiếp cận NLTH cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” của Nguyễn Ngọc Hùng
(2005), Luận văn thạc sĩ “Đổi mới dạy học thực hành kỹ thuật điện tại trường Cao
đẳng công nghiệp dệt may thời trang Hà Nội theo NLTH” của Vũ Văn Thảo ,v.v..
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phát triển chương trình đào tạo thực hành cung cấp điện ở trường Cao đẳng
nghề CKNN theo cấu trúc mô đun nhằm đạt mục tiêu đào tạo nghề, đáp ứng nhu
cầu thị trường lao động trong giai đoạn hiện nay.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHÊN CỨU
4.1 Khách thể nghiên cứu
Chương trình thực hành cung cấp điện ở các trường cao đẳng nghề
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng phương thức đào tạo theo mô đun vào xây dựng mô đun thực hành
cung cấp Điện ở trường cao đẳng nghề CKNN
5. NHIỆM VỤ NGHÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và phương thức đào tạo theo mô đun.
- Khảo sát & Đánh giá thực trạng đào tạo thực hành môn cung cấp Điện của
Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp
- Xây dựng và thử nghiệm hệ thống mô đun thực hành môn cung cấp Điện ở
trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề CKNN chưa cao do
chưa vận dụng được những phương thức đào tạo hiện đại vào quá trình dạy học.
Nếu xây dựng và triển khai thực hiện đào tạo theo Mô đun thì sẽ nâng cao được
chất lượng đào tạo thực hành môn cung cấp điện tại trường cao đẳng nghề CKNN.
Nguyễn Bá Thanh
12
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống các môđun thực hành môn
Cung cấp điện ở trường Cao đẳng nghề CKNN tại Tam Hợp – Bình Xuyên – Vĩnh
Phúc.
8. LUẬN ĐIỂM CỦA LUẬN VĂN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA TÁC GIẢ
8.1 Luận điểm của luận văn.
- Học nghề không phải để học để “biết” mà học để “làm”. Thực hiện nguyên
lý “học đi đôi với hành”, cần đổi mới dạy học từ kiểu dạy học truyền thống sang
dạy học theo môđun.
- Để dạy học theo môđun, chương trình đào tạo cần được cấu trúc lại theo
Mô đun, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành.
8.2 Đóng góp mới của tác giả
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về đào tạo thực hành theo Mô
đun.
- Cấu trúc lại chương trình thực hành cung cấp điện theo môđun.
- Xây dựng được một số bài giảng trong mô đun thực hành cung cấp điện.
9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lý luận đề tài.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của CBQL,giảng viên có kinh nghiệm trong
giảng dạy, khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về thiết kế bài giảng theo Mô
đun.
10. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục của luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về xây dựng chương trình mô đun dạy học
thực hành.
Nguyễn Bá Thanh
13
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
Chương 2. Thực trạng về chương trình thực hành nghề điện công nghiệp
tại Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp.
Chương 3. Xây dựng hệ thống các mô đun thực hành môn cung cấp Điện
và thực nghiệm
Nguyễn Bá Thanh
14
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN DẠY HỌC
THỰC HÀNH
1.1 Cơ sở lý luận phát triển chương trình đào tạo
1.1.1. Khái niệm về chương trình và phát triển chương trình đào tạo:
a, Khái niệm về chương trình
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục – 1998, chương trình
được giải nghĩa như sau:
a) Là : “Các mục, các vấn đề,các nhiệm vụ đề ra và được sắp xếp theo trình
tự thực hiện trong một thời gian”.
b) Là : “Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho từng lớp, từng cấp,
trong từng năm”.
b, Chương trình đào tạo
Theo Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa – 2001, khái niệm
chương trình đào tạo được hiểu là :”Văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực hiện theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết
và thực hành, quy dịnh phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất,
chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”. [13]
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể các hoạt động của quá trình
đào tạo cho một khóa hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác định rõ
mục tiêu chung, các thành phần, nội dung cơ bản, phương pháp đào tạo, hình thức
tổ chức, lịch trình (kế hoạch) đào tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo trong quá trình và kết thúc khóa đào tạo.
Chương trình giảng dạy (Curriculum): Là một bản thiết kế chi tiết quá trình
giảng dạy trong một khóa đào tạo, phản ánh nội dung, cấu trúc, trình tự, cách thức
tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh gí các hoạt động giảng dạy cho toàn khóa đào
tạo mà từng môn học, phần học, chương, mục, bài giảng. Chương trình giảng day
Nguyễn Bá Thanh
15
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình giáo dục đã được các cấp phê
duyệt.
Chương trình khung hay chương trình đào tạo khung : Là bản thiết kế phản
ánh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội dung đào tạo cơ bản của
chương trình đào tạo, làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình đào tạo theo
các nhóm, ngành, nghề cụ thể ở từng cấp, bậc học hoặc loại chương trình đào tạo.
Có thể hiểu chương trình khung là khung chương trình và phần nội dung đào tạo cơ
bản, nó tương ứng với những thời lượng nhất định để đảm bảo đạt mục tiêu đào tạo
với chuẩn trình độ tương ứng.
LÝ THUYẾT
THỰC THI
CHƯƠNG TRÌNH
QUÁ TRÌNH
SẢN PHẨM
SẢN PHẨM
(THỰC TẾ)
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Hình 1.1: Những cách tiếp cận chương trình đào tạo
Với quan điểm quá trình có thể xem hình 1.1
1.Chương trình như là một thành phần của khối lượng kiến thức được chuyển
hóa qua khâu thiết kế.
Nguyễn Bá Thanh
16
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
2.Chương trình như là kết quả chắc chắn đạt được của người học vào cuối
khóa học – Sản phẩm đào tạo.
3. Chương trình đào tạo là một quá trình (tổ chức thực hiện).
Trong sơ đồ trên, chúng ta có thể thấy mạch chuyển tiếp rõ ràng. Từ đầu khối
kiến thức chuẩn hóa hay đề cương chi tiết (Syllabus) được chuyển hóa qua quá trình
thực hiện (process and praxis). Từ quá trình tổ chức thực hiện dẫn đến sản phẩm
(kết quả) thể hiện hay phản ánh logic chuyển tiếp của quá trình nhận thức.
Theo Wentling (1993), “Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể
cho một hoạt động đào tạo (khóa đào tạo) cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ
rõ nhữn gì có thể trông đợi ở người học sau khóa đào tạo, phác thảo ra quy trình cần
thiết để thực hiện nội dung đào tạo, cá phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian
biểu chặt chẽ”.
Như vậy chương trình đào tạo hay chương trình dạy không phản ánh nội
dung đào tạo mà là một văn bản hay thiết kế thể hiện tổng thể hay các thành phần
của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt
động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
1. Là những kiến thức cơ bản mà tất cả học sinh, sinh viên phải bắt buộc phải
học trong nhà trường.
2. Chương trình đào tạo có nhiều hình thức khác nhau. Có thể bao gồm tất cả
các kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo. Cũng có thể được cho như là một cuộc đàm
thoại, có mối liên hệ, và đó cũng là những yếu tố mà đa phần được chiếm cố hữu
trong mẫu mới tổng quan về chương trình.
3. Chương trình có nghĩa là kế hoạch tương tác giữa người học và nội dung
giảng dạy, trang thiết bị, nguồn lực và quá trình đánh giá việc đạt được mục tiêu đào
tạo.
4. Một chương trình có thể được định nghĩa như là một trải nghiệm đào tạo
được kế hoạch hóa bởi nhà trường, và có thể dạy ở bất cứ nơi đâu vào bất cứ thời
điểm nào.
Nguyễn Bá Thanh
17
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
Ở nước ta, Điều 6 Luật Giáo dục năm 2009 (Sửa đổi) quy định: “Chương
trình giáo dục thể hiện ở mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng,
phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp
học hoặc trình độ đào tạo.
“Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
nghề nghiệp, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh
giá kết quả giáo dục đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo
dục nghề nghiệp; đảm bảo liên thông với các chương trình giáo dục khác”.
1.1.2. Các cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo [9]
a/Tiếp cận nội dung (Content Approach)
Với quan niệm giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung – kiến thức, chương
trình đào tạo chú trọng hình thành hệ thống nội dung đào tạo và việc trang bị cho
người học hệ thống tri thức, kỹ năng cơ bản. Cách tiếp cận này tạo điều kiện hình
thành ở hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ, song dễ gây hiện tượng dạy học thụ
động, quá tải năng lực về ghi nhớ, nhồi nhét nội dung trong một thời gian đào tạo
hạn chế, không phù hợp với sự phát triển nhanh chóng về KH&CN hiện nay khi có
sự bùng nổ theo hàm số mũ về tri thức khoa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Người
ta dự tính sau 5-6 năm khối lượng tri thức nhân loại sẽ tăng gấp đôi.
b/Tiếp cận mục tiêu (Objective Approach)
Chương trình đào tạo được thiết kế xuất phát từ mục tiêu đào tạo. Chương
trình thể hiện cả quá trình đào tạo (mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình,
đánh giá) và chú trọng kết quả đầu ra (mục tiêu) của quá trình đào tạo. Mục tiêu
được xác định rõ ràng cụ thể, có thể định lượng được để là cơ sở đánh giá. Ưu điểm
cơ bản của cách tiếp cận này là tạo sự tường minh và quy trình chặt chẽ, quy chuẩn
của cả quá trình đào tạo, dễ kiểm tra, đánh giá nhưng cũng có nhược điểm là tạo ra
sự cứng rắn, khuôn mẫu, đồng nhất trong quá trình đào tạo, chưa quan tâm đến tính
Nguyễn Bá Thanh
18
Viện Sư phạm kĩ thuật
Luận văn thạc sĩ
đa dạng và nhiều khác biệt của nhân tố trong quá trình đào tạo như người học, môi
trường văn hóa – xã hội, …
c/Cách tiếp cận phát triển (Developmental Approach)
Trên cơ sở quan niệm “Chương trình là một quá trình và giáo dục là sự phát
triển”, giáo dục là học tập suốt đời (không chỉ đơn thuần là vì một mục đích cụ thể
nào) và phải góp phần phát triển tối đa mọi năng lực tiềm ẩn trong mỗi con người.
Do đó chương trình đào tạo phải chú trọng đến sự hiểu biết và năng lực, đến nhu
cầu, lợi ích, định hướng giá trị người học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã
được xác định trước hay tạo nên sự thay đổi hành vi nào đó ở người học. Cách tiếp
cận này tập trung vào tổ chức hoạt động dạy và học với nhiều hình thức linh hoạt và
đa dạng, tạo cơ hội cho người học tìm kiếm, thu thập thông tin và chiếm lĩnh tri
thức … Cách tiếp cận này có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những khó khăn khi tổ
chức thực hiện do tính đa dạng về sở thích, khả năng, nhu cầu của người học và
những hạn chế về các điều kiện đào tạo (phương tiện, tài liệu, …).
1.1.3. Các kiểu cấu trúc chương trình đào tạo:
a/ Chương trình cấu trúc theo hệ thống môn/bài học
Trong kiểu chương trình này, các môn học được thiết kế độc lập, riêng rẽ và
được sắp xếp tổ chức trong chương trình đào tạo như “ những lát cắt ngang ”, gồm
các môn học chung. Các môn kỹ thuật cơ sở, các môn lý thuyết chuyên môn và
phần thực hành nghề được bố trí ở cùng chương trình học như hình 1.2
Đây là kiểu chương trình đào tạo theo kiểu chương trình truyền thống , theo
thời gian lớp, bài, khóa học, ít bám sát với nghề thường được thực hiện trong
phương pháp tổ chức dạy học cơ bản “lớp bài”.
Nguyễn Bá Thanh
19
- Xem thêm -