Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xuất khẩu thủy sản việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế...

Tài liệu Xuất khẩu thủy sản việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

.PDF
112
310
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN QUANG HOÀN XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN QUANG HOÀN XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ VĂN HỘI XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy từ thực tế nghiên cứu. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế đã dạy dỗ, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Hà Văn Hội, người đã hết sức tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và định hướng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý luận cũng như khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. Chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... i DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN ..................................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................... 4 1.1.1. Các nghiên cứu có tính chất lý luận về hoạt động xuất khẩu ..... 4 1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 5 1.1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan ............................ 8 1.2. Cở sở lý luận về xuất khẩu ................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu ............................................................. 9 1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh ........................................................... 10 1.2.3. Lý thuyết Heckscher-Ohlin ....................................................... 14 1.2.4. Lý thuyết thương mại mới ........................................................ 16 1.3. Cơ sở thực tiễn của việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam ... 19 1.3.1. Lợi thế của ngành thủy sản Việt Nam....................................... 19 1.3.2. Vị trí, vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân . 23 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................28 2.1. Quy trình phân tích ............................................................................ 28 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ............................................. 28 2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ...................................................... 29 2.4. Phương pháp kế thừa ......................................................................... 31 2.5. Phương pháp phân tích SWOT ......................................................... 32 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ......................................................33 3.1. Tổng quan về hội nhập quốc tế của Việt Nam .................................. 33 3.2. Tổng quan về thị trường xuất khẩu thủy sản của thế giới ................. 36 3.3. Khái quát về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt nam ................. 39 3.3.1. Về kim ngạch xuất khẩu............................................................ 41 3.3.2 Sản phẩm xuất khẩu chính ......................................................... 42 3.3.3 Thị trường xuất khẩu chính ........................................................ 47 3.3.4 Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản........................................ 59 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam .......... 61 3.4.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung của Việt Nam ..................... 61 3.4.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cầu của nước nhập khẩu ............. 62 3.4.3. Các yếu tố cản trở, hấp dẫn ....................................................... 63 3.5. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam ............. 65 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM ..................................................................69 4.1. Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản thế giới trong thời gian tới ...................................................................................................... 69 4.2. Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................... 70 4.2.1. Cơ hội ........................................................................................ 70 4.2.2 Thách thức ............................................................................... 74 4.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam . 77 4.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu ....................................................................................... 77 4.3.2. Giải pháp đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................................................................. 85 4.3.3. Xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và phát triển thị trường .................................................................................... 86 4.3.4. Các biện pháp đảm bảo phát triển thuỷ sản bền vững .............. 90 4.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành .............................................. 92 KẾT LUẬN ..............................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu 1. 2. AFTA Nguyên nghĩa Khu vực thương mại tự do ASEAN ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Chống bán phá giá 3. CBPG 4. DN Doanh nghiệp 5. EU Liên minh châu Âu 6. FTA Hiệp định thương mại tự do 7. GDP Tổng sản phẩm quốc nội 8. NK Nhập khẩu 9. SPS Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật 10. TBT Biện pháp kỹ thuật 11. TNHH 12. TPP 13. Trách nhiệm hữu hạn Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam 14. VN 15. WTO 16. XK Việt Nam Tổ chức Thương mại Thế giới Xuất khẩu i DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Nội dung 1 Hình 3.1 Luồng thương mại thủy sản toàn cầu 36 2 Hình 3.2 Giá trị thương mại thủy sản toàn cầu 37 EU dẫn đầu các nước nhập khẩu thủy sản,2000- Trang 3 Hình 3.3 4 Hình 3.4 5 Hình 3.5 6 Hình 3.6 8 Hình 3.7 Cơ cấu xuất khẩu thủy sản năm 2014 42 9 Hình3. 8 Xuất khẩu cá tra của Việt Nam 2014 44 10 Hình 3.9 Xuất khẩu tôm của Việt Nam 2014 45 11 Hình 3.10 xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam 2014 46 12 Hình 3.11 xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam 2014 47 13 Hình 3.12 Thị trường nhập khẩu chính 2014 48 14 Hình 3.13 xuất khẩu thủy sản sang Mỹ 2014 49 15 Hình 3.14 xuất khẩu thủy sản sang EU 2014 52 16 Hình 3.15 xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản 2014 54 17 Hình 3.16 xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc 2014 56 18 Hình 3.17 xuất khẩu thủy sản sang Hàn Quốc, 2014 58 2013 Xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc và Na Uy dẫn đầu thế giới (2000-2013) Xuất nhập khẩu thủy sản của Trung Quốc Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam 20102015 ii 37 38 39 41 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 Nội dung Sản phẩm xuất khẩu thủy sản năm 2015 Sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang Mỹ 20142015 Sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang EU 20142015 Sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản 2014-2015 Sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc 2014-2015 Sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang Hàn Quốc 2014-2015 top 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản 2014 iii Trang 42 49 51 53 55 57 59 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà chúng ta không thể không nhắc đến những thành tựu to lớn của ngành thủy sản cũng như thương mại ngành thủy sản. Ngành thủy sản có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó giúp cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng thủy sản của người dân trong nước cũng như quốc tế ngày càng gia tăng, gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong khi đó việc đánh bắt các sản phẩm tự nhiên ngày càng giảm đi do sự cạn kiệt tài nguyên. Để đáp ứng kịp nhu cầu của con người thì ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng được chú trọng hơn; từ đó kéo theo sự phát triển không ngừng của thương mại hàng thủy sản, giúp cho ngành thủy sản mở rộng thị trường, đem lại lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản… Trên thực tế, lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, EU … là rất lớn và nước ta luôn nằm trong tốp mười nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Việc hội nhập sâu rộng và kinh tế quốc tế như gia nhập WTO, ký kết các FTA với các quốc gia và khu vực của Việt Nam đã có nhiều tác động đến thương mại nói chung, thương mại ngành thủy sản nói riêng, những tác động tích cực có thể kể đến như: thương mại hàng thủy sản có sự gia tăng về quy mô, sản lượng; chất lượng thủy sản xuất sang các thị trường, trong đó có thị trường Mỹ ngày được cải thiện; số lượng đối tác ngày càng nhiều, đem lại cho Việt Nam nhiều sự lựa chọn; lợi nhuận thu được từ thương mại hàng thủy sản của các doanh nghiệp tăng lên rõ rệt... Bên cạnh những thắng lợi thu được thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại cho thương mại hàng thủy sản Việt Nam nhiều khó khăn như: có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, có nhiều quy 1 định hơn về chất lượng mặt hàng,… đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cũng như ngành thủy sản, chính phủ phải nỗ lực nhiều hơn trong quá trình khẳng định chỗ đứng và phát triển thương mại ngành thủy sản trên thị trường thế giới. Xuất phát từ những lý do trên, tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu về thương mại hàng thủy sản trong bối cảnh hội nhập quốc tế có ý nghĩa thiết thực và rất quan trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Từ đó tôi đã chọn đề tài: “XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích đề tài là thông qua việc phân tích, đánh giá về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trên cơ sở đó rút ra một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu a) Những nhân tố nào ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản của Việt Nam? b) Thực trạng của việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam những năm gần đây như thế nào? c) Bối cảnh hội nhập quốc tế ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam? d) Cần có những giải pháp, phương hướng gì để giúp ngành thủy sản Việt Nam đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được tốt hơn, tận dụng tốt hơn cơ hội khi hội nhập quốc tế? 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã nêu, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn là: a) Phân tích làm rõ vai trò và các nhân tố ảnh hưởng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. 2 b) Phân tích, đánh giá bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay của Việt Nam và tác động của nó đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản. c) Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và đề xuất các giải pháp để phát triển xuất khẩu thủy sản. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, các phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp….(các phương pháp này sẽ được trình bày chi tiết tại chương 2), 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu thủy sản. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu có tính chất lý luận về hoạt động xuất khẩu Trung tâm Kinh tế quốc tế của Úc (CIE) thực hiện nghiên cứu về các công cụ của chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam cũng như các quy định về thương mại , chính sách xuất khẩu. Nghiên cứu này hoàn thành năm 1998. Ngoài ra, tại Việt Nam đã có nhiều công trình, sách tham khảo về hội nhập kinh tế quốc tế. Một số công trình tiêu biểu như sách tham khảo “Toàn cầu hoá và Hội nhập kinh tế của Việt Nam” do Vụ Tổng hợp Kinh tế, Bộ Ngoại giao chủ biên năm 1999, tài liệu bồi dưỡng “Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế” do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) thực hiện năm 2004, công trình “Hội nhập kinh tế: Áp lực cạnh tranh trên thị trường và đối sách của một số nước” do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương và Cơ quan Phát triển Quốc tế Thuỵ Điển phối hợp thực hiện vào năm 2003, tài liệu tham khảo “Những vấn đề cơ bản về thể chế hội nhập kinh tế quốc tế” do PGS.TS. Nguyễn Như Bình chủ biên năm 2004. Các công trình này giới thiệu những vấn đề cốt lõi của hội nhập kinh tế quốc tế song không tập trung xem xét việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam. Việc tính toán lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) của Việt Nam được thực hiện ở một số công trình như công trình của Mutrap, “Vietnam’s integration into the World Economy, Accession to the WTO and the development of Industry”, công trình của Nguyễn Tiến Trung “Vietnam's international trade regime and comparative advantage”, Center for ASEAN Study and Center for International Management and Development, Discussion paper No37, Antwer, công trình của Fukase và Martin, “The changing trade and revealed comparative advantages of Asian and Latin American manufacture exports”, 4 The Economic Growth Center, Discussion paper N0843, Yale University, Các công trình này đều được hoàn thành vào năm 2002. Tuy nhiên, các công trình này chưa diễn giải, ứng dụng lợi thế so sánh hiện hữu vào việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam. 1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam Trong luận án Tiến sỹ của Nguyễn Xuân Minh năm 2006, với đề tài “Hệ thống giải pháp đồng bộ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ nay đến năm 2020”. Luận án này đã đánh giá khá toàn diện thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 1990 - 2006, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của hoạt động xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh cạnh tranh mới trên phạm vi khu vực và thế giới; Đưa ra một số quan điểm làm cơ sở cho việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản. Luận án đã đưa ra đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, phối hợp các yếu tố trong toàn bộ quá trình sản xuất, xuất khẩu thủy sản, xem xét sự tác động qua lại giữa các công đoạn trong quá trình xuất khẩu để đảm bảo các giải pháp đưa ra có tính khả thi cao đáp ứng được những thay đổi nhanh chóng của môi trường thương mại quốc tế về thủy sản, trong điều kiện các rào cản phi thuế quan ngày càng được áp dụng rộng rãi, các tranh chấp thương mại diễn ra thường xuyên hơn khi thị phần của thủy sản xuất khẩu Việt Nam tăng lên, môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Trong công trình nghiên cứu “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam: cơ hội thách thức từ các tiến trình hội nhập hiện nay” của tập thể tác giả Nguyễn Anh Thu, Vũ Văn Trung, Lê thị Thanh Xuân , trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội được đăng trên tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 446, tháng 7/2015 đã phân tích tiềm năng xuất khẩu của Thủy sản Việt Nam qua các số liệu thực tế về giá trị xuất khẩu, cơ cấu ngành, các chỉ số tiềm năng xuất khẩu và phân tích cụ thể xuất khẩu thủy sản Việt Nam tại các thị trường lớn gồm Hoa kỳ, EU, 5 Nhật bản, Hàn quốc, Trung quốc và ASEAN, từ đó chỉ ra những cơ hội thách thức của Việt Nam khi xuất khẩu sang từng thị trường này. Công trình nghiên cứu “Tác động của tỉ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu của thủy sản Việt Nam nghiên cứu thị trường Nhật và Mỹ” của Mai thị Cẩm Tú Trường Đa ̣i họ c Kinh tế - Luâ ̣t, Đa ̣i học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, được đăng trên tạp trí phát triển và hội nhập 12/2015, đã xem xét và đo lường tác đô ̣ng của tỷ giá hố i đoái và các yếu tố khác ảnh hưởng đến xuấ t khẩ u thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ và Nhật làm cơ sở cho việc đề xuấ t các giải pháp tăng trưởng xuấ t khẩ u thủy sản VN sang hai thị trường quan trọng đó . Nghiên cứu sử du ̣ng số liệu thứ cấ p từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2014 với cách tiếp cận phương pháp bình phương nhỏ nhấ t (Ordinary Least Squares - OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấ y tỷ giá hố i đoái thực (VND/JPY, VND/USD); khố i lượng sản xuấ t thủy sản VN; khố i lượng xuấ t khẩ u thủy sản sang các quố c gia khác quố c gia nhập khẩ u ; thu nhập của quố c gia nhập khẩ u (GDP) và tính mùa vu ̣ tác đô ̣ng lên giá trị xuấ t khẩ u thủy sản VN tại cả hai thị trường Mỹ và Nhật. Trong đó, tỷ giá hố i đoái thực VND/USD tác đô ̣ng dương lên giá trị xuấ t khẩ u thủy sản VN sang thị trường Mỹ và tỷ giá hố i đoái thực VND/JPY tác đô ̣ng âm lên giá trị xuấ t khẩ u thủy sản VN sang thị trường Nhật . Công trình nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội về môi trường của ngành thủy sản hội nhập quốc tế” của Tô thị Hiền Vinh, khoa Chính trị học, Đại học Nha Trang , đăng trên tạp chí Khoa học công nghệ thủy sản số 2/2016, bài viết đã phân tích sâu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thủy sản, một vấn đề được đề cập khá nhiều ở nước ta trong thời gian gần đây nhưng nhận thức về vấn đề này của các doanh nghiệp nói chung của ngành thủy sản nói riêng hiện vẫn còn khá hạn chế; do đó, việc thực hiện trách nhiệm xã hội về vấn đề môi trường một cách đầy đủ theo đúng yêu cầu đích thực của nó cũng còn rất nhiều bất cập. Bài viết đã phân tích và chỉ ra rằng ngành thủy sản hiện nay để 6 phát triển bền vững, xây dựng hình ảnh và nâng cao vị thế của mình trong nước và trường quốc tế cần phải có những hành động thiết thực, quan tâm hơn đến thực hiện trách nhiệm xã hội của ngành trong công tác bảo vệ môi trường, và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt trong hội nhập quốc tế của ngành thủy sản là một trong ngành giá trị xuất khẩu cao của Việt Nam. Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được chính phủ phê duyệt tháng 5/2013 cũng đã có những đánh giá cụ thể đối với các yếu tố và điều kiện phát triển ngành thủy sản trong giai đoạn2001-2011. Báo cáo đã đưa ra dự báo các điều kiện phát triển ngành thủy sản Việt Nam và xây dựng các quan điểm, định hướng, mục tiêu và các phương án phát triển; Quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất; Xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển đối với ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Bên cạnh đó, trong các báo cáo chuyên đề về “Cơ hội xuất khẩu thủy sản trên con đường hội nhập” của Trung tâm thông tin Công nghệ và thương mại thuộc Bộ Công Thương, tháng 8/2015 có đánh giá về vai trò của Thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam và đưa phân tích về triển vọng cung - cầu thủy sản thế giới trong trung hạn và đưa ra nhận định về cơ hội và thách thức với ngành thủy sản Việt Nam trên con đường hội nhập. Báo cáo phân tích khá chi tiết việc ngành thủy sản Việt nam trong thời gian tới chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ việc Việt nam tham gia vào các hiệp định thương mại, việc này đồng nghĩa với việc mở cửa và hội nhập hơn nữa vào tất cả các thị trường. Mặc dù, chính sách của Nhà nước đã có nhiều thay đổi nhằm tạo cơ hội và điều kiện tối đa cho doanh nghiệp nhưng việc tái cơ cấu, cải cách thủ tục hành chính cần thời gian. Ngoài việc phải cạnh tranh khó khăn với các nước có sản xuất và xuất khẩu cùng sản phẩm, ngành hàng, chi phí sản xuất trong nước ngày càng tăng cao (lương, điện, nước, bao bì, hóa chất, kiểm nghiệm ....), trong 7 khi giá xuất khẩu có xu hướng không tăng ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của thủy sản Việt Nam. Đây cũng chính là những rào cản không nhỏ đang giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại các thị trường nhập khẩu lớn. Hiện nay, với những ưu đãi về thuế nhập khẩu nguyên liệu, một số nước đối thủ cạnh tranh như: Trung Quốc hay Thái Lan đang hay các nguồn cung lớn khác như: Bangladesh, Indonesia, Ấn Độ… đang khiến doanh nghiệp thủy sản Việt Nam khó cạnh tranh để giành được thị phần. Ngoài ra, trên các diễn đàn và website của Hiệp hội thủy sản Việt Nam có nhiều nghiên cứu và bài viết về xuất khẩu thủy sản và về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu nói chung và thủy sản nói riêng của Việt Nam tuy nhiên các nghiên cứu này tập trung vào của Việt nam hoặc vào các thị trường cụ thể như Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc,…với những đặc điểm riêng của từng thị trường chưa khái quát và tổng hợp các yếu tố tác động. 1.1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan Tổng quan các nghiên cứu trên có thể rút các các nhận xét sau: Thứ nhất, về lý thuyết và thực tiễn các nghiên cứu sử dụng các phương pháp định tính vận dụng các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển, lý thuyết cạnh tranh để phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung, xuất khẩu thủy sản Việt Nam - Nhật bản, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ và các nước châu Âu, các nghiên cứu này đã tập trung làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng điển hình đó là: Cơ cấu thủy sản xuất khẩu nghèo nàn, ít hàng hóa giá trị gia tăng cao; chất lượng thủy sản xuất khẩu thấp, chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng yêu cầu thị trường nhập khẩu; giá xuất khẩu cao, năng lực cạnh tranh giá thấp; kênh phân phối gián tiếp thông qua môi giới, khó tiếp cận hệ thống kênh phân phối trực tiếp; hoạt động xúc tiến thương mại chưa đầu tư; rào cản thương mại, … 8 Thứ hai, các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản đó là GDP Việt Nam, GDP của quốc gia nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, khoảng cách địa lý; chưa có nhiều các nghiên cứu về những tác động của Hội nhập quốc tế liên quan đến đặc điểm đặc thù của mặt hàng xuất khẩu thủy sản nên khó làm cơ sở đề đề xuất chính sách, giải pháp phát triển xuất khẩu trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng trong Kinh tế quốc tế với nhiều các FTA được ký kết. Nhìn chung, các công trình trên đây là những tư liệu tham khảo rất có giá trị mà luận văn sẽ kế thừa và trên cơ sở đó có những phát triển mới trong bối cảnh hiện nay. 1.2. Cở sở lý luận về xuất khẩu 1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia khác trên thế giới hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò không thể thiếu được do mục tiêu phát triển đất nước. Nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa phát triển, áp dụng phương thức tự cung tự cấp thì không thể có cơ hội vươn lên củng cố thế lực của mình và nâng cao đời sống nhân dân. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá vượt ra ngoài biên giới một quốc gia. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi thì các quốc gia đều quan tâm đến việc mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến hành hoá 9 tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kĩ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu là đem lại ngoại tệ cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Nền kinh tế mỗi nước đều có những nguồn lực nhất định (đất đai, khoáng sản, tiền vốn, kỹ thuật lao động…), tuy nhiên các nguồn lực này không phải là bất tận thậm chí là khan hiếm. Để sản xuất ra mặt hàng nào đó với số lượng bao nhiêu thì nền kinh tế phải có sự lựa chọn để phân bổ các nguồn lực đó một cách hợp lý. Dưới góc độ hiệu quả kinh tế, các nước sẽ lựa chọn những mặt hàng có lợi thế so sánh để thông qua trao đổi thương mại tận dụng và phát huy các lợi thế so sánh sẵn có và tiết kiệm được nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh "Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh vẫn là một trong những chân lý sâu sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không quan tâm đến lợi thế so sánh đều phải trả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng trưởng kinh tế của chính mình." Đó là điều mà Paul Samuelson (1915-2009) nói về Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo (1772-1823) Lý thuyết lợi thế so sánh được David Ricardo nghiên cứu và chỉ ra quy luật lợi thế so sánh vào năm 1817. Theo ông, chuyên môn hóa quốc tế sẽ đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Trong lý thuyết này, Ricardo đã so sánh chi phí để sản xuất các mặt hàng khác nhau giữa các quốc gia, quốc gia nào sản xuất mặt hàng có chi phí tương đối rẻ hơn so với quốc gia khác thì nên chuyên môn hóa sản phẩm ấy. Các giả định mà David Ricardo đưa ra là:  Chi phí vận chuyển hàng hoá bằng không. 10  Chi phí sản xuất cố định không thay đổi theo quy mô.  Chỉ có hai nước sản xuất hai loại sản phẩm.  Những hàng hoá trao đổi giống hệt nhau.  Các nhân tố sản xuất chuyển dịch một cách hoàn hảo.  Không có thuế quan và rào cản thương mại.  Thông tin hoàn hảo dẫn đến cả người bán và người mua đều biết nơi có hàng hoá rẻ nhất trên thị trường quốc tế. Với những giả định này, ông chứng minh rằng với mô hình 2x2 gồm 2 quốc gia A và B, sản xuất 2 mặt hàng X và Y với chi phí của từng đơn vị như sau: Nƣớc A Nƣớc B Mặt hàng X Mặt hàng Y Thì nếu nước nào có chi phí sản xuất của mặt hàng rẻ hơn tương đối so với nước kia thì nên chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng đó. Nếu hoặc thì nước A nên sản xuất mặt hàng X, ngược lại, nước B nên chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng Y. Lúc này, nước A xuất khẩu X, nhập khẩu Y, còn B sẽ xuất khẩu Y, nhập khẩu X. Bằng những ví dụ cụ thể, David Ricardo đã chỉ ra rằng việc chuyên môn hóa sản xuất cho từng quốc gia như thế này sẽ làm gia tăng lợi ích cho từng quốc gia đồng thời tăng tổng lượng sản phẩm của toàn thế giới. Mở rộng  Hai quốc gia, nhiều mặt hàng: Khi có nhiều hàng hoá với chi phí không đổi và có hai quốc gia thì lợi thế so sánh của từng hàng hoá sẽ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ hàng hoá có lợi thế so sánh cao nhất đến hàng hoá có lợi thế so sánh thấp nhất và mỗi nước sẽ tập trung vào sản xuất những mặt hàng có lợi thế so sánh từ cao nhất đến cao ở mức cân bằng. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất