Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xuất khẩu thủy sản của tỉnh thanh hóa thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Xuất khẩu thủy sản của tỉnh thanh hóa thực trạng và giải pháp

.PDF
105
400
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TẠ KIM SEN XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA TỈNH THANH HÓA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : KTTG&QHKTQT Mã số :60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân Hà Nội - 2013 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu thủy sản ............................................................................................................ 7 1.1. Một số vấn đề chung về xuất khẩu thủy sản .............................................. 7 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản ................................................... 8 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu thủy sản ................................................. 10 1.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản ................................................................. 12 1.2.1. Đóng góp vào GDP và tích lũy vốn ngoại tệ ................................ 12 1.2.2. Góp phần đổi mới công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế14 1.2.3. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ...................... 15 1.3. Những lợi thế của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu thủy sản .......... 17 1.3.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 17 1.3.2. Nguồn lợi thủy sản ........................................................................ 17 1.3.3. Nguồn nhân lực ............................................................................. 19 1.3.4. Khoa học công nghệ...................................................................... 20 1.3.5. Chính sách nhà nước ..................................................................... 22 1.4. Thực tiễn xuất khẩu thủy sản ở một số địa phương và khả năng áp dụng vào tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................... 24 1.4.1. Thực tiễn xuất khẩu thủy sản của tỉnh Quảng Ninh ..................... 24 1.4.2. Thực tiễn xuất khẩu thủy sản của tỉnh Hà Tĩnh ............................ 27 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thanh Hóa .......................... 29 Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2000 đến nay .................................................................................................. 32 2.1. Những tiềm năng lợi thế của tỉnh Thanh Hóa trong xuất khẩu thủy sản . 32 2.1.1. Vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương hàng hóa với các nước .... 32 2.1.2. Nguồn lợi thủy sản phong phú, đa dạng ....................................... 33 2.1.3. Lao động dồi dào và tương đối có kinh nghiệm ........................... 35 2.2. Hoạt động xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa 2000 – 2012 ............ 37 2.2.1. Chính sách xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa ..................... 37 2.2.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh Thanh Hoá 2000 – 2012 .. 40 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa từ 2000 - 2012...................................................................................................... 56 2.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................ 56 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 61 Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020..................................................................... 67 3.1. Quy hoạch phát triển sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 .................................................................................................. 67 3.1.1. Xu hướng biến động của thị trường hàng thuỷ sản và triển vọng xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh Thanh Hoá .................................................. 67 3.1.2. Quy hoạch phát triển sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2015 & 2020 ..................................................................................................... 73 3.2. Định hướng, mục tiêu xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ................................................................................................................. 75 3.2.1. Định hướng ................................................................................... 75 3.2.2. Mục tiêu xuất khẩu thủy sản đến 2020 ......................................... 76 3.3. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 .................................................................................................. 78 3.3.1. Đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy sản ................................................................................................... 78 3.3.2. Đổi mới công nghệ chế biến đi đôi với tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................................... 83 3.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản ........................................................................................................... 86 3.3.4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực ................................................. 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa Tiếng Anh Tiếng Việt Association of Hiệp hội các quốc gia Đông Southeast Asian Nations Nam Á CV Cheval-vapeur Mã lực/ Công suất 3 EU European Union Liên minh Châu Âu 4 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 5 HACCP Hazard Analysis Critical Hệ thống phân tích mối nguy Control Point và điểm kiểm soát tới hạn 1 ASEAN 2 The International 6 ISO Tổ chức quốc tế về tiêu Organization for chuẩn hóa Standardization 7 WTO World Trade Organization i Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Số hiệu 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 Tên bảng biểu Sản lượng thủy sản từ năm 2000 – 2012 Giá trị sản xuất thủy sản từ năm 2000 – Trang 41 45 2012 3 Bảng 2.3 Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản 47 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của 4 Bảng 2.4 49 tỉnh Thanh Hóa từ năm 2000 – 2012 5 Bảng 2.5 Giá thủy sản trên thị trường thế giới 52 Giá trị xuất khẩu tiểu ngạch và chính 6 Bảng 2.6 54 ngạch của hàng thủy sản tỉnh Thanh Hóa Mục tiêu xuất khẩu thủy sản của tỉnh 7 Bảng 3.1 76 Thanh Hóa ii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng và mục tiêu chung của tất cả các nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào biết phát huy nội lực, tiếp thu những cơ hội thuận lợi và vượt qua những thách thức thì quốc gia đó sẽ phát triển vững mạnh. Vì vậy, tại các nước đang phát triển, để tạo vốn cho sự phát triển kinh tế - xã hội, việc phát triển các ngành kinh tế tận dụng được lợi thế so sánh là vô cùng quan trọng. Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã không ngừng đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh như gạo, dệt may, cao su, cà phê, thủy sản, giày dép, sản phẩm gỗ, lắp ráp linh kiện máy tính điện tử…., trong đó, thủy sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và góp phần đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho Việt Nam, đưa nước ta lên vị trí các nước xuất khẩu thủy hải sản hàng đầu trên thế giới. Thanh Hóa là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển ngành thủy sản, đặc biệt là xuất khẩu thủy sản. Đó là, Thanh Hóa có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, với 102 km chiều dài bờ biển; ngư trường rộng lớn; năng lực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản lớn, cùng với những chính sách hợp lý của tỉnh và sự năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh thủy sản, của hàng ngàn lao động trong nghề cá là nguồn lực cơ bản mà tỉnh có thể khai thác để phát triển thủy sản, theo hướng “bền vững”. Trong những năm qua, ngành thủy sản của tỉnh đã thực sự có một chỗ đứng ngày càng một vững chắc trên thị trường thế giới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế trong tỉnh, giải quyết công ăn việc làm và làm đổi mới đời sống nhân dân cho các huyện ven biển. Vì thế ngành thủy sản được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong sự nghiệp công nghiệp hoá của tỉnh. 1 Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay, xuất khẩu thủy sản của tỉnh đã phát triển khá mạnh song vẫn còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại và thách thức do yếu tố chủ quan và khách quan: cơ sở xuất khẩu thủy sản chưa bắt ứng kịp với những thay đổi về nhu cầu hàng thủy sản của thị trường; mặt hàng xuất khẩu chưa phong phú đa dạng; có nhiều thị trường nhập khẩu khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU... Vấn đề đặt ra cho tỉnh Thanh Hóa hiện nay là: tiềm năng của ngành thủy sản đã được khai thác đến đâu? Tỉnh đã có những chính sách và biện pháp gì để khuyến khích các doanh nghiệp và hộ gia đình phát triển mạnh ngành thủy sản? và trong thời gian tới cần phải làm gì để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản, đưa ngành thủy sản phát triển xứng tầm với vị trí của nó trong nền kinh tế của tỉnh. Đó là những câu hỏi nghiên cứu sẽ được giải đáp trong luận văn thạc sỹ: “Xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp”. 2. Tình hình nghiên cứu Tại Việt Nam, thủy sản được xác định là ngành có nhiều tiềm năng, và trên thực tế kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã đạt con số trên 6,11 tỷ USD năm 2011, chiếm khoảng 6,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nền kinh tế. Với vai trò đó, ngành thủy sản đã thu hút sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được công bố xung quanh vấn đề này, trong đó có các công trình đáng chú ý là: “Hệ thống giải pháp đồng bộ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ nay đến năm 2020”, luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Minh, trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong công trình này, tác giả đánh giá toàn diện thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 1990 – 2006, đặc biệt rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của hoạt động xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh cạnh tranh mới trên phạm vi khu vực và thế giới. 2 Từ đó tác giả đưa ra một số quan điểm mới làm cơ sở cho việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản: nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu và nâng cao khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài của thủy sản xuất khẩu; đảm bảo xuất khẩu thủy sản bền vững; xây dựng các liên kết dọc và ngang trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu; các giải pháp về khoa học, công nghệ; phát triển các ngành, lĩnh vực phụ trợ. “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Minh Hạnh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, 2005. Tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề chung về xuất khẩu thủy sản và hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ năm 1990 đến năm 2005 trong mối quan hệ với tình hình sản xuất, chế biến thủy sản cho xuất khẩu và diễn biến của thị trường thế giới; phát hiện ra tiềm năng cũng như những tồn tại và hạn chế của xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam; qua đó đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới. “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Võ Thị Hồng Lan, Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, 2009. Ở đây, tác giả nghiên cứu một số vấn đề lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Khảo cứu tình hình nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản ở một số quốc gia, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào các thị trường trọng điểm trên một số phương diện như giá cả, chất lượng sản phẩm, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, thương hiệu sản phẩm trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2009, hướng đến năm 2020; nghiên cứu những cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO cùng những ảnh hưởng của nó đến xuất khẩu thủy sản của nước ta; 3 đề xuất các giải pháp chủ yếu từ phía nhà nước, doanh nghiệp, hội chế biến và xuất khẩu thủy sản để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản thời gian tới. “Kế hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa 2001 – 2005”, luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Văn Trung. Tác giả đã phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 – 2001 ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm tiếp theo của ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa 2001 – 2005 và đưa ra một số giải pháp thực hiện kế hoạch đó là: giải pháp huy động vốn; đổi mới công nghệ; đào tạo lao động; cơ cấu lại và phát triển các lĩnh vực sản xuất nghề cá; liên kết giữa sản xuất và chế biến. Nhìn chung, phần lớn các công trình nghiên cứu trên đều đã phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung, đưa ra những nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Còn xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thì còn rất ít được quan tâm. Có một vài công trình ít ỏi nghiên cứu vấn đề này thì lại được thực hiện chủ yếu là trước năm 2005; trong khi đó, sự biến động của nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam lại diễn ra hết sức nhanh chóng. Điều đó đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu cập nhật hơn và đầy đủ hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Thanh Hóa, để đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của tỉnh trong thời gian tới hiệu quả hơn. Nhiệm vụ của luận văn là: - Luận giải một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu thủy sản 4 - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay - Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu những tiềm năng lợi thế của tỉnh Thanh Hóa trong xuất khẩu thủy sản (vị trí địa lý, nguồn lợi thủy sản, lao động); chính sách xuất khẩu thủy sản của tỉnh; nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản, thể hiện trên nhiều mặt: sản lượng, giá trị kim ngạch, giá cả và thị trường. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản diễn ra trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và một số tỉnh trong nước để vận dụng kinh nghiệm. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản tỉnh Thanh Hóa từ năm 2000 đến nay (vì trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay, xuất khẩu thủy sản của tỉnh đã phát triển khá mạnh song vẫn còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại và thách thức do yếu tố chủ quan và khách quan: cơ sở xuất khẩu thủy sản chưa bắt ứng kịp với những thay đổi về nhu cầu hàng thủy sản của thị trường; mặt hàng xuất khẩu chưa phong phú đa dạng; có nhiều thị trường nhập khẩu khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU...); các giải pháp đề xuất sẽ được áp dụng từ nay đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở các số liệu thứ cấp, luận văn sử dụng phương pháp chung là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích vai trò của ngành thủy sản. Luận văn còn sử dụng một số phương pháp cụ thể khác, như: 5 - Phương pháp thống kê, phân tích mô tả số liệu: tập hợp tài liệu, số liệu của tỉnh, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết luận - Phương pháp so sánh: xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) 6. Đóng góp mới của luận văn - Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về xuất khẩu thủy sản. - Phân tích và làm rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2000 đến nay - Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu thủy sản Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2000 đến nay Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1.1. Một số vấn đề chung về xuất khẩu thủy sản 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu và nhập khẩu là hai bộ phận cấu thành của hoạt động ngoại thương. Xuất khẩu (Export) là việc một nước mang hàng hóa, dịch vụ của mình bán ra thị trường nước ngoài, còn nhập khẩu (Import) là việc một nước mua hàng hóa, dịch vụ của nước ngoài. Hai hoạt động này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu phía này là xuất khẩu thì đồng thời phía kia là nhập khẩu. Toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu trong ngoại thương của một nước hay một nhóm nước được gọi là mậu dịch quốc tế hay thương mại quốc tế [14]. Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu hàng hóa bao gồm toàn bộ hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa hữu hình và vô hình. Sản xuất ngày càng phát triển, khả năng sản xuất đã vượt ra khỏi nhu cầu tiêu dùng của một quốc gia, do đó hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia rất phát triển với nhiều hình thức, diễn ra trên phạm vi toàn cầu trong tất cả các ngành và các lĩnh vực kinh tế. Hoạt động xuất khẩu có phạm vi vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia, là hoạt động mang tính quốc tế. Chính vì lẽ đó, hoạt động xuất khẩu phải tuân thủ các nguyên tắc, luật pháp, quy định của quốc gia nhập khẩu, của quốc tế và của những sân chơi chung mà chúng ta tham gia. 1.1.1.2. Thủy sản và xuất khẩu thủy sản Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị 7 trường. Thủy sản được phân loại thành: nhóm cá, nhóm giáp xác (tôm, cua), nhóm động vật thân mềm (nghêu, sò, ốc, trai) [41]. Xuất khẩu thủy sản bao gồm toàn bộ hoạt động mua bán và trao đổi mặt hàng thủy sản giữa hai vùng lãnh thổ, hai chủ thể kinh tế ở các quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam, thuỷ sản là một trong những ngành có nhiều khả năng và tiềm năng huy động để phát triển, có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao vào những năm tới và tiến kịp các nước trong khu vực nếu có các chính sách thích hợp và được đầu tư thoả đáng. Với bờ biển dài 3260 km cùng 112 cửa sông, lạch, vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2 và hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều eo, vịnh và đầm phá, ngư trường... là tiềm năng nguồn lợi tài nguyên sinh vật biển phong phú và có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ở nước ta hiện nay, sự giàu có về tài nguyên, khí hậu thuận lợi, đa dạng về sinh thái đã khiến cho ngành thuỷ sản có nhiều ưu thế phát triển góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Ngành thuỷ sản từ một lĩnh vực kinh tế nhỏ bé thuộc khối nông nghiệp, đã vươn lên trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản 1.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm thủy sản xuất khẩu Sản phẩm thủy sản bao gồm sản phẩm thủy sản tự nhiên được đánh bắt từ biển hoặc những vùng nước ngọt, lợ trong đất liền và các sản phẩm thủy sản nuôi trồng. Đó là các loài cá, động vật thân mềm, loài giáp xác... được sử dụng làm thực phẩm phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh thương mại [32]. Sản phẩm thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu có những đặc điểm sau: Sản phẩm thủy sản là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nên được khắp nơi trên thế giới ưa chuộng. 8 Sản phẩm thủy hải sản dễ bị thối, hỏng nên cần được bảo quản, chế biến trước khi đem bán trên thị trường, vì thế cần phải phát triển công nghiệp chế biến để bảo quản tốt sản phẩm thủy sản nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Sản phẩm có tính thời vụ do đặc điểm tự nhiên, khí hậu của nước ta là khá phức tạp, thời tiết và mực nước thay đổi theo mùa do đó việc nuôi trồng cũng như khai thác thủy sản không liên tục và ổn định trong năm theo mặt hàng chế biến. Chính vì còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên sản lượng thủy sản mỗi mùa mỗi khác, mỗi năm mỗi khác, do đó tình trạng giá thay đổi liên tục là khó tránh khỏi. Quá trình sản xuất gắn liền với khâu chế biến và tiêu thụ vì thế thủy sản sau khi thu hoạch cần được bảo quản, sơ chế hoặc chế biến ngay nếu không sẽ làm giảm thậm chí là mất giá trị sau một thời gian ngắn. Hơn thế nữa thời hạn sử dụng của loại hàng hóa này cũng không dài. Điều này đòi hỏi phải làm tốt công tác dịch vụ hậu cần đồng thời tìm kiếm thị trường, thúc đẩy tiêu thụ. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu phải đảm bảo chất lượng, và phải tuân theo quy định khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm của các thị trường. 1.1.2.2. Đặc điểm xuất khẩu thủy sản Xuất khẩu nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng có những đặc điểm sau: Thứ nhất, do hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra giữa hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau nên luôn tồn tại khoảng cách về địa lý. Vì thế chi phí vận chuyển, điều kiện giao nhận hàng hóa, thanh toán, bảo quản sẽ gặp nhiều khó khăn. Thứ hai, xuất khẩu hàng hóa cho phép các quốc gia trên thế giới khai thác triệt để lợi thế so sánh của mình để thu được nhiều lợi nhuận hơn, tạo điều kiện chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội. 9 Thứ ba, thị trường xuất khẩu rộng lớn, nhưng lại tách biệt, phải thông qua thông lệ quốc tế và các quy tắc chung của các Tổ chức Thương mại trên thế giới. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường cần phải được đầu tư và quan tâm hơn nữa. Vì hoạt động xuất khẩu diễn ra giữa hai quốc gia nên việc khác nhau về phong tục tập quán, thói quen, nề nếp sống... của hai nước luôn tồn tại. Vì vậy, cần hiểu biết những yếu tố đó của nước nhập khẩu để hàng hóa xuất khẩu có thể phù hợp với nhu cầu khách hàng. Thứ tư, xuất khẩu là một trong những nhân tố làm tăng sản xuất trong nước, kích thích đầu tư, nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm cho xã hội. Thứ năm, thủy sản là mặt hàng thực phẩm cần có điều kiện bảo quản để đảm bảo chất lượng nên khi xuất khẩu mặt hàng này luôn gặp phải những rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thực phẩm vì vậy cần phải được đảm bảo ngay từ khâu nuôi trồng đến chế biến… 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu thủy sản Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Nhưng nó thường được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán, trao đổi hàng hóa với các đối tác nước ngoài (hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia này cho quốc gia khác). Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử, điện thoại…. cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết. 10 Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là: thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra nhiều hiểu lầm đáng tiếc; giảm được chi phí trung gian; bên bán chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trường nhiều biến động; giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót. Tuy nhiên, xuất khẩu trực tiếp cũng gặp những hạn chế khó khăn: đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán; gặp nhiều rủi ro khi thị trường trong nước biến động (giá cả trong nước bất ngờ thay đổi…); với hoạt động xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hóa của thị trường nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích lũy kiến thức. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác) là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hóa cho các đơn vị ủy thác. Xuất khẩu ủy thác gồm 3 bên: bên ủy thác xuất khẩu, bên nhận ủy thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên ủy thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán… mà phải thông qua bên thứ 3 – người nhận ủy thác (hình thức bán hàng của một quốc gia cho một quốc gia khác thông qua trung gian) Hình thức xuất khẩu ủy thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, ủy thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hóa cho mình, bên nhận ủy thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. 11 Hình thức xuất khẩu gián tiếp có ưu điểm: giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của mình; giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới mà mình chưa biết; nhà xuất khẩu sẽ chia bớt rủi ro cho nhà xuất khẩu trung gian, do vậy mà lợi nhuận thu về sẽ chắc chắn hơn; tận dụng sự hiểu biết của bên nhận ủy thác trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu, mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc xuất khẩu. Bên cạnh những ưu điểm, xuất khẩu gián tiếp vẫn còn những hạn chế: nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho trung gian nên lợi nhuận của họ bị giảm; mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng); nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía ủy thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản xuất và hơn nữa nhà xuất khẩu bị chậm thông tin so với thị trường, điều này có thể gây thiệt hại lớn, làm cho nhà xuất khẩu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường tiêu dùng. 1.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản Tại Việt Nam, thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn có giá trị kim ngạch lớn thứ tư. Xuất phát từ tiềm năng thiên nhiên to lớn, từ tốc độ phát triển về sản lượng và giá trị xuất khẩu mà vai trò của ngành thủy sản và xuất khẩu thủy sản ngày càng được xác định rõ là ngành kinh tế mũi nhọn và một trong những hướng ưu tiên của sự nghiệp công nghiệp – hiện đại hóa đất nước hiện nay, vai trò đó được thể hiện ở các mặt sau: 1.2.1. Đóng góp vào GDP và tích lũy vốn ngoại tệ Tại Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: đường lối kinh tế nước ta là “đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng Xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân 12 dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [13]. Để làm được điều này, nước ta phải có đủ vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn này có thể là từ: vay nước ngoài, đầu tư nước ngoài, viện trợ, thu hút từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, du lịch.... Dựa vào tính chất kinh tế của các nguồn vốn ta thấy, các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay, viện trợ... tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Như vậy nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, và mang lại ít bất lợi nhất cho nền kinh tế. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn, nếu không có ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu thì nền sản xuất trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn, điều đó thể hiện ở chỗ nếu không có ngoại tệ thì không có khả năng nhập máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các nước có nguồn dự trữ ngoại tệ lớn như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore... đều là những nước có tỷ trọng xuất khẩu lớn trên thế giới. Như vậy việc dự trữ ngoại tệ là rất cần thiết, đặc biệt là đối với Việt Nam hiện nay khi nguồn vốn trong nước còn hạn chế, trình độ phát triển chưa cao, nền sản xuất vật chất còn yếu kém. Hơn nữa, việc dự trữ ngoại tệ còn giúp cho quá trình ổn định giá cả trong nước và chống lạm phát ở mỗi quốc gia. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, vào khoảng 10%, và ngành thủy sản cũng đóng góp trên 10% vào GDP nước ta. Trong những năm gần đây, thủy sản đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu của nước ta. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 1 tỷ USD, 13 gấp 6 lần so với năm 1990. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 3,763 tỷ USD, chiếm tới 13.5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,509 tỷ USD, năm 2009 là 4,3 tỷ USD, năm 2010 đạt 4,953 tỷ USD, năm 2011 đạt 6,1 tỷ USD đứng thứ 4 sau dầu thô, dệt may và giày dép [35]. Từ giá trị kim ngạch xuất khẩu do thủy sản mang lại đã góp thêm vốn mua máy móc thiết bị hiện đại của các nước phát triển (tàu thuyền, công nghệ sản xuất giống, dây chuyền công nghệ chế biến...) từ đó thúc đẩy ngành thủy sản phát triển và góp phần làm tăng trưởng kinh tế trong nước. 1.2.2. Góp phần đổi mới công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Xuất khẩu thủy sản tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất thủy sản trong nước phát triển ổn định, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất tăng cao. Thông qua xuất khẩu thủy sản, hàng thủy sản của ta sẽ tham gia và cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất và hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường. Muốn làm tốt điều đó cần phải đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó xuất khẩu thủy sản góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật và công nghệ nước ngoài vào Việt Nam, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao năng suất thủy sản Việt Nam. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là yếu tố tất yếu đối với đất nước ta. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng