Tiểu luận Ngoại thƣơng
LỜIMỞĐẦU
Gạo là một trong những mặt hàng thuộc nhóm
hàng lƣơng thực, đƣợc sản xuất và tiêu dùng chủ yếu ở
Châu Á. Cũng nhƣ các mặt hàng lƣơng thực khác,
Chính phủ các nƣớc luôn có chính sách và khuyến
khích tăng cung trong nƣớc đểđảm bảo an ninh lƣơng
thực. Do vậy, khối lƣợng gạo trao đổi chiếm khoảng 6
– 7% so với sản lƣợng sản xuất của thế giới. Trong
thƣơng mại thế giới, khối lƣợng và giá trị buôn bán mặt
hàng gạo ở mức tƣơng đƣơng với lúa mì và chiếm tỷ
trọng nhỏ so với tổng giá trị thƣơng mại hàng hóa.
Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam kể từ khi thực hiện
chính sách đổi mới, sản lƣợng lúa gạo đã gia tăng
nhanh chóng. Trong 10 năm (1991 – 2001), bình quân
diện tích tăng 1,73%/năm, năng suất tăng 3,2%/năm và
sản lƣợng tăng 5%/năm. Việt Nam từ một nƣớc thiếu
lƣơng thực trở thành nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới, chiếm khoảng 17% lƣợng gạo xuất khẩu toàn cầu.
Hiện nay, theo mức kim ngạch xuất khẩu, gạo đƣợc
xem là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
1
Tiểu luận Ngoại thƣơng
của Việt Nam với giá trị xuất khẩu năm 2002 đạt 726
triệu USD, tăng hơn 3 lần so với năm 1991 và chiếm
4,4% tổng giá trị xuất khẩu (kể cả xuất khẩu dầu thô).
Tuy nhiên, sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt
Nam vẫn chƣa hoàn toàn là một lựa chọn hƣớng về
xuất khẩu. Dƣ cung gạo không phải bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cƣờng xuất khẩu mà chủ yếu từ chính sách an
ninh lƣơng thực. Do vậy trong sản xuất lúa gạo từ trƣớc
đến nay, Việt Nam vẫn chủ yếu chú trọng đến năng
suất màít quan tâm đến các giống gạo ngon có giá trị
xuất khẩu cao (những giống gạo thƣờng cho năng suất
thấp).
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu
thực tiễn, việc
khai thác triệt để hơn nữa những tiềm năng to lớn của
đất nƣớc trong sản xuất cũng nhƣ tìm kiếm cách thức
tiếp cận thị trƣờng, giữ vững và phát triển thị phần mặt
hàng gạo có hiệu qủa tối ƣu luôn là vấn đềđòi hỏi sự
nghiên cứu và giải quyết.
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
2
Tiểu luận Ngoại thƣơng
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Xuất khẩu mặt
hàng gạo. Thực trạng và giải pháp" làm đề tài tiểu
luận của mình.
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
3
Tiểu luận Ngoại thƣơng
I. TỔNGQUANTHỊTRƯỜNGGẠOTHẾGIỚI
1. Tổng quan tình hình sản xuất lúa gạo thế giới
năm 1998 đến nay
Hiện tƣợng khí hậu elninô năm 1998 đã làm cho
nhiều nƣớc mất mùa và phải tăng nhập khẩu gạo, điều
này làm cho mậu dịch gạo thế giới tăng đến mức kỷ lục
25,7 triệu tấn. Nhƣng qua năm 1999 do nhiều nƣớc
đƣợc mùa làm cho mậu dịch gạo thế giới giảm còn 21,8
triệu. Năm 2000 là một năm sóng gió trên thị trƣờng
gạo thế giới với nhu cầu đặc biệt thấp, giá gạo giảm.
Nhu cầu nhập khẩu gạo của các nƣớc lớn nhƣ
Inđônêxia, Philipin, Bănglađet, Braxin… hạn chế bởi
sản lƣợng gạo của các nƣớc này đang phục hồi sau 2
năm mất mùa vìe biến động của thời tiết.
Năm 2000 tuy có thiên tai xảy ra ở các nƣớc sản
xuất gạo nhƣ lũ lụt tại các miền nam Ấn Độ, lũ lụt tại
đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam, hạn hán tại
Trung Quốc, lũ lụt và bão nhiệt đới tại Đông Bắc Thái
Lan. Mặc dù thiên tai gây ảnh hƣởng tới sản lƣợng gạo
của một số nƣớc nhƣng nhìn chung sản lƣợng thế giới
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
4
Tiểu luận Ngoại thƣơng
vẫn tăng, giá gạo vẫn liên tục giảm. Ngoài Thái Lan và
Việt Nam, Trung Quốc nổi lên là một đối thủ cạnh
tranh đáng gờm. Với ƣu thế giá gạo ra và chất lƣợng
ngày đƣợc một cải thiện, gạo Trung Quốc đã có
chỗđứng trên thị trƣờng châu Phi và Nhật Bản.
Năm 2001 theo dự báo của Bộ nông nghiệp Mỹ
USDA sản lƣợng gọa thế giới giảm 8,66 triệu tấn
(2,12%) so với năm 2000. Trong đó sản lƣợng giảm
nhiều nhất dựđoán ở Trung Quốc giảm 5,94 triệu tấn
vằởẤn Độ giảm 4 triệu tấn. Nhu cầu tiêu thụ gạo thế
giới năm 20021 dự báo sẽ giữ gần nhƣ năm trƣớc cao
hơn hẳn sản lƣợng 3,6 triệu tấn.
Cũng theo USDA sản lƣợng gạo thế giới vụ
2001/2002 giảm 1,27 triệu tấn so với dựđoán của tháng
8 còn 394,44 triệu tấn chủ yếu do dự kiến sản lƣợng
gạo giảm tại Trung Quốc và Ai Cập tuy rằng sản lƣợng
của Mỹ, Ấn Độ vàÔxtrâylia tăng. Tiêu thụ gạo sẽở mức
404,8 triệu tấn (giảm hơn 1 triệu tấn so với dự báo hồi
tháng 8). Tồn kho gạo thế giới vào cuối vụ sẽ còn
127,23 triệu tấn.
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
5
Tiểu luận Ngoại thƣơng
Tiêu thụ gạo thế giới năm 2001 sẽđạt mức kỷ lục
403,54 triệu tấn, nƣớc tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới là
Trung Quốc 136,75 triệu tấn, tiếp đến làẤn Độ 87 triệu
tấn, Inđônêxia 36,6 triệu tấn. Thái Lan là nƣớc xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới nhƣng sản lƣợng gạo cũng
chỉở mức 16,7 triệu tấn và tiêu thụ 10% triệu tấn.
2. Xuất nhập khẩu gạo thế giới
2.1. Nhập khẩu: Theo dự báo của USD năm 2001
nhu cầu nhập khẩu gạo của thế giới tăng 1,2% (270.000
tấn) so với năm 2000. Trong đó nhập khẩu gạo dựđoán
sẽ tăng mạnh nhất Ơiran tăng 300.000 tấn, tiếp đến là
CHDCND Triều Tiên tăng 150.000 tấn. Về khu vực
dựđoán sẽ tăng chủ yếu ở Trung Đông, Châu Phi nhƣng
tiếp tục giảm ở Châu Á, tuy vậy các quốc gia Châu Á
vẫn là nƣớc nhập khẩu gạo nhiều nhất chiếm 49% tổng
nhập khẩu hoàn toàn thế giới, năm 2001 nhập khẩu gạo
Châu Á giảm do nƣớc nhập khẩu lớn nhất của Châu Á
là Inđônêxia giảm lƣợng nhập.
Năm 2001 Inđônêxia giảm nhập khẩu gạo bởi
những lý do sau: Diện tích trồng lúa của nƣớc này tăng
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
6
Tiểu luận Ngoại thƣơng
2,85% so với năm 2000 lên 11,4 triệu tấn ha. Đây chính
là nguyên nhân chủ yếu làm cho sản lƣợng thóc gạo
của Inđônêxia tăng cao đạt ở mức 53,8 triệu tấn thóc
tƣơng đƣơng với 35,8 triệu tấn gạo tăng 1,3 triệu tấn
thóc so với năm 2000 vì thế nên năm 2001 Inđônêxia
giảm lƣợng gạo nhập khẩu xuống ở mức 0,7 triệu tấn
so với 1,8 triệu tấn năm 2000.
Trung Đông tăng lƣợng nhập khẩu gạo bởi nhu cầu
dùng gạo ở những nƣớc này tăng mà khả năng sản xuất
ở những nƣớc này bị hạn chế, nhƣ trƣờng hợp Saudi
Arabia do ngày càng sử dụng nhiều lao động từ các
nƣớc Châu Á quen ăn cơm nên nƣớc này có thể tăng
nhập khẩu gạo.
Châu Phi cũng sẽ tăng nhập khẩu gạo do các nƣớc
này phải dỡ bỏ bớt các rào cản về thuế quan trong năm
nay. Theo dự báo của tổ chức nông lƣơng Liên Hợp
Quốc thì từ năm 1999 - 2005 nhu cầu nhập khẩu gạo
của các nƣớc Châu Phi sẽ tăng 30%
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
7
Tiểu luận Ngoại thƣơng
2.2. Xuất khẩu:
Cũng theo dự báo của FAO năm 2001 xuất khẩu
gạo thế giới sẽđạt 22,3 triệu tấn giảm 0,7 triệu tấn so
với năm 2000. Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Trung
Quốc, Pakistan, tiếp tục là những nhà cung cấp gạo
chính cho thế giới, ngoài ra còn xuất hiện những nhà
cung cấp gạo khác nhƣ Myanma, Cămpuchia và một số
nƣớc Châu Mỹ la tinh/
Thái Lan: Sản xuất lúa gạo Thái Lan năm 2001 ƣớc
đạt 24,13 triệu tấn thóc (16,7 triệu tấn gạo) giảm 34000
tấn so với năm 2000 tiêu thụ trong nƣớc 10 triệu tấn
gạo. Nhìn lại thành tích xuất khẩu gạo năm 2000 của
Thái Lan thìđã vƣợt quá mục tiêu do chính phủđề ra về
số lƣợng và giá trị. Lƣợng gạo xuất khẩu của Thái Lan
năm 2000 đạt 6,61 triệu tấn trị giá 68 tỷ Baht (1,74 tỷ
USD) vƣợt 10% so với mục tiêu về số lƣợng đề ra (6
triệu tấn) và vƣợt 13% mục tiêu về giá trịđề ra (1,55 tỷ
USD). Đó là nhờ sự tăng trƣởng xuất khẩu gạo của
nƣớc này sang thị trƣờng chính nhƣ Nigiêria, Iran,
Sengegal, Namphi.
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
8
Tiểu luận Ngoại thƣơng
Năm 2001 Thái Lan cũng đặt ra mục tiêu xuất khẩu
6 triệu tấn gạo, nhƣng đến ngày 11/9/2001 Thái Lan đã
xuất khẩu đƣợc 4,64 triệu tấn tăng 15% so với cùng kỳ
năm trƣớc ƣớc tính đến hết
3. Triển vọng thị trường gạo thế giới trong năm
2002
3.1. Các nước xuất khẩu gạo.
Mỹ: xuất khẩu gạo của Mỹ năm 2002 dự kiến đạt
2,6 triệu tấn, giảm 50.000 tấn so với năm 2001, sản
lƣợng đạt 8,8 triệu tấn tăng 140.000 tấn. Mặc dù sản
xuất gạo tăng nhƣng vì giá gạo Mỹ không có sức cạnh
tranh nên tổng lƣợng gạo xuất khẩu dự kiến giảm.
Thái Lan: xuất khẩu gạo của Thái Lan theo dự báo
mới nhất là 7 triệu tấn vào năm 2002.
Việt Nam: xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo có
thểđạt 4,3 triệu tấn vào năm 2002 do dự báo sản lƣợng
thóc của Việt Nam tăng 300.000 tấn so với 31,8 triệu
tấn của năm 2001.
Trung Quốc có thể xuất khẩu 2 triệu tấn gạo vào
năm 2002, cao hơn 200.000 tấn so với năn 2001, sản
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
9
Tiểu luận Ngoại thƣơng
lƣợng gạo của Trung Quốc giảm nên lƣợng tồn kho có
thể chỉ còn 7,6 triệu tấn.
Ấn Độ: xuất khẩu gạo của ấn độ sẽ tăng nhẹ so với
mức 1 triệu tấn của năm nay, do sản lƣợng thóc năm
2002 của ấn độ có thể vẫn vƣợt tiêu thụ kết quả là năm
thứ tƣ liên tiếp tồn kho gạo của ấn độ tăng, hơn nữa
nhờ sức cạnh tranh về giá cả của gạo ấn độ tăng lên và
nhu cầu tăng lên từ Băngladet thị trƣờng lớn nhất của
ấn độ.
Pakistan xuất khẩu gạo dự kiến giảm so với mức
2,25 triệu tấn năm nay, vì sản lƣợng thóc có khả năng
giảm 300.000 tấn, nên lƣợng gạo xuất khẩu dự kiến
chỉđạt 2 triệu tấn.
Achentina và Urugoay dự kiến sẽ giảm xuất khẩu
lần lƣợt còn 250.000 và 650.000 tấn, do sản lƣợng ở
trong nƣớc giảm và nhu cầu nhập khẩu ở Châu Mỹ la
tinh giảm nhẹ.
Ai Cập: mặc dù sản lƣợng dự kiến bình ổn, song
xuất khẩu từ Ai Cập có thể tăng 25.000 tấn đạt 525.000
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
10
Tiểu luận Ngoại thƣơng
tấn, vì giá gạo của Ai Cập rất có sức cạnh tranh đặc biệt
làở Thỗ Nhĩ Kỳ.
Mianma: xuất khẩu của Mianma có thể giảm vì các
chính sách xuất khẩu vàđịnh giá của chính phủ chậm
hơn những thay đổi trên thị trƣờng toàn cầu.
3.2. Các nước nhập khẩu.
Bắc Mỹ: dự kiến nhập khẩu 315000 tấn gạo vào
năm 2002 tăng 5000 tấn so với năm 2001 vì tiêu thụ
gạo thơm và các loại gạo đặc biệt tiếp tục tăng, tổng
nhập khẩu vào Mêhico vẫn ổn định ở mức 425.000 tấn
vì nhập khẩu gạo thô vẫn cao để cung cấp cho ngành
xay xát của nƣớc này.
Mỹ la tinh: nhập khẩu vào toàn khu vực dự kiến
giảm hơn 100.000 tấn mặc dù sản lƣợng thóc ổn định.
Riêng nhập khẩu vào Braxin vẫn bình ổn ở mức
500.000 tấn.
Trung đông: nhập khẩu trong năm 2002 dự kiến
tăng vì sản lƣợng thóc trong khu vực giảm trong 2 năm
liên tiếp do thời tiết khô hạn, nhập khẩu gạo của Iran
tăng 250.000 tấn đạt 1,25 triệu tấn.
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
11
Tiểu luận Ngoại thƣơng
Châu Phi: sản lƣợng gạo của Châu Phi tăng nhẹ và
nhập khẩu trong khu vực sẽ giảm, tồn kho giảm vì tiêu
thụ trong khu vực tăng, nhập khẩu vào Nigieria giảm vì
sản lƣợng tăng lên vàđã lập kho dự trữ.
Nam Á: sản lƣợng nhập khẩu và tồn kho cuối vụ
của nam Á dựđoán tăng do nhâp khẩu vào Băngladet
tăng vì sản lƣợng gạo của nƣớc này dự báo giảm 1 triệu
tấn, tiêu thụ dự báo tăng tồn kho cuối vụ trƣớc giảm.
Các nƣớc châu Á khác: Nhập khẩu vào Châu Á
dựđoán bình ổn trong 3 năm liên tiếp, trong khi sản
lƣợng giảm tiêu thụ tăng, tồn kho sẽ giảm 10 triệu tấn
trong đó 75% mức tồn cuối vụ giảm thuộc về Trung
Quốc, phần còn lại chủ yếu thuộc về Indonexia.
3.3. Mậu dịch: Dự kiến mậu dịch gạo toàn cầu năm
2002 bình ổn, tiêu thụ tăng 2% do dân số tăng, làm
giảm khoảng10 tấn tồn kho cuối vụ, chủ yếu ở Trung
Quốc nơi có 2/3 sản lƣợng gạo dự trữ toàn cầu. Ấn Độ
một nƣớc xuất khẩu lớn đang phát triển kế hoạch sử
dụng hoặc bán gạo dự trữ.
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
12
Tiểu luận Ngoại thƣơng
3.4 Giá cả: Giá gạo thế giới năm 2002 dựđoán tiếp
tục giảm mặc dù tồn kho gạo toàn cầu sẽ giảm. Từ khi
các nƣớc xuất khẩu lớn nắm giữ 85% dự trữ toàn cầu,
họ là tác nhân chính trên thị trƣờng, nhu cầu nhập khẩu
lúc này thấp, các nhà nhập khẩu ít quan tâm đến nhập
khẩu vì sản lƣợng trong nƣớc không thiếu hơn nữa do
dựđoán giá không tăng trong tƣơng lai gần.
II.
THỰCTRẠNGXUẤTKHẨUGẠO
VIỆT
NAMTỪNĂM 2000 ĐẾNNAY.
1. Tình hình chung
Sản lƣợng gạo của Việt Nam năm nay dựđoán giảm
xuống còn khoảng 31 triệu tấn, so với mức 32,6% triệu
tấn năm ngoái, một phần là do giá gạo thế giới giảm.
Dựđoán nông dân sẽ giảm 40% diện tích trồng lúa
trong vụ xuân hè này xuống còn khoảng 310.000 ha, so
với 535.000 ha năm ngoái, vì giá gạo thấp. Nếu tính
sản lƣợng gạo trung bình 3,5 tấn/ha, việc giảm diện tích
trồng lúa trong vụ xuân hè năm nay sẽ làm giảm
khoảng 500.000 - 600.000 tấn thóc. VụĐông xuân năm
2000 - 2001 do lũ lụt tại vùng ĐBSCL đã làm giảm thu
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
13
Tiểu luận Ngoại thƣơng
hoạch do đóđã giảm sản lƣợng của cả năm vào khoảng
hơn 843.000 tấn.
Vụđông xuân năm nay đã sản xuất đƣợc 15,5 triệu
tấn thóc, sản lƣợng của vụ hè thu năm nay cũng có thể
bị giảm, một mặt do nông dân lo ngại giá gạo thấp, mặt
khác Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn đã kêu
gọi nông dân giảm sản lƣợng gạo và chuyển sang trồng
các cây công nghiệp khác nhƣ mía, dâu và ngô.
Tuy nhiên, việc giảm sản lƣợng thóc năm nay sẽ
không ảnh hƣởng đến xuất khẩu, dựđịnh vẫn đạt chỉ
tiêu bằng hoặc cao hơn chút ít so với năm ngoái. Sản
lƣợng gạo năm 2001 thấp cũng sẽ không ảnh hƣởng
đến việc tiêu dùng gạo trong nƣớc vì hiện náy Việt
Nam đã cóđủ gạo đểđáp ứng nhu cầu trong nƣớc.
1.1. Giá cả: Qua những số liệu ghi nhận đƣợc
chứng tỏ gạo xuất khẩu Việt Nam ngày càng đƣợc cải
thiện hơn, ngày càng đƣợc giá hơn và khoảng cách với
giá gạo Thái Lan ngày càng đƣợc rút ngắn, nếu nhƣ 6
tháng đầu năm khoảng cách này là 20 - 25USD/ tấn,
thìđến 6 tháng cuối năm chỉ còn chênh nhau 10 - 15
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
14
Tiểu luận Ngoại thƣơng
USD/ ấn, có thời điểm giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
đã ngang với giá gạo Thái Lan.
1.2. Cơ cấu xuất khẩu gạo năm 2000.
Gạo phẩm cao cấp
42,71%
Gạo phẩm cấp trung bình
25,55%
Gạo phẩm cấp thấp
24,13%
Gạo tám
5,06%
Gạo nếp
1,07%
Các loại khác
% 0,55
1.3. Xuất khẩu gạo Việt Nam năm 2001.
Dựđoán sản lƣợng thóc của Việt Nam năm 2001
giảm xuống còn 31 triệu tấn, so với 32,6 triệu tấn năm
ngoái. Tuy nhiên nhiều nhà kinh tế dựđoán sản lƣợng
thóc giảm không ảnh hƣởng đến xuất khẩu.
Do ngƣời dân chuyển đổi diện tích trồng lúa sang
nuôi trồng thuỷ sản, trồng mía, dâu, bông, vì thé mà
mục tiêu xuất khẩu 4 triệu tấn gạo trong năm 2001
ngay từđầu năm đã gặp nhiều khó khăn, trong khi cạnh
ranh giữa các nƣớc xuất khẩu gạo đang ngày càng trở
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
15
Tiểu luận Ngoại thƣơng
nên quyết liệt, mậu dịch gạo thế giới năm 2001 dựđoán
không tăng hơn so với năm 2000 cho nên giá gạo xuất
khẩu đã giảm xuống chỉ bằng 73% so với cùng kỳ năm
2000, nên mặc dù quý I/ 2001 xuất khẩu đƣợc xấp xỉ
753.000 tấn gạo, gấp 2 lần về lƣợng nhƣng về giá trị
chỉ tăng 90% so với cùng kỳ năm 2000. Song quý II
tình hình xuất khẩu gạo còn khó khăn hơn do vậy giá
lúa gạo ở thị trƣờng trong nƣớc liên tục giảm xuống
(950 - 1000 đ/ kg ở vùng sâu vùng xa) dƣới mức giá
thành sản xuất làm cho ngƣời dân bị lỗ vốn.
Để giải quyết tình trạng này chính phủđãđề ra nhiều
biện pháp tăng tiêu thụ lúa hàng hoá, trong đó có biện
pháp mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo (quyết định 233/qđ ttg của thủ tƣớng chính phủ ngày 6/3/2001 quy định giá
sàn thóc từ 1250 - 1300đ/ kg) thực hiện trong tháng 3
và 4/2001 nhờ biện pháp đó màđến tháng 5 giá lúa gạo
đã tăng đƣợc từ 50 - 100đ/ kg.
1.4. Thị trường xuất khẩu
Thị trƣờng xuất khẩu gạo ngày càng rộng mở: Theo
thống kê của Tổng cục Hải Quan, từđầu năm đến nay
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
16
Tiểu luận Ngoại thƣơng
mặt hàng gạo nƣớc ta đã xuất khẩu tới 37 nƣớc và vùng
lãnh thổ, tăng thêm 12 thị trƣờng so cùng kỳ, tiêu biểu
đó là Ai Cập, Senegal, Nam Phi, Tanzania…Riêng
Tanzania, gạo là mặt hàng xuất khẩu duy nhất của nƣớc
ta với khối lƣợng gần 40.000 tấn. Tính chung tổng
lƣợng gạo xuất khẩu của ta tới những thị trƣờng mới
này đạt trên 300.000 tấn.
Tại một số thị trƣờng, lƣợng gạo nhập khẩu từ Việt
Nam đã tăng mạnh nhƣ Philipin nhập nhhiều gấp 3 lần
cùng kỳ năm trƣớc và Nga, Ba Lan…cũng nhập tăng
gấp đôi. Nhờđó lƣợng gạo xuất khẩu của cả nƣớc từđầu
năm đến nay đã vƣợt trên 3 triệu tấn, tăng khoảng 23%
so cùng kỳ. Tuy nhiên do giá giảm mạnh nên kim
ngạch xuất khẩu mới đạt 525 triệu USD, chỉ tăng trên
3% so cùng kỳ.
Nhƣ vậy, đến nay thị trƣờng châu á chiếm trên 47%
thị phần xuất khẩu gạo Việt Nam, châu Phi gần 30%,
Trung Đông gần 9%, châu Mỹ khoảng 7%, còn lại là
các thị trƣờng khác. Theo dự báo, xuất khẩu gạo năm
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
17
Tiểu luận Ngoại thƣơng
nay có thểđạt và vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 3,5
triệu tấn.
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
18
Tiểu luận Ngoại thƣơng
2. Khó khăn của Việt Nam trong xuất khẩu gạo
và nguyên nhân.
Thị trƣờng các mặt hàng nông sản thế giới vẫn ở
trong tình trạng không mấy sáng sủa. Mặt hàng giá
nông sản đang ở mức thấp và rất khó có khả năng phục
hồi sớm. Mục tiêu xuất khẩu 4 triệu tấn gạo của Việt
Nam trong năm 2001 sẽ gặp khó khăn, trong khi cạnh
tranh giữa các nƣớc xuất khẩu gạo đang ngày càng trở
nên quyết liệt, vì mậu dịch gạo thế giới ở mức 23,3
triệu tấn, không tăng so với năm 2000, và cũng chƣa
xuất hiện dấu hiệu nào thuận lợi cho xuất khẩu mặt
hàng này những tháng cuối năm. Đến thời điểm này,
giá chào gạo phẩm cấp thấp và trung bình của tất cả các
nƣớc xuất khẩu đều ở mức rất thấp, tƣơng đƣơng mức
giá cùng thời điểm năm 2000. Giá chào gạo xuất khẩu
của ta ở mức thấp làđiều không thể khác đƣợc. Bởi bối
cảnh cạnh tranh trên thị trƣờng xuất khẩu gạo, nhất là
gạo phẩm cấp thấp, trung bình đang diễn ra ngày càng
quyết liệt. Hầu hết nguồn cung lúa gạo tại các nƣớc
xuất khẩu nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, ấn
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
19
Tiểu luận Ngoại thƣơng
độ…đều tăng cao, trong khi thị trƣờng xuất khẩu tiếp
tục khó khăn nhƣ cuối năm 2000.
Để bán đƣợc gạo, các nƣớc xuất khẩu đã chủđộng
đề xuất những điều kiện hết sức có lợi cho các nƣớc
nhập khẩu, nhƣ chào giá mức thấp, giao hàng nhanh,
điều kiện thanh toán đa dạng (có thểđổi hàng, trả chậm
trong thời gian dài…); Thái Lan liên tục xúc tiến xuất
khẩu gạo trong các cuộc tiếp xúc cấp Chính phủ. Nƣớc
ngày còn chủ trƣơng thả nổi đồng baht để khuyến khích
xuất khẩu gạo. Đây sẽ làáp lực lớn đối với mặt bằng giá
của các nƣớc xuất khẩu gạo khác, nhất là với Việt Nam.
Mặc dùđã "độc chiếm" trên thị trƣờng gạo chế biến,
gạo phẩm cấp cao, song Thái Lan vẫn sẵn sàng với Việt
Nam và các nƣớc xuất khẩu gạo khác trƣợt xuống mức
giá thấp, đặc biệt là với gạo 25% tấm để giành giành thị
trƣờng.
Trong khi đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
nâng cao kỹ thuật, công nghệ chế biến gạo của Việt
Nam để cóđƣợc các chủng loại gạo xuất khẩu 10/14/01
7 :20 AM phong phú và chất lƣợng nhƣ Thái Lan vẫn
Nguyễn Thị Vân Dung - 738
20
- Xem thêm -