Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
Luận văn
Xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường EU
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
SV: Nguyễn Huy Sự
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
Lớp: Thương mại - 46B
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
I. Khái quát chung về hoạt xuất khẩu.
1. Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là sự dịch chuyển sản phẩm ra khỏi phạm vi biên giới một
quốc gia và nươc có sản phẩm thu ngoại tệ về phục vụ cho việc tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp và mục đích phát triển kinh tế của đất nước có sản
phẩm xuất khẩu.
Có rất nhiều các nguyên nhân dẫn đén các doanh nghiệp ngày càng đẩy
mạnh hoạt đông xuất khẩu của mình, các doanh nhiệp không chỉ xuất khẩu
các sản phẩm sang thị trường truyền thống mà còn luôn luôn tìm cách để mở
rộng và phát triển thị trường mới của mình. Các nguyên nhân đó là:
Doanh nghiệp có thể thu đươc ngoại tệ để từ đó có thể tái sản xuất và
mở rộng hoạt động.
Doanh nghiệp có tài chính để trả lương cho công, nhân viên làm việc
cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể quảng bá và phát triển thương hiệu một cách tốt
nhất, để từ đó sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ còn bị bó hẹp ở các thị
trường nhỏ bé nữa và ngày càng có nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp hơn.
Nhà nước thu được thuế xuất khẩu từ đó có nguồn tài chính nhiều hơn
để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
2. Các hình thức xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Là hình thức xuất khẩu trong đó sản phẩm dệt may được chuyển trực
tiếp đến thị trường nhập khẩu bằng các phương tiện vận chuyển mà không cần
qua bất cứ khâu trung gian nào.
Ưu điểm: Hàng hóa được xuất khẩu nhanh, chất lượng hàng hóa được
bảo đảm theo yêu cầu của 2 bên, thông tin từ hai phía có thể phản hồi cho
nhau một cách nhanh nhất và chính xá nhất từ đó hai bên có thể kịp thời điều
chỉnh khi có những thay đổi, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản và thuận
tiện, quan hệ hai bên sẽ ngày càng được củng cố.
Nhược điểm: Khó có thể mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường
mới nhất là đối với các doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu và uy
tín trên thị trường, khó có thể tiếp xuc được hết với tất cả các bạn hàng.
2.2. Xuất khẩu qua trung gian.
Là hình thức xuất khẩu sản phẩm đến nơi người nhập khẩu phải qua
một hoặc một số các trung gian như trung gian giới thiệu, trung gian bán hộ
…….
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này có thể giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tìm kiếm thêm các thị trường và bạn hàng mới, doanh nghiệp có
thể tiếp xúc với nhiều bạn hàng trong cùng một thời gian.
Nhược điểm: Hình thức xuất khẩu này làm chậm tốc độ chu chuyển của
hàng hóa, làm chậm thông tin phản hồi từ hai phía do vậy sẽ khó có thể điều
chỉnh thông tin khi có những thay đổi.
3. Vai trò của xuất khẩu .
Xuất khẩu là một hình thức có vai trò hết sức quan trọng không những
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả đât nước. Nếu một đất nước chỉ
toàn nhập khẩu mà không xuất khẩu thì đất nước đó không thể phát triển vì bị
thâm hụt cán cân thương mại. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn
đề sống còn của các doanh nhiệp của đất nước trong thời đại phát triển kinh
tế. Đặc biệt đối với Việt Nam một nước đang trong giai đoạn thực hiện “ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nứơc” thì xuất khẩu lại càng đóng vao trò quan
trọng, nó tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, thu
ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất………
3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, tranh
thủ tìm kiếm các thị trường mới, củng cố và phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp.
Giúp doanh nghiệp có được một nguồn tài chính để trả lương cho cán
bộ, công nhân viên làm việc cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu thì sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường để từ đó có thể tồn tại và
phát triển.
Doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm điều đó chứng tỏ là sản phẩm
của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận. Đây là vấn đề quyết định đến
sự tồn tại hay diệt doanh của doanh nghiệp.
3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với đất nước có sản phẩm xuất khẩu.
Tạo điều kiện thu hút lao động giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động.
Thu ngoại tệ về cho đất nước mình để từ đó phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước.
Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa quốc
gia có hàng xuất khẩu với quốc gia nhập khẩu.
Tạo điều kiện phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tập chung sản xuất xuất khẩu.
Sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực. Tận dụng tối đa nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dư thừa để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế.
II. Những nội dung chính của xuất khẩu.
1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường .
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cũng là công việc vô
cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Công
việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp lớn thì khâu nghiên cứu thị trường được giao cho phòng
kinh doanh còn đối với các doanh nghiệp nhỏ thì khâu nghiên cứu thị trường
do cán bộ kinh doanh đảm nhận. Quá trình nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho
doanh nghiệp trả lời các câu hỏi “ cần sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bán
với giá như thế nào ” để doanh nghiệp có thể trả lời được câu hỏi này thì công
việc nghiên cứu thị trường không phải làm cho qua loa và lấy lệ, nó đòi hỏi
trình độ và kinh nghiệm của phòng kinh doanh bởi nếu doanh nghiệp không
thể trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp không thể tồn tại trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt này. Trong nền kinh tế thị
trường này thì doanh nghiệp cần sản xuất và bán cái mà thị trường cần chứ
không phải sản xuất và bán mà cái mình có, chỉ khi nào doanh nghiệp đáp
ứng được yêu cầu và sở thích của thị trường thì doanh nghiệp mới có thể
đứng vững trên thị trường. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường thì doanh
nghiệp cần phải giải đáp rất nhiếu câu hỏi như : “đâu là thị trường đối với sản
phẩm của doanh nghiệp, với mức giá nào thì phù hợp…:” Khi đã trả lời được
các câu hỏi đó thì doanh nghiệp cần tập trung cao độ vốn, nhân lực để có thể
sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho mục đích thu hồi vốn,
tạo lợi nhuận và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm.
Lập kế hoạch xuất khẩu là một trong các khâu quan trọng của quá trình
xuất khẩu sản phẩm. Doanh nghiệp muốn chủ động, muốn xuất khẩu được
nhiều sản phẩm với lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp cần có một kế hoạch
xuất khẩu cụ thể cho từng thời kỳ và cho cả một giai đoạn dài trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có được một kế hoạch xuất khẩu
tốt thì doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dựa vào công tác điều tra nghiên
cứu thị trường của doanh nghiệp, dựa vào các nguồn thông tin như báo chí,
truyền thông, dựa vào kế hoạch của chính đối thủ cạnh tranh trực tiếp… có
như vậy thì doanh nghiệp mới có được một kế hoạch xuất khẩu tốt được. Kế
hoạch xuất khẩu sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục
theo kế hoạch đã định. Ngoài ra nó còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch hậu cần vật tư và các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp trong quá trình xây
dựng kế hoạch xuất khẩu như: Phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ
động…Trong đó phương pháp cân đối được doanh nghiệp sử dụng là chủ yếu
và thường xuyên.
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu.
Trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa. Doanh nghiệp muốn giữa
uy tín của mình với bạn hàng và khách hàng thì doanh nghiệp phải luôn luôn
chuẩn bị để có đủ hàng hóa về số lượng, chất lượng và kịp thời gian để đáp
ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của khách hàng có như vậy doanh nghiệp
mới tạo được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường đặc biệt trong lĩnh
vực xuất khẩu hàng hóa thì công tác đảm bảo có đủ hàng hóa kịp thời đúng về
chất lượng,số lượng, kịp thời gian lại càng trở lên quan trọng đối với doanh
nghiệp do vậy làm tốt công tác chuẩn bị có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Để cho công tác này được tiến hành một cách liên tục
không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ ở
kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng
hóa ở kho-bảo quản và ghép đồng bộ để xuất khẩu cho bạn hàng. Tiếp nhận
đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho ( Từ các
phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách,
chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần
nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất ( Có thể gần nơi tiêu
thụ ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm
kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc
xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông.
4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm.
Có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của doanh
nghiệp mình ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Để hoạt động xuất khẩu
sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp
trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận
chuyển, bảo quản, sử dụng…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bạn hàng mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn kênh xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kênh xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
sản phẩm của mình đến bạn hàng mà không qua một khâu trung gian. Kênh
xuất khẩu này có ưu nhược điểm là.
Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm đến tay bạn
hàng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người
tiêu dùng…
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành
nhiều công sức, thời gian vào quá trình xuất khẩu, nhiều khi làm tốc đọ chu
chuyển của vốn lưu động chậm hơn.
Kênh xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản
phẩm của mình cho bạn hàng có qua khâu trung gian. Sự tham gia nhiều hay
ít của các trung gian trong quá trình xuất khẩu sẽ làm cho kênh xuất khẩu gián
tiếp dài, ngắn khác nhau. Kênh xuất khẩu này có ưu, nhược điểm là.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu với một khối lượng sản phẩm
của mình, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt …
Nhược điểm: Kênh xuất khẩu này làm cho thời gian lưu thông hàng dài
hơn, tăng chi phí xuất khẩu và đặc biệt là doanh nghiệp khó có thể kểm soát
các khâu trung gian.
Như vậy mỗi kênh tiêu thụ sản phẩm đều có ưu, nhược điểm nhất định,
nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức xuất
khẩu sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu có thể tiến hành được một cách nhanh chóng đạt
hiệu quả thì hoạt động xúc tiến yểm trợ có một vai trò đặc biệt quan trọng.
Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản
phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được
khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như các tin tức cần thiết từ phía
khách hàng,qua đó để doanh nghiệp tìm ra cách thõa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng
và bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm
và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán
hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm
thúc đẩy mạnh khả năng bán ra của doanh nghiệp.Xúc tiến bán hàng có ý
nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là hoạt
động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các
mối quan hệ với khách hàng, củng cố phát triển thị trường. Những nội dung
chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo,
chào hàng, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm…
6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu.
Việc lựa có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp
do vậy doanh nghiệp chọn đối tác nào để xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải
bỏ thời gian và chi phí để nghiên cứu về đối tác có như vậy chúng ta mới có
được các thông tin về đối tác điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn
khi đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác .Theo binh pháp Tôn Tử thì “ Biết
người, biết ta trăm trận trăm thắng. Biết ta mà không biết người thì cầm chắc
phần thua”. Nghiên cứu đối tác ta cần thu thập thông tin từ phía đối tác, thông
tin có thể lấy từ các bạn hàng đã làm việc với đối tác, cần phải nghiên cứa về
sở thích, nhu cầu cũng như các quy định, điều lệ của đối tác. Việc lựa chọn
đối tác nào, bỏ đối tác nào tùy thuộc vào hợp đồng cũng như quy định của
doanh nghiệp.
7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Đàm phán là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng
nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan
đến các bên.
Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn được đối tác phù hợp với hợp đồng
thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác. Để
đàm phán và ký kết hợp đồng thành công thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị
thông tin về phía đối tác, phải có các chuyên gia đàm phán và tổ chức đoàn
đàm phán cho phù hợp với đoàn đàm phán của bạn. Đặc biệt với các bạn hàng
là người ngoài nươc thì doanh nghiệp càng phải chuẩn bị một cách cẩn thân
và kỹ lưỡng có như vậy đàm phá mới diễn ra một cách thuận lợi và đạt kết
quả cao nhất.
8. Tổ chức xuất khẩu.
Tổ chức hoạt động xuất khẩu là khâu cuối cùng của quá trình xuất
khẩu, sau khi các doanh nghiệp đã ký kết được các hợp đồng với đối tác về
mẫu mã, chất lượng, giá cả … thì doanh nghiệp cần tổ chức xuất hàng cho đối
tác theo đúng như quy định đã ký kết với đối tác trong hợp đồng. Trong quá
trình tổ chức hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần chú ý đến tâm lý, nhu
cầu, sở thích của đối tác cũng như các yêu cầu từ phía đối tác đề ra có như
vậy thì doanh nghiệp mới giữa uy tín của mình với bạn hàng tạo điều kiện
thuận lợi cho những hợp đồng làn sau với đối tác và có được những hợp đồng
mới với những đối tác mới thông qua sự giới thiệu của đối tác cũ của chúng
ta. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu được nhiều hàng thì doanh nghiệp cần tìm
hiểu các thông tin về đối tác như phong cách làm việc, thái độ từ phía đối
- Xem thêm -