BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ HỒNG THÙY
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ
Y TƯ NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. Hồ Chí Minh – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ HỒNG THÙY
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ
Y TƯ NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Viên Thế Giang
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Dương Thị Hồng Thùy – là học viên lớp Cao học tại Bến Tre chuyên
ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả
của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “ Xử lý vi phạm trong hoạt động hành nghề
y tư nhân theo pháp luật Việt Nam” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của
một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có
thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
DƯƠNG THỊ HỒNG THÙY
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCHN
Chứng chỉ hành nghề
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
GHHĐ
Giấy phép hoạt động
HNYTN
Hành nghề y tư nhân
KB, CB
Khám bệnh, chữa bệnh
Luật DN 2014
Luật Doanh nghiệp năm 2014
Luật KB, CB 2009
Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
YTTN
Y tế tư nhân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
5.1. Phương nghiên cứu tài liệu thứ cấp .................................................................... 5
5.2. Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn .......................................................... 5
5.3. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 5
5.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp ....................................................................... 5
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN ................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHỀ Y TƯ NHÂN VÀ HÀNH NGHỀ Y TƯ
NHÂN ........................................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghề y tư nhân ........................................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 7
1.1.1.2. Đặc điểm của nghề y tư nhân .................................................................... 8
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về HNYTN .................................................... 10
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM TRONG
HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN ............................................................. 17
1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm trong hoạt động hành nghề y tư nhân ................... 17
1.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 17
1.2.1.2. Đặc trưng................................................................................................. 18
1.2.2. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật khi hành nghề y tư nhân ........................ 20
1.2.3. Yêu cầu đối với việc xử lý vi phạm trong HNYTN ...................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
HNYTN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................................................... 26
2.1. THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM TỪ 2009 ĐẾN
NAY ............................................................................................................................ 26
2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHẾ TÀI XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN ....................................................................... 27
2.3. BẤT CẬP, HẠN CHẾ KHI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG
HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN ...................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢ PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ................................ 55
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN ............. 55
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 55
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI
PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ................................................................................................................. 55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI
PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG HNANH2 NGHỀ Y TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM .... 57
3.2. 1. Ý thức với xã hội .......................................................................................... 57
3.2.2. Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền..................................................... 58
3.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiệp pháp luật hành nghề y tư nhân và xử lý vi phạm
hoạt động hành nghề y tư nhân ............................................................................ 58
3.2.2.2. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm trong hành
nghề y tư nhân ...................................................................................................... 59
3.2.2.3. Củng cố tổ chức thanh tra chuyên ngành về y tế và nâng cao chất
lượng đội ngũ thanh tra viên y tế ......................................................................... 59
3.2.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện bảo đảm xử
lý vi phạm trong hành nghề y tư nhân ................................................................. 61
3.2.3. Đối với tổ chức, cá nhân hành nghề y tư nhân .............................................. 61
3.2.3.1. Nâng cao nguồn lực ................................................................................ 61
3.2.3.2. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật ..................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 62
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn
nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm qua, cùng
với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan
tâm, chỉ đạo phát triển sự nghiệp y tế và công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân
dân1. Mặc dù nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong công tác khám bệnh, chữa bệnh,
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân với mục tiêu bảo đảm cho người dân ở các
nhóm thu nhập được bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, gánh nặng về
tài chính, nhân lực y tế đã trở tạo nên quá tải tại các cơ sở y tế công lập. Chính vì
thế, hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, y tế tư nhân (YTTN) và hành
nghề y tư nhân (HNYTN) có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng. Chúng ta có thể
khẳng định, hoạt động của các sở HNYTN giúp cho người dân có nhiều cơ hội chọn
lựa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KB,CB) phù hợp với từng loại bệnh và khả năng
kinh tế của mình, góp phần giảm tình trạng quá tải các cơ sở y tế công lập và thực
hiện mục tiêu xã hội hóa của chính sách y tế quốc gia là đạt tới sự công bằng hơn
trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế. Sự phát triển các cơ sở HNYTN cũng là
động lực thúc đẩy để các cơ sở nhà nước p hải có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn về
chất lượng phục vụ, nâng cao trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người bệnh2.
Hoạt động HNYTN phát triển nhanh về số lượng và chất lượng tạo thành
một hệ thống y tế rộng khắp, phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ y tế,
góp phần tích cực trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân3. Đặc biệt
từ khi Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 (Luật KB, CB 2009) cùng với các văn
Nguyễn Thị Khoa, 2014. Quản lý nhà nước về hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế. Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, trang 1.
2
Nguyễn Đình Anh, Bộ Y tế, Nâng cao sức khỏe nhân dân là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân. . [Ngày truy cập 15 tháng 5 năm
2018].
3
Nguyễn Thị Hồng Minh, 2011. Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam, Luận văn thạc
sĩ kinh tế chính trị, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học kinh tế, Hà Nội,trang 23
1
2
bản pháp luật hướng dẫn thi hành ra đời đã mở ra một hành lang pháp lý thuận lợi
cho y tế tư nhân tồn tại, hoạt động và phát triển. YTTN đã huy động được những
nguồn lực tài chính trong nhân dân, góp phần không nhỏ vào cung cấp các loại dịch
vụ, cả khám, chữa bệnh và phòng bệnh. Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa y tế
nhà nước và YTTN. HNYTN giúp cho người dân có nhiều cơ hội tiếp cận và lựa
chọn các dịch vụ chăm sóc, theo dõi sức khỏe thường xuyên cho mình nhằm phát
hiện sớm bệnh tật. Ngoài ra, HNYTN có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe của nhân dân nói riêng và góp phần không thể thiếu trong sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung. Việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe giữ một vị trí quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, quy mô của các cơ sở
YTTN có tăng về số lượng, tăng về quy mô, nhưng quy mô của y tế Việt nam so với
so với khu vực và thế giới thì còn quá nhỏ4. Các cơ sở YTTN chủ yếu KB, CB các
bệnh nhẹ, điều trị ngoại trú, xét nghiệm ...
Tuy nhiên, một số cơ sở YTTN đã bất chấp những quy định hiện hành,
không tuân thủ quy định về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để tận dụng tạo
nguồn thu; cơ sở YTTN mọc lên quá nhanh nhưng thiếu kiểm soát về chuyên môn,
chất lượng dịch vụ không đồng đều… cũng là thách thức với ngành y tế và chính
quyền các cấp. Nhiều cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân quảng cáo quá mức quy định,
thiếu nguồn nhân lực có chất lượng dẫn đến chất lượng khám chữa bệnh chưa bảo
đảm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế chưa thật sự vì sức khỏe người bệnh, đã có
nhiều vụ việc đáng tiếc gây chết người đã xảy ra tại các cơ sở y tế tư nhân thời gian
qua. Việc quản lý HNYTN, công tác kiểm tra, thanh tra, việc quản lý HNYTN nói
chung và việc cấp phép HNYTN nói riêng còn chưa thường xuyên, bộc lộ những khó
khăn thách thức về các văn bản pháp luật, về tổ chức hệ thống, nhân lực, báo cáo
thống kê, hậu kiểm và xử lý vi phạm đối với người hành nghề và cơ sở khám, chữa
bệnh tư nhân của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Các chế tài xử lý vi phạm của
pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong HNYTN còn lỏng lẻo, thiếu tính
răn đe.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu nhằm đề xuất những giải pháp hoàn
thiện hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế nói chung
4Nguyễn
Thị Khoa, 2014. Quản lý nhà nước về hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, trang 17.
3
và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực HNYTN nói riệng hiện nay là cần thiết.
Đây cũng là lý do học viên chọn vấn đề “Xử lý vi phạm trong hoạt động hành
nghề y tư nhân theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc
sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, có một số tác giả quan tâm nghiên cứu về quản lý nhà nước về ,
nghiên cứu về pháp luật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở YTTN hoặc
nghiên cứu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế nói chung, ít nghiên cứu
vấn đề xử lý vi phạm pháp luật trong HNYTN.
Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Đinh Thị Thanh Nga với đề tài “Hợp đồng
dịch vụ khám, chữa bệnh theo pháp luật Việt Nam” nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn pháp luật về hợp đồng dịch vụ KB, CB ở Việt Nam nhằm đề xuất phương
hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và hỗ trợ thực hiện pháp luật về hợp đồng
dịch vụ KB, CB tại Việt Nam giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là
một phương tiện để bảo vệ tốt hơn quyền lợi chính đáng của các chủ thể trong quan
hệ KB, CB, từ đó tạo dựng hành lang pháp lý an toàn hơn cho dịch vụ này ở Việt
Nam. Góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phương
thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ KB, CB nói chung và KB, CB tại
các cơ sở YTTN nói riêng.
Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Đinh Thị Thanh Thủy với đề tài “ Pháp
luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở Việt Nam” đã làm rõ
những vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật về dịch vụ KB, CB của các cơ
sở YTTN và đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ KB, CB của
các cơ sở YTTN trong đó có pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong HNYTTN.
Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Khoa với đề tài
“Quản lý nhà nước về hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh”, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về HNYTN
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó nghiên cứu làm rõ những vấn đề đặt ra trong
công tác quản lý HNYTN, đồng thời đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước về HNYTN trong đó có biện pháp xử lý vi phạm
pháp luật về HNYTN.
Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Trần Ngọc Duy với đề tài “ Xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam hiện nay” đã luận giải được cơ sở
4
lý luận, thực tiễn hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và qua
đó đã đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế trong thời gian tới.
Luận án Bác sĩ chuyên Khoa II của tác giả Nguyễn Tấn Hùng với đề tải “Các
hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm hành nghề y tư nhân của phòng
khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013” nghiên cứu đã phân
tích các vi phạm HNYTN của thành phần y tế tư nhân và đề xuất các giải pháp nâng
cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật của loại hình phòng khám đa khoa,
phòng khám chuyên khoa tư nhân.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh với đề
tài “ Kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ y tế tư nhân ở Việt nam” phân tích,
đánh giá thực trạng của kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ y tế ở Việt Nam
và đưa ra một số định hướng giải pháp thúc đẩy dịch vụ YTTN phát triển.
Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu về HNYTN ở nhiều khía cạnh khác nhau,
trong đó có đề cập đến vấn đề vi phạm trong HNYTN và xử lý vi phạm. Tuy nhiên,
các tác giả chỉ đề cập chung chung, chưa phân tích sâu các vấn đề này. Chính vì vậy,
trên cơ sở kế thừa các bài viết đã nghiên cứu, vấn đề “Xử lý vi phạm trong hoạt
động hành nghề y tư nhân theo pháp luật Việt Nam” được chọn làm đề tài nghiên
cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý vi
phạm hành chính trong HNYTN, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật
về xử lý vi phạm pháp luật trong HNYTN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực y tế, và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực y tế;
- Các hoạt động thực tiễn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc chủ thể và đối
tượng xử lý vi phạm trong lĩnh vực y tế;
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực y tế và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm trong
hành nghề y tê tư nhân tại Việt Nam từ năm 2009 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được viết dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Nhằm nghiên cứu, tham khảo, phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu
khoa học để hình thành cơ sở lý luận đánh giá thực trạng thực thi pháp luật tại các
cơ sở HNYTN ở Việt Nam hiện nay.
5.2. Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn
Trên cơ sở tài liệu về lý luận về HNYTN để nghiên cứu và xây dựng thành lý
luận về HNYTN với đặc điểm riêng của nó; từ hệ thống lý luận này nghiên cứu
pháp luật thực định về HNYTN tại Việt Nam, đưa ra những đánh giá, kết luận và
giải pháp phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
5.3. Phương pháp so sánh
So sánh những pháp luật Việt Nam so với pháp luật của các quốc gia khác trên
thế giới về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
5.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích các lý luận và thực tiễn, đồng thời tổng hợp các số liệu mang tính
định lượng, những vấn đề định tính nhằm đưa ra những các nhận định khách quan,
toàn diện về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật HNYTN và xử lý vi
phạm pháp luật trong HNYTN tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về khoa học, luận văn được nghiên cứu chuyên sâu dưới gốc độ pháp lý về
HNYTN và xử lý vi phạm pháp luật trong HNYTN và nhu cầu điều chỉnh hiệu quả
bằng pháp luật đối với hoạt động của các cơ sở HNYTN tại Việt Nam.
Về thực tiễn, luận văn cũng đóng góp những cơ sở khoa học và là tài liệu có
giá trị để các cơ quan chức năng hoạch định các chủ trương, chính sách, hoàn thiện
cơ chế pháp lý nhằm nâng cao chất lượng KB,CB của các cơ sở HNYTN trong giai
đoạn sắp tới.
Luận văn nghiên cứu về góc độ pháp lý về xử lý vi phạm pháp luật trong hành
nghề y tế tư nhân nhằm điều chỉnh hiệu quả và hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử
6
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế và y tư nhân. Ngoài ra, luận văn có giá trị
tham khảo cho công tác nghiên cứu lập pháp, học tập về pháp luật, đặc biệt trong
lĩnh vực HNYTN tại Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHỀ Y TƯ NHÂN VÀ HÀNH NGHỀ
Y TƯ NHÂN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghề y tư nhân
1.1.1.1. Khái niệm
Nghề y tư nhân là một loại hình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe nhân dân do tư nhân thực hiện dưới sự quản lý, kiểm tra, giam sát của Nhà
nước góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đáp ứng nhu cầu
KB, CB, chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ của nhân dân. Người hành nghề có thể vì
mục đích lợi nhuận, phi lợi nhuận cung cấp các dịch vụ KB, CB5.
Nghề y tư nhân là nghề đặc thù do tính chất nhân đạo, nhân văn, liên quan
trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người. Người HNYTN được gọi là Thầy
thuốc và là người có kiến thức, đạo đức, tâm hồn rộng lớn, hành vi thận trọng trong
khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh nhân của mình. Người hành nghề để được phép
khám bệnh, chữa bệnh thì phải trải qua khoảng thời gian rèn luyện trong môi trường
y tế và được phép hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật quy định.
Ngoài ra người HNYTN phải cập nhật kiến thức mới về pháp luật cũng như chuyên
môn, nghiệp vụ trong KB, CB và phải nhìn thẳng vào những tồn tại, hạn chế, yếu
kém để quyết tâm khắc phục6.
Nghề y tư nhân cũng rất đặc biệt hơn những ngành nghề khác trong sự vận
hành của cơ chế thị trường. Người hành nghề luôn phải đấu tranh giữa đạo đức nghề
nghiệp với lợi ích vật chất trong của cuộc sống đời thường. Hiện nay, mối quan hệ
giữa người hành nghề, với người bệnh có sự thay đổi theo hướng coi người bệnh là
khách hàng để phục vụ xứng đáng với đồng tiền mà họ bỏ ra. Để đảm bảo giữa lợi
nhuận của người hành nghề và quyền lợi của người bệnh Nhà nước đã thiết lập và
sử dụng pháp luật như một công cụ hiệu quả để định hướng phát triển nghề y tư
Nguyễn Thị Khoa, 2014. Quản lý nhà nước về hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế. Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, trang 6.
6
Văn Nhân. Bàn về y đức thầy thuốc hiện nay.< http://baolamdong.vn/xahoi/201702/banve-y-duc-thay-thuoc-hien-nay-2786055/Văn>. [Ngày truy cập 15 tháng 6 năm 2018].
5
8
nhân trong môi trường lành mạnh, bình đảng và tích cực thúc đẩy sự phái triển bền
vững của nền kinh tế7.
1.1.1.2. Đặc điểm của nghề y tư nhân
Nghề y tư nhân là nghề đặc biệt so với các ngành nghề khác vì hoạt động của
người hành nghề có liên quan trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của con người. Mà
tính mạng, sức khỏe của con người là vốn quý nhất, nên đòi hỏi người hành nghề
phải có những phẩm chất, đạo đức đặc biệt. Phẩm chất, đạo đức của người hành
nghề là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành
vi và mối quan hệ giữa người hành nghề với bệnh nhân của mình. Những người
hành nghề là những người có trách nhiệm đặc biệt trước người bệnh, trước xã hội vì
nó liên quan trực tiếp đến tính mạng con người. Vì vậy, bên cạnh trình độ chuyên
môn, người hành nghề rất cần sự nhạy cảm của nghề nghiệp và đòi hỏi ý thức,
lương tâm nghề nghiệp. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều tiêu cực trong nghề y tư nhân
Nhà nước phải thiết lập ra các quy chuẩn, điều kiện với người hành nghề và các cơ
sở YTTN nhằm đảm bảo chất lượng KB, CB8. Theo Đinh Thị Thanh Thủy, nhiều
người khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân phải đóng nhiều
khoản phí, xét nghiệm không rõ ràng, việc chẩn đoán và điều trị ảnh hưởng đến sức
khỏe, thậm chí cả tính mạng của người bệnh như vụ án tại cơ sở Cát Tường, Phòng
khám Maria9.
Nghề y tư nhân gắn với hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, người hành nghề
phải là một cá nhân có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng đủ
các điều kiện do pháp luật quy định để được hành nghề KB, CB. Người hành nghề
phải tuân thủ quy tắc nghề nghiệp và phải có đạo đức nghề nghiệp. Quy tắc nghề
nghiệp đó chính là việc tuân thủ các quy chế chuyên môn, kỹ thuật trong hành nghề
KB, CB. Điều 3, Luật KB, CB 2009 buộc người hành nghề KB, CB phải tuân thủ
các nguyên tắc sau: bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với
Thanh Thủy. Bàn về y đức của thầy thuốc trong nền kinh tế thị trường. . [Ngày truy cập 10
tháng 6 năm 2018].
8
BS CKII Trần Thanh Thảo. Bàn về y đức thầy thuốc trong xã hội hiện nay.
[http://www.tiengiang.gov.vn/vPortal/4/625/1202/113015/Y-te/Ban-ve-y-duc-thay-thuoctrong-xa-hoi-hien-nay.aspx]. .
9
Đinh Thị Thanh Thủy, 2017. Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư
nhân ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, trang
88.
7
9
người bệnh; tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức
khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án; Kịp thời và tuân thủ đúng quy định
chuyên môn kỹ thuật; ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ
em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công
với cách mạng, phụ nữ có thai; bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề;
tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.
Nghề y tư nhân đòi hỏi người hành nghề phải có đạo đức nghề nghiệp cao.
Người bệnh có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh chỉ có thể lực chọn nơi điều trị và
người điều trị, không thể lực chọn được phương pháp chữa trị, thời gian điều trị cho
mình. Nếu người hành nghề không có đạo đức nghề nghiệp mà vì lợi nhuận chỉ định
cận lâm sàng không cần thiết, cho thuốc giá thành cao, kéo dài thời gian điều trị …
tăng chi phí điều trị không cần thiết cho người bệnh. Theo tác giả Nguyễn Thị Hồng
Minh, các cơ sở YTTN thiếu phân cấp về chuyên môn của đội ngủ bác sĩ, y tá…
Khu vực YTTN đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu vì vậy vấn đề đạo đức của các
bác sĩ, y tá là một điều đáng lo ngại10.
Nghiên cứu của tác giả Thạch Ngọc Trình cho thấy để phát huy những mặt
tích cực và khắc phục những tồn tại của hoạt động HNYTN, tạo điều kiện cho họ
góp phần vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, ngoài việc tăng
cường công tác quản lý, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để nhắc nhở, uốn nắn
các sai phạm, cần phải thường xuyên tổ chức cho các đối tượng học tập về quy chế
chuyên môn, kiến thức pháp luật, nâng cao nhận thức quyền và nghĩa vụ của người
thầy thuốc, nâng cao y đức, y đạo đồng thời phải thực sự quan tâm đến công tác
quản lý y tế, xem đó là nhiệm vụ thường xuyên của ngành y tế và thực sự là bộ phận
cấu thành của hệ thống y tế11.
Nghề y tư nhân ẩn chứa nhiều rủi ro đối với người hành nghề vì đối tượng
cung cấp dịch vụ và sử dụng dịch vụ là con người, những rủi ro trong quá trình
khám bệnh, chữa bệnh luôn có khả năng xãy ra. Đối với các ngành nghề khác rủi ro
có thể không gây thiệt hại nhiều về tính mạng con người nhưng trong nghề y tư
Nguyễn Thị Hồng Minh, 2011. Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam. Luận văn
thạc sĩ kinh tế chính trị. Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học kinh tế, Hà Nội,trang 18
11 Thạch Ngọc Trình 2011. Mô tả thực trạng hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư
nhân trên địa bàn huyện Bắc Bình. Luận văn chuyên khoa I Y tế công cộng. Trường Đại
học Y Dược Huế, Huế.
10
10
nhân, rủi ro có thể khiến người hành nghề “gãy” cả cuộc đời, “án tù” lúc nào cũng
treo lơ lững trên đầu như sự cố y khoa xảy ra đối với “bác sĩ Hoàng Công Lương”.
Trong quá trình cấp cứu cho bệnh nhân khó tránh khỏi những rủi ro nhưng
nếu vì sợ hãi xảy ra sự cố mà người hành nghề không cấp cứu cho bệnh nhân họ
cũng không tránh khỏi sự trừng phạt của toà án lương tâm, cả đời sống trong những
ân hận day dứt khôn nguôi. Không những vậy trong hành nghề còn phải chịu nhiều
rủi ro nếu đưa ra chẩn đoán nhầm có thể gây nguy hiểm tới tính mạng của bệnh
nhân. Lúc đó người hành nghề đưa ra y lệnh sẽ là những người bị truy cứu trách
nhiệm đầu tiên, không những phải hứng chịu từ búa rìu dư luận sự cắn dứt lương
tâm mãi không thôi. Mặt khác, người hành nghề còn chịu bao ám ảnh kinh hoàng
của các vụ tại nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp khiến họ sa sút về tinh thần và
ám ảnh bởi thực tế khốc liệt12.
Bên cạnh đó, người hành nghề dễ mắc các bệnh truyền nhiễm vì nhiều mầm
bệnh, nhiều loại vi khuẩn nằm chính trong cơ thể của những bệnh nhân. Nếu sơ xuất
thì người hành nghề dễ bị lây nhiễm bệnh vì phải tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh
hàng ngày13. Mặt khác, người hành nghề có thể vì mục đích lợi nhuận không tuân
thủ các quy chế chuyên môn, kỹ thuật vẫn đến những rủi ro đáng tiếc trong KB, CB.
Phần lớn người HNYTN ít có điều kiện cập nhật thường xuyên về kiến thức chuyên
môn trong khi công việc KB, CB phức tạp buộc phải chuyên hóa sâu. Ngoài ra,
người bệnh hạn chế về nhận thức không tuân thủ phác đồ điều trị cũng có thể vẫn
đến nhiều rủi ro có thể xảy trong hành nghề KB, CB.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về HNYTN
HNYTN là hành vi pháp lý của chủ thể kinh doanh lựa chọn nghề y tư nhân
và lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế phù hợp như: hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để kinh doanh. Nhà nước mở
rộng cho các cơ sở YTTN tham gia cung ứng dịch vụ KB, CB nhằm bảo đảm quyền
được chăm sóc sức khỏe, bình đảng trong thụ hưởng các dịch vụ KB, CB của người
dân. Bên cạnh đó, do tính đặc thù riêng của loại hình này ảnh hưởng đến sức khỏe
và tính mạng của người bệnh nên Nhà nước phải thiết lập ra một quy chuẩn, điều
kiện với người HNYTN và các cơ sở YTTN nhằm đảm bảm chất lượng KB, CB
Hành nghề bác sĩ có quá nhiều rủi ro. [http://ytevietnam.edu.vn/hanh-nghe-bac-si-coqua-nhieu-rui-ro.html]. .
13
Rủi ro trong ngành y không phải ai cũng biết. [http://trungcapnhakhoa.com/rui-ro-trongnganh-y-khong-phai-ai-cung-biet]. .
12
11
cũng như giảm thiểu các tác động tiêu cực của yếu tố lợi nhuận do dịch vụ KB, CB
mang lại14.
Việc thiết lập lập ra một quy chuẩn, điều kiện với người HNYTN và các cơ
sở YTTN được Nhà nước cụ thể hóa vào hệ thống văn bản pháp luật và sử dụng
pháp luật như một công cụ hiệu quả nhất để định hướng người HNYTN và các cơ
sở YTTN trong KB, CB. Công cụ pháp lý, xuyên suốt, thấu đáo, điều tiết những
mối quan hệ dân sự và nghề nghiệp. Công cụ ấy chính là một đạo luật HNYTN,
tương tự như luật hành nghề luật sư và luật hành nghề kiến trúc sư. Tuy nhiên, xuất
phát từ tính chất tương đối phức tạp của dịch vụ KB, CB do các cơ sở YTTN cung
cấp đạo luật HNYTN với những quy chuẩn, điều kiện phức tạp hơn so với hành
nghề luật sư và hành nghề kiến trúc sư…
Pháp luật điều chỉnh hoạt động KB, CB của người HNYTN và cơ sở YTTN
nhằm đảm bảo các yêu cầu: i) Quyền tự do hành nghề/cung ứng dịch vụ y tế tư
nhân; ii) Bảo đảm quyền được chữa bệnh chất lượng tốt nhất; iii) Quản lý nhà nước
gắn với quyền bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Trên thế gới, pháp luật các quốc gia đều có những khung pháp lý nhất định
để điều chỉnh các chủ thể HNYTN khi tham gia KB, CB. Hoạt động của các cơ sở
YTTN tại Liên bang Nga cung cấp các hoạt động KB, CB, phục hồi chức năng,
nuôi dưỡng người bệnh có các rối loạn sức khỏe, sinh đẻ… trên cơ sở tuân thủ các
quy định chung của Chính phủ liên bang, đồng thời tuân thủ các quy định của từng
bang (như Luật Hành nghề y tư nhân của bang Samara,Oblast..). Các chủ thể tham
gia tại các cơ sở YTTN có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức, hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Tại Pháp hoạt động hành nghề y tư nhân được
quản lý và điều chỉnh bởi Luật về hành nghề của thầy thuốc ở Pháp (cả công và tư)
do Hiệp hội các bác sĩ Pháp soạn thảo, được Quốc hội thông qua. Trong đó, quy
định chung cho mọi hình thức hành nghề như quy định về thầy thuốc phải giữ bí
mật tài liệu y tế liên quan đến bệnh nhân mà họ điều trị, quy định về phòng mạch tư
Đinh Thị Thanh Thủy, 2017. Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư
nhân ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, trang
34.
14
12
như nguyên tắc một bác sĩ chỉ được mở một phòng khám tư, cấm bác sĩ trao quyền
điều hành của mình cho đồng nghiệp khác15.
HNYTN là hành vi của của người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật,
được cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) và thực hiện KB, CB trong phạm vi CCHN.
Người hành nghể trong các cơ sở YTTN là chủ thể nhân danh cơ sở YTTN tham gia
trực tiếp quá trình KB, CB. Điều 11, Luật KB, CB 2009 quy định người được cấp
CCHN gồm các đối tượng sau: i) Bác sĩ, y sĩ; ii) Điều dưỡng viên; iii) Hộ sinh viên;
iv) Kỹ thuật viên; v) Lương y; vi) Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương
pháp chữa bệnh gia truyền. Thực tế áp dụng, có một số đối tượng thực hiện công
tác KB, CB nhưng chưa được quy định trong Luật KB, CB 2009 để cấp CCHN như:
Cử nhân sinh học làm tại khoa xét nghiệm; Dược sỹ làm tại khoa xét nghiệm; Cử
nhân hoá học làm tại khoa xét nghiệm; Kỹ sư y học hạt nhân; Bác sỹ hệ dự phòng;
Bác sỹ khám và điều trị bệnh nghề nghiệp …Chính vì thế, dự thảo Luật KB, CB sửa
đổi bổ sung thêm khoản 7, khoản 8 gồm: Cử nhân sinh học, cử nhân hóa học, kỹ sư
y học hạt nhân, kỹ sư vật lý y học và các đối tượng hành nghề khác được chính phủ
quy định16.
Khoản 4, Điều 2 Luật KB, CB 2009 thì CCHN là “văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của
Luật này”. Quy định về CCHN là điều kiện bắt buộc trong hành nghề KB, CB.
Người đủ điều kiện hành nghề được chia thành hai nhóm người: (i) Người Việt
Nam; (ii) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Về điều kiện
cấp CCHN đối với người Việt Nam: Phải có văn bằng chuyên môn liên quan đến y
tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam; có văn bản xác nhận quá trình thực hành;
có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề KB, CB; người hành nghề không
thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên
quan đến chuyên môn y theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa
án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ
sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên
Dẫn theo Đinh Thị Thanh Thủy, 2017. Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ
sở y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam, trang 49.
16
Dự thảo luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi.
[http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detail.aspx?It
emID=1478&LanID=1479&TabIndex=1]. .
15
13
quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự17.
Thời gian thực hành đối với mỗi chức danh có quy định khác nhau, quy định
tại Điều 24, Luật KB, CB 2009 đối với các chức danh: 18 tháng thực hành tại bệnh
viện, viện nghiên cứu có giường bệnh đối với bác sỹ; 12 tháng thực hành tại bệnh
viện đối với y sỹ; 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ
sinh đối với hộ sinh viên; 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối
với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.
Về điều kiện cấp CCHN đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, ngoài các điều kiện để được cấp CCHN như người Việt Nam, phải
đáp ứng các yêu cầu sau: Sử dụng thành thạo ngôn ngữ trong KB, CB (tiêu chí để
công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng ngôn ngữ khác thành thạo hoặc
đủ trình độ phiên dịch trong KB, CB được quy định khá chi tiết và cụ thể trong
Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế về hướng dẫn cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh); có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của
nước sở tại xác nhận; có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
lao động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động18.
Pháp luật Việt Nam, quy định người hành nghề được cấp CCHN suốt đời,
nhưng nhiều nước trên thế giới họ chỉ cấp trong thời hạn 2 năm đến 5 năm và hàng
năm họ có kiểm tra và gia hạn. Còn với Việt Nam thì công tác kiểm tra vẫn còn
thách thức và chưa được thực hiện19. Tại Mỹ, tất cả các tiểu bang tại Mỹ đều áp
dụng thống nhất một tiêu chuẩn kiểm tra chung thống nhất, được tổ chức sát hạch
bởi Hội đồng y khoa độc lập được pháp luật cho phép, trong đó không đặt ra bất kỳ
yêu cầu nào về kinh nghiệm thực hành y khoa trước khi được cấp phép. Thành viên
Đinh Thị Thanh Thủy, 2017. Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư
nhân ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ . Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
trang 78.
17
Đinh Thị Thanh Thủy, 2017. Pháp luật về dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư
nhân ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ . Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
trang 78.
18
Cục Quản lý khám bệnh, chữa bệnh, 2015. Những bất cập trong thực hiện Thông tư
41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 về cấp chứng chỉ hành nghề. Hà Nội, năm 2011.
19
- Xem thêm -