ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHAN THỊ THÙY DUNG
Xö Lý VI PH¹M HµNH CHÝNH
TRONG VIÖC Sö DôNG §ÊT §AI THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHAN THỊ THÙY DUNG
Xö Lý VI PH¹M HµNH CHÝNH
TRONG VIÖC Sö DôNG §ÊT §AI THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận
văn đảm bảo được tính chính xác, tin cậy và trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phan Thị Thùy Dung
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Tiến sĩ Đặng Thị Bích Liễu - ngƣời đã định hƣớng cho tôi trong việc
nghiên cứu đề tài này, ngƣời luôn luôn tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giải đáp
các thắc mắc cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và trực tiếp hƣớng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình hoàn thành luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong Thầy, cô giáo và đồng nghiệp góp ý để luận văn của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT ............ 8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong sử dụng đất ..........8
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong sử dụng đất ............................... 8
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong sử dụng đất ........................ 10
1.2.
Khái niệm, đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong sử
dụng đất ................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất .................... 13
1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ..................... 14
1.3.
Khái niệm, đặc điểm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong sử dụng đất .................................................................................16
1.3.1. Khái niệm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất .... 16
1.3.2. Đặc điểm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ...... 17
1.4.
Cấu trúc pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất .......18
1.4.1. Về các loại vi phạm hành chính trong sử dụng đất ............................ 18
1.4.2. Về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ............. 21
1.4.3. Về đối tƣợng bị xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ........... 22
1.4.4. Về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ............ 24
1.4.5. Về các hình thức, biện pháp xử lý VPHC trong SDĐ ....................... 25
1.4.6. Về trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ........... 29
1.4.7. Về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ................................. 29
1.5.
Các yếu tố tác động đến pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong sử dụng đất ......................................................................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN
TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 39
2.1.
Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong sử
dụng đất .................................................................................................39
2.1.1. Các loại vi phạm hành chính trong sử dụng đất ................................. 39
2.1.2. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ............ 53
2.1.3. Đối tƣợng bị xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất. ............... 56
2.1.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong sử dụng đất............. 57
2.1.5. Các hình thức, biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong sử
dụng đất ............................................................................................. 59
2.1.6. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất .......... 64
2.1.7. Về vấn đề chuyển tiếp ........................................................................ 67
2.1.8. Xử lý các hành vi vi phạm trong thực hiện pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong sử dụng đất ................................................... 68
2.2.
Thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong sử dụng đất ở Việt Nam giai đoạn Nghị định 102/2014/NĐCP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai có hiệu lực thi hành .................................................................70
2.2.1. Một số kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 70
2.2.2. Những tồn tại, yếu kém ...................................................................... 72
2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vƣớng mắc trong thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất giai
đoạn Nghị định 102/2014/NĐ-CP có hiệu lực ................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................79
CHƢƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM ........................................................... 80
3.1.
Định hƣớng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong sử dụng đất đai tại Việt Nam....................80
3.2.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong sử dụng đất kể từ thời điểm Nghị
định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.........................................82
3.2.1. Không ngừng hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành về xử
lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ........................................... 82
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, sự hiểu biết pháp Luật Đất đai,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc các cấp. ... 87
3.2.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra đất đai, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm
của ngƣời sử dụng đất ........................................................................ 88
3.2.4. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện ...................... 90
3.2.5. Tăng cƣờng sự quản lý, giám sát của Nhà nƣớc và của ngƣời dân
trong công tác thanh tra đất đai .......................................................... 90
3.2.6. Đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa quá trình thực thi
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng đất ................. 91
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp Luật Đất
đai, Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2020............ 92
3.2.8. Ứng dụng công nghệ - thông tin trong hoạt động đăng ký, cung cấp
thông tin về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.......... 93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................95
KẾT LUẬN................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 99
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
Nghị định 102
Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai, có hiệu lực thi hành từ 25/12/2014
Nghị định 91
Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai,
có hiệu lực thi hành từ 05/01/2020, thay thế cho
Nghị định 102/2014/NĐ-CP
SDĐ
Sử dụng đất
THPL
Thực hiện pháp luật
UBND
Uỷ ban nhân dân
VPHC
Vi phạm hành chính
VPPL
Vi phạm pháp luật
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt, là nơi phân bổ các khu dân cƣ, nơi con ngƣời xây dựng nhà cửa, các
công trình kiến trúc; là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa chính trị, kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng, là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc
gia, là nguồn nội lực quan trọng và nguồn vốn to lớn của đất nƣớc.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nƣớc là đại diện sở
hữu, Nhà nƣớc thực hiện vai trò quản lý đất đai của mình thông qua các chính
sách, đƣờng lối, các quy hoạch, kế hoạch SDĐ… Một trong các biện pháp
đƣợc Nhà nƣớc ta chú trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về đất đai đó là Pháp Luật Đất đai. Theo đó, Nhà nƣớc đề ra các quy định
pháp luật để điều chỉnh hành vi cƣ xử của con ngƣời theo hƣớng tích cực,
phòng ngừa, răn đe các hành vi có nguy cơ xâm hại đến mối quan hệ giữa
Nhà nƣớc và ngƣời SDĐ, phát huy tối đa hiệu quả kinh tế - xã hội của đất đai
đối với đời sống con ngƣời.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều nỗ lực trong việc đấu
tranh phát hiện, xử lý các VPPL nói chung và xử lý VPHC trong SDĐ nói
riêng với những kết quả ban đầu mang tính tích cực. Tuy nhiên trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tƣ phát triển
mạnh mẽ, cùng với quá trình bùng nổ dân số, đất đai ngày càng quý hiếm,
“tấc đất tấc vàng”, vì vậy, một bộ phận không nhỏ ngƣời SDĐ sẵn sàng thực
hiện các hành vi VPPL, lợi dụng kẽ hở pháp luật nhằm trục lợi, gây mâu
thuẫn, tranh chấp dẫn đến nhiều hệ lụy khôn lƣờng. VPHC trong việc SDĐ có
xu hƣớng gia tăng và chiếm số lƣợng lớn nhất trong các VPPL đất đai. Những
hành vi VPHC trong SDĐ tuy chƣa đến mức nguy hiểm nhƣ tội phạm nhƣng
lại diễn ra ở khắp mọi nơi, hàng ngày, hàng giờ, các hành vi này nếu không
1
đƣợc phát hiện, ngăn chặn kịp thời sẽ có nguy cơ chuyển hoá thành vụ việc
hình sự, thành điểm nóng, thậm chí trở thành vấn đề chính trị. Đặc biệt trong
hai năm trở lại đây, một loạt các vụ việc vi phạm đƣợc phát hiện nhƣ vụ Vũ
“Nhôm”, vụ Út trọc (Đinh Ngọc Hệ), vụ Công ty cổ phần Địa ốc Alibaba và
vụ việc chống đối ngƣời thi hành công vụ xảy ra tại xã Đồng Tâm, huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội…đã cho thấy sự hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà
nƣớc về đất đai và sự coi thƣờng pháp luật của các nhóm lợi ích trong việc
“xâu xé” nguồn tài nguyên đất đai vô cùng quý giá. Do đó, để khôi phục trật tự
quản lý đất đai bị phá vỡ và tăng cƣờng thực hiện nguyên tắc pháp chế, đẩy
mạnh phòng ngừa, hạn chế các VPPL đất đai nói chung và VPPL hành chính
trong SDĐ nói riêng thì việc tìm hiểu VPHC và xử phạt VPHC trong SDĐ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt là quy định mới về việc xử lý VPHC trong
SDĐ của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn có liên quan.
Xuất phát từ những phân tích nêu trên, lựa chọn đề tài “Xử lý vi phạm
hành chính trong việc sử dụng đất đai theo pháp luật Việt Nam” là hết sức
cần thiết đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nội dung VPHC là một vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm; nhƣng do
nhận thức đƣợc tầm quan trọng, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn
đề này nên đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau nhƣ:
(i) Đỗ Thị Phƣợng (2005), “VPHC về đất đai ở Thái Bình – Thực trạng
và giải pháp khắc phục”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu chủ yếu dựa trên cơ sở
đánh giá và phân tích những quy định pháp luật của Pháp lệnh xử lý VPHC
năm 1995 để làm rõ các dấu hiệu, tính chất, đặc điểm của các hành vi VPHC
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Bình, từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm nhằm góp phần tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất
2
đai ở Thái Bình trong thời gian tới. Nhƣ vậy, luận văn của tác giả Đỗ Thị
Phƣợng một mặt không đi sâu nghiên cứu về việc xử lý các hành vi VPHC
trong lĩnh vực đất đai hay trong SDĐ, một mặt chỉ giới hạn phạm vi nghiên
cứu ở một địa bàn cụ thể là tỉnh Thái Bình;
(ii) Nguyễn Thùy Chi (2012), “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả xử lý VPHC về đất đai ở quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội”, Luận văn Thạc sỹ ngành Địa chính, trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên.
Việc nghiên cứu đánh giá của tác giả cũng chủ yếu dựa trên cơ sở Pháp lệnh
xử lý VPHC năm 1995, đi sâu nghiên cứu thực trạng xử lý VPHC về đất đai ở
một địa bàn cụ thể là quận Tây Hồ;
(iii) Nguyễn Kông Trình (2014), “Đánh giá thực trạng và nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai
tại tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp chuyên ngành
Quản lý đất đai, trƣờng Đại học Nông lâm năm 2014 – Đại học Thái Nguyên;
(iv) Đặng Thị Minh Hằng (2015), “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả trong xử lý VPHC lĩnh vực đất đai trên địa bàn
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”;
(v) Phạm Thị Dƣơng (2018), “Pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực
đất đai từ thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Luật
học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
Các Luận văn của các tác giả nêu trên một mặt chủ yếu phân tích, làm
rõ việc xử lý VPHC trong lĩnh vực đất đai nói chung, bao gồm cả trong hoạt
động SDĐ lẫn hoạt động quản lý đất đai của các chủ thể, không đi sâu nghiên
cứu xử lý VPHC trong SDĐ. Một mặt, cũng chỉ đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác xử lý VPHC đó trên
một địa bàn củ thể, nhƣ: quận Tây Hồ, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội,
tỉnh Vĩnh Phúc, chứ không nghiên cứu trên một phạm vi rộng là toàn quốc.
3
(vi) Lê Thị Sánh (2018), “Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân do
VPPL đất đai ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu một hình thức xử lý VPPL cụ thể, của 2
nhóm đối tƣợng cụ thể là hộ gia đình và cá nhân liên quan, mà không đề cập
đến các hình thức xử phạt khác của các đối tƣợng SDĐ khác.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học có liên quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu pháp luật về
xử lý VPHC trong việc SDĐ và thực tiễn thi hành tại Việt Nam
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý
luận của pháp luật xử lý VPHC trong SDĐ, nghiên cứu đánh giá thực trạng
pháp luật và thực tiễn THPL về xử lý VPHC trong SDĐ, chỉ ra những hạn
chế, bất cập của pháp luật về xử lý VPHC hiện hành, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trong SDĐ ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về xử lý VPHC nói
chung và xử lý VPHC trong SDĐ nói riêng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật trên cơ sở Nghị định
91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2020, đánh giá những điểm mới
của Nghị định 91, so sánh với quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP đã hết
hiệu lực. Đƣa ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, yếu kém trong
thực tiễn thi hành tại Việt Nam giai đoạn Nghị định 102/2014/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về xử lý VPHC trong SDĐ ở Việt Nam kể từ khi Nghị định 91 có hiệu lực
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của Luận văn tập trung vào các nội dung
chủ yếu sau đây:
- Các quan điểm, đƣờng lối của Đảng về xây dựng, hoàn thiện pháp
Luật Đất đai nói chung và pháp luật về xử lý VPHC trong việc SDĐ nói riêng
trong nên kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay;
- Các quan hệ pháp luật về xử lý VPHC trong SDĐ; hệ thống các quy
định pháp luật về xử lý VPHC trong SDĐ;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong SDĐ tại một số địa
phƣơng ở Việt Nam.
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về xử lý VPHC trong SDĐ ở Việt
Nam của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 102/2014/NĐ-CP đã hết hiệu lực,
Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ 05/01/2020 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành;
+ Đánh giá thực tiễn thi hành các quy định về xử lý VPHC trong việc
SDĐ ở Việt Nam giai đoạn Nghị định 102 có hiệu lực thi hành;
+ Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về xử lý
VPHC trong SDĐ giai đoạn từ năm 2014 đến nay, kể từ thời điểm Luật Đất
đai 2013 có hiệu lực thi hành.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, học viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
cơ bản sau:
+ Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin;
+ Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so
5
sánh: Đƣợc sử dụng để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng pháp
luật, thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về xử lý VPHC trong việc
SDĐ (Chƣơng 1, 2);
+ Phương pháp điều tra cơ bản, phương pháp đánh giá, phương pháp
tổng hợp và phương pháp thống kê: Những phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
thu thập và cung cấp một số số liệu, báo cáo thống kê, thông tin cần thiết cho
mục đích đánh giá thực trạng VPHC và xử lý VPHC trong SDĐ (Chƣơng 2);
+ Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp: Đƣợc sử dụng để
nghiên cứu về các yêu cầu, giải pháp xử lý, khắc phục và ngăn chặn những
thiếu sót, những hành vi thi hành không đúng pháp luật về xử lý VPHC trong
SDĐ (Chƣơng 3).
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn đặt trong bối cảnh Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019
của Chính phủ về xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai thay thế Nghị định
102/2014/NĐ-CP đƣợc ban hành với những điểm mới về xử lý VPHC trong
SDĐ, do vậy luận văn mang tính thời sự và có đóng góp mới cho lĩnh vực
khoa học pháp lý nhƣ sau:
- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về xử lý VPHC trong
SDĐ đai;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật trên cơ sở Nghị định 91,
đánh giá những điểm mới của Nghị định 91 và so sánh với Nghị định 102 đã
hết hiệu lực trƣớc đó.
- Từ thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong việc SDĐ ở Việt
Nam giai đoạn Nghị định 102 có hiệu lực, luận văn đƣa ra định hƣớng để
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong việc SDĐ kể từ
khi Nghị định 91 có hiệu lực.
6
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong sử
dụng đất và thực tiễn thi hành tại Việt Nam.
Chương 3: Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong sử dụng đất tại Việt Nam.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong sử dụng đất
Vi phạm hành chính là một loại vi phạm pháp luật. Tuy mức độ nguy
hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm hình sự nhƣng VPHC là
hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nƣớc, tập
thể, lợi ích của cá nhân cũng nhƣ lợi ích chung của toàn thể cộng đồng, là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội nếu nhƣ không đƣợc ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn, định nghĩa VPHC phải
phản ánh đƣợc những dấu hiệu đặc trƣng thể hiện đầy đủ tính nguy hiểm cho
xã hội của loại vi phạm này, đồng thời cũng phải thể hiện đƣợc sự khác biệt
giữa hành vi VPHC và các VPPL khác. Do đó, với tính chất là một loại
VPPL, hành vi VPHC trong SDĐ phải có đầy đủ bốn dấu hiệu cơ bản sau:
(i) Mặt khách quan
Mặt khách quan của VPHC trong SDĐ là những biểu hiện ra bên ngoài
thế giới khách quan của VPHC trong SDĐ, bao gồm các yếu tố:
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật hành chính. Nếu không có hành vi trái
pháp luật hành chính của chủ thể thì không thể có cấu thành VPHC trong SDĐ.
Thứ hai, là hậu quả do hành vi trái pháp luật hành chính gây ra cho xã
hội (sự thiệt hại của xã hội). Mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPHC trong
SDĐ đƣợc đánh giá, xác định thông qua mức độ thiệt hại trên thực tế hoặc
nguy cơ gây ra thiệt hại cho xã hội mà hành vi đó gây ra.
Thứ ba, là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính
8
với hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra. Điều này thể hiện ở chỗ, sự
thiệt hại cho xã hội trên thực tế là hệ quả tất yếu của hành vi trái pháp luật
hành chính, do chính hành vi trái pháp luật hành chính gây ra.
Thứ tƣ, là các yếu tố khác nhƣ: Thời gian thực hiện VPHC; địa điểm
thực hiện VPHC; phƣơng thức, thủ đoạn thực hiện VPHC; công cụ, phƣơng
tiện dùng để thực hiện VPHC…
(ii) Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của VPHC trong SDĐ là những biểu hiện tâm lý bên
trong của chủ thể thực hiện hành vi, bao gồm các yếu tố:
Thứ nhất, là yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm. VPHC trong SDĐ phải là
hành vi có lỗi, thể hiện dƣới hình thức lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
Thứ hai, là yếu tố mục đích. Mục đích là cái “mốc”, là kết quả cuối
cùng trong suy nghĩ mà chủ thể vi phạm mong muốn đạt đƣợc khi thực hiện
hành vi vi phạm. Mục đích vi phạm cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của
hành vi vi phạm.
Trong các yếu tố nêu trên, thì lỗi là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt
chủ quan của VPHC trong SDĐ; yếu tố mục đích có thể có hoặc có thể
không, tùy thuộc vào từng loại VPHC. Trong một số trƣờng hợp, đối với một
số VPHC trong SDĐ cụ thể, pháp luật quy định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu
bắt buộc phải có.
(iii) Chủ thể VPHC
Việc SDĐ nhằm khai thác những lợi ích có đƣợc từ đất đƣợc thực hiện
bởi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, cơ sở tôn giáo (gọi
chung là ngƣời SDĐ). VPHC trong SDĐ là hành vi do các chủ thể này gây ra.
Cũng nhƣ các hành vi VPPL khác, VPHC trong SDĐ đƣợc thực hiện bởi chủ
thể có năng lực trách nhiệm hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật
hành chính, họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình.
9
(iv) Khách thể VPHC
Khách thể của VPHC là những quan hệ xã hội đƣợc pháp luật hành
chính bảo vệ nhƣng bị hành vi VPHC xâm hại, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại. Khách thể chính là dấu hiệu để nhận biết: VPHC là hành vi
xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc pháp luật hành chính
quy định và bảo vệ.
Việc nghiên cứu, xây dựng khái niệm VPHC trong SDĐ là việc làm rất
cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa mang tính thực tiễn sâu sắc,
bởi vì, VPHC trong SDĐ là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hành chính. Định
nghĩa VPHC trong SDĐ phải đảm bảo phản ánh đầy đủ nhƣng dấu hiệu đặc
trƣng của loại VPHC thuộc lĩnh vực này, đồng thời phân biệt nó với VPHC
trong các lĩnh vực khác.
Theo đó, VPHC trong SDĐ có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: VPHC trong
SDĐ là hành vi trái Pháp Luật Đất đai, được thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý bởi các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính xâm hại đến
nhưng quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình SDĐ mà chưa đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định bị xử phạt VPHC.
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong sử dụng đất
Thứ nhất, VPHC trong SDĐ là hành vi có tính trái pháp luật.
Hành vi trái pháp luật đƣợc thể hiện dƣới dạng hành động (chủ thể
thực hiện những hành vi bị pháp luật ngăn cấm: chuyển nhƣợng đất trái
phép, lấn chiếm đất…) hoặc không hành động (chủ thể không thực hiện
những hành vi mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện nhƣ: không áp dụng các
biện pháp bồi bổ cải tạo đất, SDĐ không đúng mục đích…). Nếu không có
hành vi trái pháp luật hành chính của chủ thể thì không thể có cấu thành
VPHC. Nếu không có hành vi trái pháp luật trong SDĐ của chủ thể thì
không thể có cấu thành VPPL trong SDĐ. Cần tránh tình trạng áp dụng
10
“nguyên tắc suy đoán” hoặc áp dụng “tƣơng tự pháp luật” trong việc xác
định VPHC đối với cá nhân, tổ chức.
Thứ hai, VPHC trong SDĐ là hành vi xâm phạm tới các quy tắc trong
quản lý và SDĐ đai.
Đất đai là tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc, là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
quan trọng do Nhà nƣớc thống nhất quản lý. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về
đất đai là quá trình tác động của nhiều cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác
nhau đến nhiều chủ thể khác nhau trong việc quản lý và SDĐ với những mục
đích khác nhau, do đó phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đó là:
Một là, để thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, Nhà
nƣớc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, đồng thời thiết lập
hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ trung ƣơng đến địa phƣơng và đề ra
các chủ trƣơng, kế hoạch SDĐ đai hợp lý. Do vậy, ngƣời SDĐ cần phải tuân
thủ đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ và sử dụng đúng mục đích.
Hai là, do đất đai có giới hạn, không sinh sôi nảy nở nên ngƣời SDĐ
cần phải có ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, bảo
vệ môi trƣờng và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của ngƣời SDĐ
xung quanh.
Nƣớc ta còn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất
đai. Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nƣớc, công tác quy hoạch, kế
hoạch SDĐ cần đi trƣớc một bƣớc tạo cơ sở khoa học cho việc SDĐ một cách
hợp lý và tiết kiệm. Cần hiểu việc SDĐ đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần
tận dụng mọi diện tích sẵn có dùng đúng mục đích quy định theo quy hoạch
và kế hoạch SDĐ đƣợc phê duyệt.
Ba là, đối với mỗi loại đất có thời hạn sử dụng khác nhau, vì vậy, ngƣời
SDĐ cần thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình trong khoảng thời gian
đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất để sử dụng, để ở, để trồng trọt, phát
triển kinh tế.
11
Các hành vi VPHC xâm phạm tới các quy tắc nêu trên, nghĩa là xâm
phạm tới ý chí của nhà nƣớc, là cản trở hoạt động của nhà nƣớc trong quản lý
đất đai, xâm phạm tới lợi ích chung của Nhà nƣớc với tƣ cách là đại diện chủ
sở hữu, xâm phạm tới các quan hệ pháp Luật Đất đai đƣợc nhà nƣớc xác lập
và bảo vệ.
Thứ ba, về chủ thể của VPHC trong SDĐ
Chủ thể của VPHC trong SDĐ là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách
nhiệm hành chính. Trong đó, chủ yếu là các cá nhân, tổ chức SDĐ, đƣợc Nhà
nƣớc trao quyền SDĐ thông qua việc giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển
quyền SDĐ hợp pháp… hoặc đƣợc Nhà nƣớc công nhận Quyền SDĐ. Ngoài
ra, cũng có các cá nhân, tổ chức khác, không phải là ngƣời SDĐ nhƣng có các
hành vi cản trở việc SDĐ của ngƣời SDĐ hợp pháp cũng là chủ thể của
VPHC trong SDĐ.
Thứ tư, hậu quả (tính nguy hiểm) của hành vi VPHC trong SDĐ ở mức
độ nhẹ hơn, ngƣời vi phạm chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và
phải bị xử phạt hành chính. Hậu quả của hành vi gây ra có thể khôi phục,
khắc phục đƣợc. Đây cũng chính là cơ sở cho việc quy định các hình thức,
biện pháp xử lý hành vi VPHC trong SDĐ.
Nhƣ vậy, giữa tội phạm và VPHC luôn có một ranh giới - đó chính là
mức độ nguy hiểm cho xã hội. Đây có thể coi là điểm cơ bản để phân biệt
giữa VPHC trong SDĐ và tội phạm trong SDĐ. Thông thƣờng, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi đƣợc biểu hiện thông qua một loạt các chỉ số
nhất định nhƣ: mức độ hậu quả, tái phạm, vi phạm nhiều lần hoặc có tính chất
chuyên nghiệp, vi phạm với số lƣợng lớn... Trong nhiều trƣờng hợp, hành vi
vi phạm lần đầu là VPHC nhƣng nếu tái phạm hoặc có tính chất chuyên
nghiệp thì là tội phạm hoặc một hành vi VPHC nếu gây hậu quả nghiêm trọng
thì có thể chuyển hoá thành tội phạm... Chính vì vậy mà khi xử lý các VPHC,
12
- Xem thêm -