Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế thị trường ở việt nam...

Tài liệu Xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế thị trường ở việt nam

.DOCX
35
144
72

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH -------oo0oo------- TIỂU LUẬN MÔN: KINH TẾ HỌC PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI: XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Minh. . Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 04/2018 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU...................................................................................................................4 DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................................................4 LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................5 1. 2. LÝ LUẬN CHUNG.............................................................................................................................6 1.1 Nghèo đói....................................................................................................................................6 1.2 Thước đo nghèo đói ở Việt Nam..................................................................................................6 1.3 Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam............................................................................................8 1.4 Xóa đói giảm nghèo.....................................................................................................................9 XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM.........................................9 2.1 Mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.....................................9 2.2 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam..........................................................................................10 2.3 Thực trạng về đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam......................................11 2.3.1 Các chỉ số đánh giá nghèo đói............................................................................................11 2.3.2 Thực trạng nghèo đói.........................................................................................................13 2.3.3 Khoảng cách giàu – nghèo giữa các vùng ngày càng gia tăng............................................15 2.3.4 Nghèo về dinh dưỡng ở trẻ em Việt Nam đang đứng vị trí số một.....................................17 3. Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM..............................................................................................................................18 4. 5. 3.1 Xóa đói giảm nghèo tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế:................................................19 3.2 Nghèo đói tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế:................................................................20 THÀNH TỰU VÀ BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO............................21 4.1 Thành tựu...................................................................................................................................21 4.2 Bất cập.......................................................................................................................................24 GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM..............................................26 KẾT LUẬN...............................................................................................................................................32 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................33 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN.............................................................................................................35 2 DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.3.1 Các chỉ số thhống ê DI ca iệtth a th nm 2111 211є...............11 Bảng 2.3.2: étth ề s( phhnn ha gệu ngho thhnng u ht số Giệnệ ólầnni................12 DANH MỤC HÌNH VẼ Dình 2.3.1 Tốc độ thmng thrưởng GiIP gệ ệ đ nn 2111 211 ..................................13 Dình 2.3.2: Bệểu đ th. lt hộ ngho ca các êh ề(c thr n th un u ốc gệ ệ đ nn 2112 2116......................................................................................................................1є Dình 2.3.3 T. lt ngho ó%i thnnh ch nha ânn thộc thhệểu số nm 199 ều 2119......16 Dình 2.3.4 Bệểu đ th. lt hộ ngho phhnn chệ thhe êh ề(c nnng thhnn ều thhunh thh 2112 2116.............................................................................................................1 3 LỜI MỞ ĐẦU Nạn đói năm 1944 - 1945 đã để lại nỗi ám ảnh quá sâu sắc trong hình dung người dân lúc bấy giờ. Khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người đã chết, vợ mất chồng, con mất cha, anh em li biệt. Cả miền Bắc hoang tàn, lầm than đến tột cùng. Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, nghèo đói không chỉ riêng của một quốc gia, một tổ chức mà nó là vấn đề của cả cộng đồng quốc tế. Chính nghèo đói đã kiềm hãm sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia từ đó kéo theo nhiều hệ luỵ, nhiều vấn đề liên quan khác như trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật,... Vì vậy, cho đến nay, mặc dù nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt về kinh tế cũng như là xã hội so với trước nhưng chưa bao giờ vấn đề đói nghèo được loại bỏ ra khỏi các chính sách an sinh xã hội cho người dân. Nhận thấy được tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng của xóa đói giảm nghèo đến kinh tế Việt Nam nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển kinh tế thị trường và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam”. Hy vọng với bài tiểu luâ ̣n này chúng tôi se giúp các bạn có mô ̣t cái nhìn từ khái quát đến cụ thể về vấn đề này. 4 1. LÝ LUẬN CHUNG 1.1 Nghèo đói Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội việc làm, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương… Nghèo được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Việc đo lường được từng khía cạnh đó một cách nhất quán là rất khó. Hội nghị chồng nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã đưa ra định nghĩa chung như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.” 1.2 Thước đo nghèo đói ở Việt Nam Ngưỡng nghèo hay chuẩn nghèo là ranh giới để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Nó có thể là một ngưỡng tính bằng tiền hay phi tiền tệ. Có hai cách để xác định ngưỡng nghèo: Cách thhứ nhấth, ngưỡng nghèo tuyệt đối là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khỏe mạnh. Có hai ngưỡng nghèo tuyệt đối. Ngưỡng thứ nhất là số tiền để mua một rổ lương thực thực phẩm hằng ngày gọi là nghèo lương thực thực phẩm. Ngưỡng nghèo này thường thấp vì nó không tính đến chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực khác. Ngưỡng nghèo thứ hai là ngưỡng nghèo chung bao gồm cả phần chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực. Cách thhứ h ệ, ngưỡng nghèo tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Sự 5 nghèo khổ tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Ở Việt nam chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình được xác định như sau: Theo Điều 2, Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, Quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020:  Hộ nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.  Hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.  Hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. 6 - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. 1.3 Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của nghèo đói. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng re dẫn tới đói nghèo, nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải là nguyên nhân thuần túy về mặt kinh tế hoặc do thiên tai dịch họa. Ở đây nguyên nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm: - Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro… - Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy: - Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra. 7 - Đông con: 50-60% tổng số hộ được điều tra. - Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra. - Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra. - Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra. - Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra. - Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra. 1.4 Xóa đói giảm nghèo Là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. 2. XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM 2.1 Mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế Việt Nam Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững. Xóa đói giảm nghèo không chỉ là công việc trước mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài. Trước mắt là xóa hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng cách nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Xóa đói giảm nghèo không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà phải tạo ra một lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. Xóa đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và đảm bảo cho giai đoạn “cất cánh”. Do đó, xóa đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trưởng (cả trên góc độ tăng trưởng và kinh tế), đồng thời cũng là một điều kiện tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Trên phương diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi 8 phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương trình xóa đói giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm nghèo se tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. 2.2 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam. “Năm 2016, năm đầu cả nước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo, tăng trưởng thương mại toàn cầu giảm mạnh, hoạt động của thị trường hàng hóa kém sôi động, giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng đến kinh tế nước ta, nhất là hoạt động xuất – nhập khẩu và thu ngân sách Nhà nước. Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ dấu hiệu khởi sắc của năm 2015, kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu. Rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc, tình trạng hạn hán tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long, bão lũ và sự cố môi trường biển tại các tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống nhân dân. Trước tình hình đó, Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, địa phương tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016. Đồng thời, ban hành hàng loạt các Nghị quyết để chỉ đạo, giải quyết những vấn đề cấp bách, khắc phục khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái như: Nghị quyết số 19-2016/NQCP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 8/7/2016 về 9 những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2016; cả Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Với những đổi mới mạnh me và sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế - xã hội nước ta năm 2016 đã vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được những thành tựu đáng kể” – Theo Tổng cục Thống kê. 2.3 Thực trạng về đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng tương đối khá, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình. Theo số liệu vừa công bố của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng 6,81% so với năm 2016. Mức tăng trưởng năm 2017 vượt mục tiêu đề ra 6,7% và cao hơn mức tăng trưởng của giai đoạn 2010 – 2016. Tăng trưởng kinh tế không ổn định làm cho nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo đã trở nên khó khăn hơn, tốc độ giảm nghèo hiện nay không còn cùng nhịp với tăng trưởng kinh tế như trước. 2.3.1 Các chỉ số đánh giá nghèo đói. Chỉ số HDI Cnng thhức thnnh: DI = 1/3óchỉ số th ổệ thhọ bình u nn + chỉ số gệá âục + chỉ số GiIP bình u nn đẩ ngườệ. Bảng 2.3.1 Các chỉ số thống kê HDI của Việt Nam từ năm 2010 - 2015 2010 0,572 óag 2011 0,593 2012 0,614 2013 0,617 2014 0,638 2015 0,666 n: Bá cá ca iệtn nghệ n cứ c n ngườệi Nhìn chung chỉ số HDI của Việt Nam từ năm 2010 – 2015 có xu hướng tăng lên qua các năm, nhưng tốc độ tăng của HDI Việt Nam lại ngày càng chậm. 10 Nguyên nhân của HDI Việt Nam tăng qua các năm là: tuổi thọ tăng lên 85 năm, số năm đi học bình quân 15 năm và số năm đi học kỳ vọng 18 năm, và GNI bình quân đầu người 5.092 đô la Mĩ. Hệ số Gini Hệ số Gini (hay còn gọi là ht số L ren): là hệ số dựa trên đường cong Loren (Lorenz) chỉ ra mức bất bình đẳng của phân phối thu nhập giữa cá nhân và hệ kinh tế trong một nền kinh tế. Bảng 2.3.2: Xét về sự phân hóa giàu nghèo thông qua hệ số Gini (lần) Năm 2006 2008 2010 2012 2014 Hệ số Gini 0.424 0.434 (ag n: Tổng cục thhống ê i 0.433 0.424 0.430 Sơ bộ 2016 0.436 Hệ số Gini ngày càng cao, đồng thời mức chênh lệch ngày càng lớn cho thấy ở Việt Nam sự phân hóa thu nhập và hiện tượng bất bình đẳng có xu hướng tăng lên theo thời gian. Năm 2010 có mức chênh lệch cao nhất trong các năm là 9.2 (lần) Xét theo vùng miền, bất bình đẳng thu nhập ở khu vực nông thôn, vùng Đông Bắc, Duyên hải Nam Trung bộ đang gia tăng liên tục bởi chênh lệch về thu nhập giữa nhóm có thu nhập thấp nhất và cao nhất cũng được giãn ra. Năm 2010, mức chênh lệch này ở vùng nông thôn là 7,5 lần, còn đối với các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên tương ứng là 8,2, 7,2, và 8,3 lần. Thu nhập bình quân đầu người qua các năm Với tốc độ tăng GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái bình quân đạt 14%/năm, quy mô GDP bình quân đầu người của Việt Nam từ năm 2008 đã vượt qua mốc 1.000 USD. Nếu tính thêm yếu tố giảm giá của đồng USD, thì từ năm 2010 Việt Nam đã chuyển vị thế từ nhóm nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình . 11 ó a g n : Hình 2.3.1 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 - 2017 thổng cục thhống ê .i Dựa vào hình ta thấy tốc độ tăng trưởng GDP nước ta đạt mức cao, đỉnh điểm là năm 2017 với 6.81%, vượt sự dự đoán của các chuyên gia trong và ngoài nước. Quy mô nền kinh tế nước ta hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng tương đương 220 tỷ USD. 2.3.2 Thực trạng nghèo đói - Theo kết quả điều tra, theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, tổng số hộ nghèo trên toàn quốc là 2.338.569 hộ (chiếm 9,88%), hộ cận nghèo là 1.235.784 hộ (chiếm 5,22%). - Trong đó, tổng số hộ nghèo trên địa bàn 64 huyện nghèo (62 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và hai huyện nghèo theo Quyết định số 1791 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) là 371.990 hộ chiếm tỷ lệ 50,43%, số hộ cận nghèo là 94.611 hộ chiếm tỷ lệ 12,83 %... - Kết quả điều tra cũng cho thấy, khu vực miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước với 34,52%, tiếp theo là miền núi Đông Bắc 12 (20,74%) và Tây Nguyên (17,14%). Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước với 1,23%, tỷ lệ hộ nghèo của đồng bằng sông Hồng cũng chỉ 4,76%... Những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước là: Điện Biên (48,14%), Hà Giang (43,65%), Cao Bằng (42,53%). Thanh Hóa là tỉnh có số hộ nghèo nhiều nhất cả nước với 128.893 hộ, tiếp theo là Nghệ An là 95.205 hộ), Sơn La là 92.754 hộ... Trong khi đó, Bình Dương là địa phương duy nhất không có hộ nghèo và cận nghèo theo chuẩn nghèo mới, TP Hồ Chí Minh cũng có tỷ lệ hộ nghèo (0,02%) và cận nghèo (0,2%) rất thấp. Ngoài ra, có một số địa phương có tỷ lệ hộ nghèo thấp, như: Đồng Nai là 0,91%, Bà Rịa - Vũng Tàu là 1,91%, Tây Ninh là 2,1%, Hà Nội là 2,97%... Theo kết quả sơ bộ của 60 tỉnh, thành điều tra cho đến thời điểm này, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước rơi vào khoảng gần 10%, cận nghèo là hơn 5% Theo thống kê của Bộ LĐ - TBXH, cả nước có hơn 2,31 triệu hộ nghèo (chiếm tỉ lệ 9,79% so với tổng số hộ dân cư trên toàn quốc) và hơn 1,24 triệu hộ cận nghèo (chiếm tỉ lệ 5,27%) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020. Qua những số liệu trên cho thấy tỷ lệ nghèo đói trên toàn quốc có xu hướng giảm, tuy nhiên lượng tăng giảm này không đều và khoảng cách nghèo giữa các vùng ngày càng giãn rộng ra. 13 Hình 2.3.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo của các khu vực trên toàn quốc giai đoạn 2012 - 2016 Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy: - Xu hướng nghèo của các khu vực trong cả nước đang có xu hướng giảm từ năm 2012 cho đến năm 2016. - Các khu vực nghèo tập trung chủ yếu ở Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ngược lại ở những vùng đồng bằng thì tỉ lệ nghèo rất thấp, và thấp nhất là Đông Nam Bộ chỉ chiếm khoảng 1 – 2 % tỉ lệ người nghèo trong cả nước. Vì vậy Đảng và Nhà nước cần có các chính sách đầu tư nhiều hơn cho những vùng trung du và miền núi đặc biệt là các vùng đặc biệt khó khăn, để tạo điều kiện cho người dân vươn lên thoát nghèo cũng như thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền. 2.3.3 Khoảng cách giàu – nghèo giữa các vùng ngày càng gia tăng. Khoảng cách giữa các nhóm dân tộc thiểu số (chiếm 15% dân số) và người Kinh tiếp tục giãn rộng. Khoảng cách về mức sống giữa các nhóm dân tộc thiểu số và người Kinh đa số rất lớn: tới 66,3% người dân tộc thiểu số vẫn nghèo vào năm 2010, trong khi tỉ lệ này ở dân tộc Kinh chỉ là 12,9%, và 37,4% người dân tộc thiểu 14 số thuộc diện nghèo cùng cực. Nghèo trong các nhóm dân tộc thiểu số thành một thách thức ngày càng tăng và kéo dài. Hình 2.3.3 Tỷ lệ nghèo (%) tính cho nhóm dân tộc thiểu số năm 199 và 2009 Các bản đồ nghèo mới được xây dựng trên cơ sở kết quả Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 và năm 2010. Bản đồ này cho thấy hiện nay tình trạng nghèo chủ yếu tập trung ở các vùng cao của Việt Nam, gồm miền núi Đông Bắc và Tây Bắc và một số khu vực ở Tây Nguyên. Ngược lại, các bản đồ “giàu có” hộ bổ xung cho thấy: các hộ giàu chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Hồng (gần Hà Nội) và Đông Nam bộ, cũng như các trung tâm đô thị dọc bờ biển. Người dân tộc thiểu số chiếm 15% dân số Việt Nam và gần nửa trong số họ vẫn ở diện nghèo. 15 Hình 2.3.4 Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo phân chia theo khu vực nông thôn và thành thị 2012 - 2016 Dựa vào hình ta thấy tỷ lệ chênh lệch giàu nghèo ở khu vực thành thị và nông thôn rất cao, dẫn đến mất cân đối nhiều mặt trong kinh tế - xã hội, nhà nước cần có nhiều chính sách phát triển kinh tế nông thôn, chuyển dịch kinh tế để tái cân bằng nhằm giảm tình trạng chênh lệch giàu nghèo quá cao giữa 2 khu vực thành thị và nông thôn. 2.3.4 Nghèo về dinh dưỡng ở trẻ em Việt Nam đang đứng vị trí số một Theo số liệu Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam năm 2006 (MICS), để ước tính số trẻ em không được đáp ứng 7 loại nhu cầu cơ bản của con người, thì nghèo về dinh dưỡng là vấn đề lớn nhất, với tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng lên tới 35,8% (chỉ tiêu suy dinh dưỡng tính theo chiều cao, mức độ vừa). Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Việt Nam, năm 2007, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng tính theo cân nặng là 21,2%; tính theo chiều cao là 33,9%. Nghèo về nơi ở và thường đi kèm theo đó là thiếu các công trình vệ sinh cơ bản đứng ở vị trí thứ 2 và thứ 3 về mức độ nghiêm trọng, với tỷ lệ 20 – 30% số trẻ em đang chịu những thiếu thốn này. Con số 8,7% trẻ em thiếu nước sạch có thể quá 16 thấp. Về yếu tố dân tộc, những dân tộc ít người, sống phân tán ở vùng cao, điển hình là người Mông trong mẫu điều tra, có tỷ lệ trẻ em nghèo cao về tất cả các lĩnh vực. Trẻ em thuộc các dân tộc có dân số đông, sống tập trung và ở vùng núi thấp, vùng đồng bằng như Tày, Nùng, Mường, Thái… thì mức độ nghèo về thông tin là điều đáng chú ý.  Tóm lại: Sau 10 năm nỗ lực xóa đói, giảm nghèo, Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO) đã công nhận Việt Nam có thành tích trong xóa đói giảm nghèo. Việt Nam nằm trong nhóm 18 quốc gia được trao bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu Phát triển thiên niên kỉ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015. Điều đó khẳng định định hướng chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam là đúng đắn, hợp lòng dân và phù hợp với xu thế chung của thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, khoảng cách giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; nhiều vùng còn nhiều khó khăn, có vùng còn trên 50% hộ nghèo, cá biệt có vùng còn 60% -70% hộ nghèo. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân cả nước. Với mục tiêu cụ thể đặt ra, đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm 2%/năm (từ 9,6% xuống còn 7,6%), riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 4%/năm (từ 43,89% năm 2012 xuống còn 38,89% năm 2013), đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn dưới 5% theo chuẩn nghèo hiện hành, tỷ lệ nghèo các huyện nghèo còn dưới 30%. 3. Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM. 17 3.1 Xóa đói giảm nghèo tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế: Mộth lu, hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa rất lớn, tác động đến sự tăng trưởng kinh tế đất nước, nó thúc đẩy sản xuất, kích thích nền kinh tế phát triển. D ệ lu, khi mức nghèo tuyệt đối giảm đáng kể thì song song đó, chúng ta thường chứng kiến mức tăng trưởng kinh tế cao, bởi vì phần lớn những chính sách tăng thu nhập của người nghèo một cách hiệu quả như đầu tư vào giáo dục tiểu học hạ tầng nông thôn, chăm sóc sức khỏe và nâng cao dinh dưỡng cũng là các chính sách gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. B lu, hoạt động của công tác xóa đói giảm nghèo có hiệu quả đã tạo ra được nhiều việc làm cho người nghèo, giúp họ có thu nhập, nâng cao mức sống, hỗ trợ người nghèo về vốn để họ có nguồn vốn trong sản xuất, làm ăn. Tiếp đó, là những hỗ trợ về mặt kiến thức kỹ năng trong sản xuất, dạy nghề cho người nghèo, tổ chức sản xuất, mở rộng làng nghề giúp cho đời sống kinh tế của người nghèo dần đi lên và người nghèo đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, góp phần vào quỹ phục vụ cho công tác xóa đói giảm nghèo. Bốn lu, hoạt động của công tác xóa đói giảm nghèo có hiệu quả giúp cuộc sống của người nghèo được cải thiện, nâng cao kéo theo đó là tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống, tức là giảm được một phần ngân sách nhà nước chi trả hằng năm cho công tác xóa đói giảm nghèo. Góp phần làm giảm chi phí xã hội, tăng nguồn vốn đầu tư vào quá trình sản xuất, ổn định phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. am lu, thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài. Xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền 18 vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. 3.2 Nghèo đói tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế: Thứ nhấth, người nghèo có năng suất lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động bất cập se làm xói mòn năng lực sản xuất của nền kinh tế. Thứ h ệ, nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư, làm cho tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần. Thứ b , thêm vào đó, những đòi hỏi khắt khe về tài sản thế chấp cũng ngăn cản người nghèo tiếp cận với các khoản vay trên thị trường tín dụng. Thứ thư, thu nhập thấp ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống con người, mức sống không đảm bảo dẫn đến hệ quả tất yếu, đó là suy dinh dưỡng ở trẻ em và giảm tuổi thọ ở người lớn, các hoạt động chi tiêu cho giáo dục, cho y tế và cho các sinh hoạt khác se bị cắt giảm để nhường chổ cho chi tiêu về lương thực, quần áo,... Thứ nm , thiếu sự chăm sóc về y tế, giáo dục, thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản, phòng tránh thai cũng như chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em se dẫn đến tỉ lệ sinh cao, tỷ lệ tử vong cao ở trẻ sơ sinh, thậm chí là các bà mẹ,…Tỷ lệ phát triển dân số cao dẫn đến áp lực về việc làm. Mặt khác chính lực lượng lao động được bổ sung một cách hào phóng hằng năm lại thiếu kiến thức do chính sách giáo dục, đào tạo kém, dẫn đến thất nghiệp tràn lan, năng suất lao động thấp. 19 Thứ sá , những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và se là cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn. Thứ bảy, hệ quả tất yếu đó là người nghèo ít có khả năng khai thác những cơ hội tích lũy vốn vật chất và vốn con người. Điều này làm giảm tốc độ tăng trưởng của thu nhập, và hệ quả có thể là nghèo đói gia tăng. Thứ thá , ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì se không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá và do vậy se đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải quyết thành công các chương trình xoá đói giảm nghèo se không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững se không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo se không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, tháo khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan