TS. ĐOÀN ĐỨC LƯƠNG
XÉT XỬ Sơ THẨM
VỤ ÁN KINH TÊ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
■
VÀ THỰC TIỄN
■
NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
HÀ NỘI -2011
DANH MỤC CÁC TỪ VlẾT TAT
Bộ luật dân sự:
BLDS
Bộ luật Tô" tụng dân sự:
BLTTDS
Cộng hòa nhân dân:
CHND
Hội đồng xét xử;
HĐXX
Hội thẩm nhân dân:
HTND
Kinh doanh, thương mại:
KD-TM
Pháp lệnh thủ tục giải quyết
PLTTGQCVAKT
các vụ án kinh tế;
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế:
PLHĐKT
Tòa án
TA
Tòa án nhân dân;
TAND
Tòa án nhân dân tối cao:
TANDTC
ủy ban nhân dân;
UBND
Viện kiểm sát nhân dân:
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
VKSNDTC
Xã hội chủ nghĩa:
XHCN
MỤC LỤC
Lời nói đầ u
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN
VỂ GIAI ĐOẠN XÉT x ử s ơ THẨM
VỤ Ằ n k i n h t ế
11
I. Giai đoan sơ thẩm trong quá trình xét xử
vụ án kỉnh t ế
11
1. Khái niệm quá trình xét xử và các giai đoạn
của quá trình xét xử vụ án kinh tế
11
2. Khái niệm, bản chất uà ý nghĩa của giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế
31
II. Những nguyên tắc tô tụng áp dụng trong
g ia i đoan xét xử sơ thẩm vụ án kỉnh t ế
50
1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của
đương sự
52
2. Nguyên tắc nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và
chứng minh thuộc về đương sự
55
3. Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự
61
4.
Nguyên tắc Toà án xét xử tập thể và có Hội
thẩm nhăn dân tham gia
64
III.
Thẩm quyền của Tòa án trong g ia i đoan
xét xử sơ thẩm vụ án kinh t ế
66
♦
1.
Khái niệm thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án
kinh tế của Toà án
66
2.
Cơ sở xác định thẩm quyền của Toà án trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án kỉnh tế
67
IV. Đỉa vi p h á p lý của các chủ t h ể trong g ia i
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án kỉnh t ế
78
1. Cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến
hành tố tụng
78
♦
#
2. Đương sự trong vụ án kinh tế
84
3. Những người tham gia tố tụng khác
85
V. Trình tư, thủ tue t ố tụng trong g ia i đoan
xét xử sơ tham vụ án kỉnh t ể và g iá tri p h á p lý
của các quyết đỉnh, bản án của Tòa án
86
1. Trình tự, thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án kinh tế
86
2. Giá trị pháp lý của các quyết định, bản án của
Toà án
105
VI. Kết luận
6
lOB
Chương 2
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG VỂ XÉT x ử s ơ THAM
VỤ ÁN KỈNH TẾ VÀ TH ựC TIỄN á p d ụ n g
111
I. P h áp luật vê thẩm quyên xẻ xử sơ thâm vu
án kinh t ế và thưc tiễn áp dụng
111
1. Thẩm quyền theo vụ việc
111
2. Thẩm quyền theo cấp xét xử
119
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
121
II. P h á p luât vê trình tư xét xử sơ thẩm vu
án kinh t ế và thưc tiễn áp dung
123
1. Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế
123
2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế
145
3. Phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế
173
III. Kết luân
189
Chương 3
NHƯ CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG
VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ XÉT XỬ Sơ THẨM
VỤ ÁN KINH TẾ
191
I.
Cơ sở thưc tiễn và những nhu cầu hoàn
thiên p h á p luật về xét xử sơ thẩm vụ án kinh
tê trong quá trình cải cách tư p h á p ở nước ta
191
1.
Cơ sở thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật
về xét xử sơ thẩm vu án kinh tế
191
2. Nhu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về xét
xử sơ thẩm vụ án kinh tế
195
3. Các yếu tố tác động đến giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án kinh tế
204
II. Phương hướng và những g iả i p h á p hoàn
thiện p h á p luât vê g iả i quyết sơ thẩm vụ án
kinh t ế
209
1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức bộ máy Tòa án
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế
209
2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng về xét xử sơ thẩm
vụ án kinh tế
213
3. Nâng cao năng lực của Tòa án sơ thẩm ưà
vị trí vai trò của các chủ thể trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án kinh tế
226
4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh,
thương mại để làm cơ sở cho việc xét xử sơ thẩm vụ
án kinh tế
228
III. Kết luận
229
KẾT LUẬN
230
PHỤ LỰC
233
TÀI LIỆU THAM KHẢO
239
•
8
«
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1994 pháp luật quy định xét xử các vụ án kinh
tế theo trình tự, thủ tục tố^ tụng tư pháp tại Toà án và chấm
dứt sự tồn tại của Trọng tài kinh tế Nhà nước. Pháp lệnh
Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế được ban hành là cơ sở
pháp lý để Toà án nhân dân các cấp tiến hành xét xử các vụ
án kinh tế. Qua mười năm thực hiện các quy định của Pháp
' ệnh, ngày 15 tháng 06 năm 2004 tại kỳ họp thứ năm, Quốc
hội khoá XI đã thông qua Bộ luật Tố^tụng dân sự (BLTTDS).
Dây là một bước phát triển mới, đánh dấu sự pháp điên hoá
cáe pháp lệnh tô" tụng và sự đúc rút những kinh nghiệm
trong thực tiễn xét xử. BLTTDS năm 2004 đã quy định khá
chi tiết, cụ thể và thông nhất về trình tự, thủ tục tô" tụng
chung để áp dụng xét xử các vụ án dân sự, vụ án kinh tế và
vụ án lao động. Vì vậy, việc áp dụng các quy định của pháp
luật tố" tụng dân sự trong xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế trong
thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song
trong thực tiễn áp dụng cũng đã bộc lộ nhiều bất cập do các
quy định của pháp luật còn chồng chéo hoặc chưa cụ thể.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2004
được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011 và
9
nhiều văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền kh.ác
được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu mà thực tiễn xét :xử
đặt ra nhưng vẫn còn thiếu tính toàn diện và mang tính ohiất
tình thế. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra những luận cứ kh oa
học, những định hướng và giải pháp cho việc xây dựng, ho:àn
thiện pháp luật tô" tụng dân sự nói chung và xét xử sơ thồỈm
vụ án kinh tế nói riêng có ý nghĩa cả về lý luận và thực tièn.
Với mong muôn góp phần vào việc xây dựng cơ sở lý lu.ận
về xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế, từ thực trạng áp dụng ph.áp
luật của Tòa án nhân dân những năm qua, trên cơ sở đó đ ưa
ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật tô"
tụng dân sự nói chung, pháp luật về xét xử sơ thẩm vụ .án
kinh tế nói riêng, chúng tôi biên soạn cuô^n sách “Xét xử sơ
thẩm vụ án kỉnh tể- những vấn đ ề lý luận và thực tiễn*\
Cuôn sách là tài liệu tham khảo cho các nhà kimh
doanh, các cơ quan áp dụng pháp luật, các nhà nghiên cứu,
giảng dạy luật, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu siỉnh
về lĩnh vực luật và kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình biiên
soạn không tránh khỏi nhưng thiếu sót, chúng tôi rất mo’ng
nhận được sự góp ý của độc giả để cuôn sách được hoiàn
thiện khi tái bản lần sau.
Nhân dịp cuốn sách được xuất bản, chúng tôi tr.'ân
trọng cảm ơn sự góp ý của các chuyên gia đã và đang cô^ng
tác tại Viện Nhà nước và Pháp luật thuộc Viện Khoa hiọc
xã hội Việt Nam, cảm ơn Nhà xuất bản Tư pháp đã tạo
điều kiện để cuốh sách sốm ra mắt độc giả.
Hà Nôi, th áng 6 năm 2012Ĩ
TÁC GIẢ
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ S ơ THAM vụ ÁN KINH TẾ
I. GIAI ĐOẠN Sơ THẨM TRONG QUÁ TRÌNH XÉT xử vụ
ÁN KINH TÊ'
1. Khái niệm quá trình xét xử và các giai đoạn của quá
trình xét xử vụ án kinh tê
»
Khi các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh tế - dân
sự có những trường hỢp do các nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan dẫn đến sự “òấí đồng” giữa các chủ thể với
nhiau mà không phải mọi trưòng hỢp đều tự giải quyết, hòa
giải được. Để chấm dứt các tranh chấp, bất đồng trong
quan hệ kinh tế, các chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải
quyết thông qua thủ tục tư pháp. Cơ quan có thẩm quyển
thực hiện theo một trình tự, thủ tục tô" tụng tư pháp duy
n h ất để khôi phục các quyền, lợi ích hỢp pháp của các chủ
thề chính là TA.
Trong xã hội hiện nay, TA và hoạt động xét xử của TA
11
Xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế - những ván đê lý luận và thục tien
“là một giá trị không gi thay th ế được trong việc bào vệ
pháp luật, bảo đảm công lý, công bằng xã hội”\
ở các quốc gia trên thê giới, TA được thành lập VỚI t.ư
cách là một trong những cơ quan quan trọng để thực hiện
quyền tư pháp bảo vệ công lý, mang lại công bằng. Kl.i các
tranh chấp về kinh tế được giải quyết tại TA theo th i tục
tố tụng tư pháp gọi là vụ án kinh tế. Do vậy, khi tiếp cận
quá trình giải quyết vụ án kinh tế, trước hết cần làm Siing
tỏ khái niệm vụ án kinh tế.
Khái niệm vụ án kinh tế: Vụ án kinh tế được quy định
trong pháp luật tô" tụng dân sự hiện hành nhưng chia có
khái niệm khoa học thông nhất. Theo Từ điển Tiếng Việt:
“Vụ án là vụ phạm pháp hoặc tranh chấp cần được đxa ì'a
xét xử trước Tòa án”-. Khái niệm “vụ án kinh tể ’ xuất phát
điểm từ tranh chấp kinh tê (chủ yếu là tranh chấp hợp
đồng kinh tể). Thuật ngữ kinh tê trong hệ thông pháf luật
là sản phẩm của nền kinh tê tập trung bao cấp, của qiian
hệ hỢp đồng kinh tế kế hoạch hóa và nó vẫn được sử iụng
rộng rãi trong nền kinh tế thị trưòng hiện nay nhv Tòa
kinh tế, vụ án kinh tế hay tranh chấp kinh tế.
' Đào Trí ưc (chủ nhiệm), Hệ thống tư pháp và cải cách hệ thống tvpháp
ở nước ta hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2005, t.r. 43.
- Từ điến Tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994, tr. 5.
12
Chương I. Những vấn đế lý luận vé giai doạn xét xử sơ thẩm
Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức thế nào là vụ
án kinh tế, pháp luật mối chỉ liệt kê các tranh chấp kinh tê
thuộc thẩm quyền giải quyết của TA, do đó, chúng tôi tiếp
cận khái niệm vụ án kinh tê trên cd sở khái niệm tranh
chấp kinh tế. Ngay khái niệm ''tranh chấp kinh tể ’, “tranh
chấp trong kinh doanh”, “tranh chấp trong hoạt động
thương mại" được sử dụng khá phổ biến nhưng lại không
rõ ràng và thiếu thông nhất. Trong thòi gian qua có nhiều
công trình nghiên cứu đã khẳng định khái niệm tranh
chấp kinh tế đưỢc hiểu rộng hơn khái niệm tranh chấp
kinh doanh’’ l Theo đó, tranh chấp trong kinh doanh được
hiểu là sự bất đồng về mặt hiện tượng pháp lý phát sinh
trong đòi sông kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh
doanh, thông thường gắn liền vối các yếu tô", lợi ích về tài
sản. Ngoài ra, theo pháp luật Việt Nam thì tranh chấp
thương mại và tranh chấp kinh tế không đồng nhất. Đây là
điếm khác biệt với phần lớn pháp luật các nước trên thế
giới vì theo Luật Thương mại năm 1997 quan niệm thương
mại theo nghĩa hẹp và chú trọng vào mua bán hàng hóa và
các dịch vụ phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hoá nên
' Phạm Hữu Nghị, Nguyễn Như Phát (đồng chủ biên), Giáo trình Luật
kinh tế, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2003, tr. 390.
^ Phan Chí Hiếu, Tăng cường vai trò của Tòa án trong việc giải quyết
các tranh chấp kinh tế, Kỷ yếu hội thảo, Nxb. Giao thông vận tải, năm
2000, tr. 98.
13
Xét xử sơ thẩm vụ án kinh t ế - những vấn đ ề lý luận và thực tién
những hành vi thương mại được liệt kê trong luật cũng là
những hành vi gắn liền với mua bán hàng hóa. Quan niệm
về thương mại còn đưỢc xác định bởi tư cách thương nhân
của chủ thể (tức là hành vi do thương nhân thực hiện) và
bởi tính chất thương mại của hành vi (thực hiện trong
phạm vi hoạt động thương mại). Tiêu chí này cũng được áp
dụng trong luật thương mại của đa sô các nước trên thế giới
nhưng có nội hàm rộng hơn rất nhiều. Quan niệm thưcíng
mại theo nghĩa hẹp (trong Luật Thương mại năm 1997)
dẫn đến sự bất cập với các văn bản pháp luật khác như
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Khái niệm thương mại theo nghĩa hẹp tạo ra sự bất tưdng
thích với khái niệm kinh doanh trong các văn bản pháp
' uật hiện hành. Khái niệm kinh doanh trong các văn bản
luật nêu trên được hiểu theo nghĩa rộng tương thích vOi
khái niệm thưdng mại trong khuôn khổ các hiệp định của
WTO, Trên cơ sở đó, tại Điều 3 Luật Thương mại năm 2005
đã khắc phục được hạn chê này.
Pháp luật hiện hành sử dụng khái niệm tranh chấp về
KD - TM thay cho khái niệm tranh chấp kinh tế. Tuy
nhiên, khi khái niệm thương mại đưỢc hiểu theo nghĩa
rộng, tương thích với khái niệm thương mại trong các hiệp
‘ Lê Hồng Hạnh, ''Khái niệm thương mại trong pháp luật Việt Nam và
những bất cập dưới góc độ thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập'\
Tạp chí Luật học sô" 4, nám 2002, tr. 33.
14
chương I. Những vấn dề lý luận vé giai doạn xét xử sơ thẩm
định của WTO, của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ và Pháp lệnh Trọng tài thương mại thì ranh giói giữa
hai khái niệm này không còn nữa. Đến lúc đó chỉ cần sử
dụng một trong các khái niệm tranh chấp về kinh doanh
hoậc tranh chấp về thương mại. Vì vậy, điều đáng bàn là
đa số pháp luật của các nước quy định hoặc là tranh chấp
kinh doanh hoặc là tranh chấp thương mại vì thực chất
hành vi kinh doanh đã bao hàm hành vi thương mại. Mâu
thuẫn phát sinh ở chỗ hành vi kinh doanh đã bao hàm
trong đó hành vi thương mại, song pháp luật nước ta đã tạo
ra ranh giới không cần thiết giữa khái niệm thương mại và
khái niệm kinh doanh'.
Thừa nhận khái niệm tranh chấp về KD-TM trong
pháp luật hiện hành dẫn đến đổi tên gọi vụ án kinh tế
thành vụ án KD-TM; đồng thời vấn đề tên gọi Tòa Kinh tế
thành Tòa KD-TM hay Tòa Thương mại ở một sô" quốc gia
trên thế giới và xây dựng mô hình Tòa Thương mại như thế
nào để giải quyết các tranh chấp về KD-TM có hiệu quả.
Như vậy, khái niệm tranh chấp kinh tế đã được nhiều công
trình nghiên cứu phân tích, luận giải nhưng khái niệm vụ
án kinh tế lại ít được đề cập. Trong cuôri Tài liệu tập huấn
BLTTDS của TANDTC đã đứa ra khái niêm; “Vu án kinh
' Lê Hồng Hạnh, "Khái niệm thương mại trong pháp luật Việt Nam và
nhừng bất cập dưới góc độ thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập",
Tạp chí Luật học sô" 4, năm 2002, tr. 30.
15
Xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế - những vấn đề lý luận và thực tiền
tế được hiểu là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ quan hệ kinh tế (quan hệ kinh doanh, thương
mại) giữa các bên đương sự phát sinh tại TA”\
Để có một khái niệm thống nhất về vụ án kinh tế, cần
làm rõ những đặc điêm sau đây:
- Vụ án kinh tê phải là những tranh chấp, bất dồ>ng
phát sinh không phải là các yêu cầu. Do đó, khi xác địr.h. là
vụ án kinh tế thì các chủ thể có lợi ích khác nhau nghĩa là
từ hai chủ thể trở lên có bất đồng, xung đột chứ không phui
.à công nhận các yêu cầu mà giữa các bên không có aơặc
không còn tranh chấp (các việc về KD-TM).
- Các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh,
thương mại. Đây là hoạt động mang tính chất đặc thù ?i'.ữa
các chủ thế tham gia đều nhằm mục đích lợi nhuận. Tro>ng
trường hỢp một bên chủ thể có mục đích lợi nhuận, còn b'ên
kia tham gia nhằm mục đích sinh hoạt, tiêu dùng Ithì
không xác định là vụ án kinh tế. Trong pháp luật của đa sô"
các nước trên thê giổi đêu lây tiêu chí có mục đích ki.nh
doanh, chẳng hạn, Luật Tổ chức Tòa án của Đức quy địr.ih:
"'Tranh chấp thương mại là tranh chấp mà bị đơĩi là
thương gia có đăng ký danh bạ thương mại phát sim từ
‘ Trường Đại học Khoa học xă hội và Nhân văn, Kỷ yếu hội thảc gĩidi
quyết tranh chấp kinh doanh và phá sản doanh nghiệp, Nxb. Gĩiao
thông vận tải, Hà Nội, 2000, tr. 3.
16
chương 1. Những vấn đề lý luận về giai (loạn xét xử sơ thẩm
quan hệ hai chiều (hai bên đều có mục đích kinh doanh)”'.
Mục đích lợi nhuận là cơ sỏ để phân biệt với tranh chấp
dân sự, lao động hoặc hôn nhân - gia đình.
Các tranh chấp kinh tế được TA thụ lý, giải quyết
theo đơn khởi kiện của một hay nhiều chủ thể. Việc giải
quyết vụ án kinh tế của TA chỉ đặt ra khi có yêu cầu của
các chủ thể mà quyền và lợi ích của họ đang bị vi phạm
hay tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Toả
án có thẩm quyển nhân danh quyền lực nhà nước theo
trình tự, thủ tục tô" tụng tư pháp. Do đó, xét xử sơ thẩm
vụ án kinh tế bằng TA hoàn toàn khác với giải quyết
thông qua trọng tài hay các chủ thể tự thương lượng, hoà
giải với nhau.
Từ các nhận xét nêu trên, có thể đưa ra định nghĩa: vụ
án kinh tế là vụ tranh chấp về kinh doanh, thương mại có
mục đích kinh doanh phát sinh giữa các chủ thể, do cá nhăn
hoặc tổ chức khởi kiện theo quy định của pháp luật nhằm
yêu cầu TA bảo vệ quyền và lợi ích hỢp pháp của minh.
Quá trinh xét xử vụ án kinh tế. Theo Từ điển tiếng Việt
thì: '‘Quá trình là tổng thể nói chung những hiện tượng nối
tiếp nhau trong một thời gian theo rnột trình tự nhất định
của một sự việc nào đó”". Từ thòi điểm TA cấp sơ thẩm
‘ Truờng đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Tlđd, tr. 115.
■Từ điền tiếng Việt, Nxb, Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994, tr. 770.
17
Xét xử sơ thẩm vụ án kinh té - những vấn (lé lý luận và thực tiển
thụ lý vụ án, hoạt động của TA, các cơ quan tiến hành tố tụng
và các chủ thể khác diễn ra trong một quá trình để xét xử Vụ
án đó được điều chỉnh bởi pháp luật tô" tụng chính là quá
trình tô" tụng. Xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải
quyết vụ án, các quan hệ tô" tụng giữa TA và các chủ thể khác
luôn phải tuân theo những nguyên tắc tô" tụng, hành vi tô"
tụng của các chủ thể nốĩ tiếp nhau từ khi thụ lý đến khi ban
hành các phán quyết có hiệu lực pháp luật và được đảm bảo
thực thi trên thực tế. Các quy phạm pháp luật tô" tụng được
thiết lập tạo nên một hệ thông các chế định đặc trưng tương
ứng với từng nhóm quan hệ xã hội trong từng giai đoạn của
quá trình tô" tụng.
Quan điểm về quá trinh tố tụng dân sự ưà quá trình xét
xử ưụ án kinh tê trong hệ thống pháp luật của một số nước
trên thê giới.
Trong một công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, pháp
luật của nhiều nưốc trên thế giới đều quy định nguyên tắc
hai cấp xét xử (cấp xét xử sơ thẩm, cấp xét xử phúc thẩm)'
nên tổ chức TA các cấp không theo đơn vị hành chính, lãnh
thổ. Thừa nhận nguyên tắc tổ chức tư pháp là hai cấp xét
xử đảm bảo cho môt vu án đươc xét xử hai lần tai các TA
' Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết s ố
0 8 /NQ-TW ngày 0 2 /0 1 /2 0 0 2 của Bộ Chính trị về một s ố nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, tr. 21 - 23.
18
c hương I. Những vấn dể lý luận vé giai đoạn xét xử sơ thẩm
khác nhau. Theo nguyên lý này, hệ thông TA được thiết lập
làm hai cấp;
- Cấp sơ thẩm là cấp xét xử quan trọng nhất bơi vì đây
là cấp xét xử trực tiếp, toàn bộ nội dung của vụ án trên cơ
sở nhũng tình tiết phản ảnh bản chất của vụ việc.
- Cấp xét xử phúc thẩm chỉ tiến hành khi có kháng cáo
hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật đối với
những bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật.
Việc xét xử ở cấp phúc thẩm không có ý nghĩa đương nhiên
bắt buộc mà có tính chất như một trong những khâu đảm
bảo cơ chê pháp chế được thực hiện.
Mô hình chung được áp dụng phổ biến ở các nước là:
TA sơ cấp, TA đệ nhị cấp, TA thưỢng thẩm (một sô" nước gọi
íi Toà án tôi cao). Tương ứng vói cấp xét xử có các giai đoạn
giải quyết vụ án tại TA cấp sơ thẩm, giai đoạn giải quyết
vụ án tại TA cấp phúc thẩm. Việc xem xét bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật là một giai đoạn tô" tụng
nhưng theo thủ tục đặc biệt (giám đổc thẩm, tái thẩm), đây
không phải là một cấp xét xử, giám đốc thẩm khác vối phúc
thẩm ở chỗ nếu như phúc thẩm là xem xét lại vụ án, thì
giám đốc thẩm là xem xốt lại bản án, do đó, hoạt động giám
đối) thẩm chỉ “xéí” chứ không “x ữ ’’.
' Bùi Ngọc Sơn, “Nguyên lý tổ chức tư pháp", Tạp chí Nghề luật số
7/2004, tr. 6.
19
Xét xử sơ thẩm vụ án kỉnh tế - những vân đề lý luận và thực tiỂn
Quan điểm pháp lý về quá trình tô" tụng trong pháp
luật một sô" nước trên thế giới bao gồm cả giai đoạn thi
hành án, trong BLTTDS của Nga‘, của Pháp‘^ và một
nước phát triển khác như Anh, Đức đều xác định thi hành
án dân sự là một giai đoạn của quá trình tô" tụng dân sự mà
nội dung của nó là sự thực hiện trên thực tế các bản án,
quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của TA thông
qua sự tự nguyện của các đương sự hoặc bằng sự cưỡng chê
của nhà nước khi có yêu cầu của người được thi hành án. ớ
nước ta hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về giai
đoạn thi hành án, tuy nhiên, thi hành án dân sự vẫn thuộc
phạm vi điều chỉnh của BLTTDS. Trong phạm vi của cuôn
sách này chỉ đề cập sơ lược để làm cơ sở cho việc xác định
địa vị pháp lý của các chủ thể tô" tụng ở những phần sau.
Pháp luật tô^ tụng của đa sô" các nưốc trên th ế giới
không quy định quá trình xét xử vụ án kinh tế riêng biệt
nhưng ở góc độ nhất định vẫn có những quy định riêng đốì
với các vụ án kinh tế, thương mại. ở Trung Quốc, BLTTDS
quy định quá trình tổ’tụng dân sự chung cho các loại tranh
chấp dân sự, kinh tế, lao động: “tuy không có sự phân biệt
rạch ròi giữa tranh chấp dân sự và kinh tế, nhưng khi giải
' Bộ luật Tô' tụng dân sự Liên bang N ga (dịch từ nguyên bản tiếng
Nga), Hà Nội, 2003, tr. 116 - 122.
- Bộ luật Tô'tụng dân sự Cộng hoà Pháp, Bản dịch của Nxb, Chính trị
quôc gia, Hà Nội, 1998, tr. 117 - 122.
20
Chương I. Những vấn đề lý luận vé' ỵiai đoạn xét xử sơ thẩm
quyết các vụ án thuộc lĩnh ưực kinh tế TA cử các Thắm
phán và các Hội thẩm nhãn dân (HTND) có kinh nghiệm
trong lĩnh vực KD-TM giải quyết"', ở Cộng hoà Liên bang
Nga, xuất phát từ đặc thù của tranh chấp kinh tế, TA
trọng tài được thành lập thay thế các cơ quan Trọng tài
nhà nước và các cớ quan trọng tài khác trước đây. Luật
Liên bang về hệ thông TA của Liên bang Nga ngày 31
tháng 12 năm 1996 (sửa đổi, bổ sưng ngày 15 tháng 12
năm 2001 và ngày 04 tháng 7 năm 2003) và Luật Liên
bang về Toà án trọng tài ngày 28 tháng 4 năm 1995 (sửa
đổi ngày 04 tháng 07 năm 2003 và ngày 25 tháng 3 năm
2004) quy định các TA trọng tài có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp kinh tế, bảo vệ các quyền, lợi ích hỢp pháp
của công dân và các tổ chức, áp dụng chính xác và thông
nhất pháp luật, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và pháp
chế trong lĩnh vực kinh tế. Ngoài ra, thủ tục tô" tụng của TA
trọng tài còn được quy định riêng biệt trong các văn bản
pháp luật khác không liên quan gì đến BLTTDS. Xuất
phát từ đặc trưng riêng của tranh chấp kinh tê nên điểm
khác biệt của tô" tụng tại TA trọng tài là ở chỗ các tranh
chấp kinh tế dù mối bắt đầu xảy ra hay tranh chấp ở mức
độ gay gắt đều có quyền đưa ra TA trọng tài giải quyết. Các
bên tranh chấp cũng có quyền áp dụng các biện pháp để
‘ Dương Đăng Huệ, “Hoàn thiện pháp luật về hỢp đồng ở Việt N am ”,
Tạp chí Nhà nưốc và Pháp luật sô' 6/2002, tr. 2003.
21
Xét xử sơ thẩm vụ án kinh t ế - những vấn đề lý luận và thực íỉềìĩ
tự giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết thông qua trung
gian mà họ tự lựa chọn. Theo Luật tổ chức TA của một sô"
nước như Pháp, Đức,.,, Tòa thương mại sơ thẩm được
thành lập để xét xử các tranh chấp thương mại giữa các
thưđng gia hoặc giữa thương gia vối các tố’chức thương mại
trong việc thực hiện hành vi thương mại. Tòa thương mại
ở Pháp có đặc điểm khác biệt hẳn so với Tòa thương mại
một số nước khác, đó là một cơ quan xét xử độc lập với các
TA khác. Một trong các Tòa thương mại điển hình của
Pháp là Tòa thương mại Paris được thành lập từ năm 1563.
“ơ Pháp không thành lập Tòa thương mại để xét xử phúc
thẩm nên trường hợp các bản thương mại của tòa sơ thầm
bị kháng cáo thi Tòa dân sự xét xử phúc thâm theo thủ tục
chung”\ Theo pháp luật của Đức, TA cấp sơ thẩm bao gồm:
Tòa hình sự, Tòa dân sự và Tòa thương mại.
Tòa thương mại không phải là cơ quan tồn tại độc lập
, mà là tòa chuyên trách trong TA cấp tỉnh. Nhưng không vì
thê mà trụ sở của TA bị bó hẹp trong phạm vi TA cấp tỉnh
mà có thể đặt ở nhiều địa điểm khác nhau tuỳ thuộc vào nhu
cầu thực tế và theo quyết định của cơ quan tư pháp bangl
' Nguyễn Vũ Hoàng, Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bắng
con đường Toà án, Nxb. Thanh niên, 2004, tr. 117,
-Sđd, tr. 117.
22
- Xem thêm -