Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố hồ chí minh tt...

Tài liệu Xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố hồ chí minh tt

.PDF
26
154
123

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THANH PHONG XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 9.38.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2018 1 Công trình đƣợc hoàn thành tại HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thái Phúc Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Huyên Phản biện 2: TS. Nguyễn Sơn Phản biện 3: PGS. TS. Cao Thi Oanh Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện họp tại: Học viện Khoa học Xã hội lúc: ………. giờ, ngày….. tháng….năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội Thư viện Quốc gia Việt Nam 2 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lê Thanh Phong (2017) “Nhu cầu nâng cao chất lượng xét xử đặt ra từ Hiến pháp năm 2013”, Tạp chí Tòa án nhân dân (4), tr.42-43. 2. Lê Thanh Phong (2017) “Hoàn thiên các quy định về phiên tòa hình sự sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự”, Tạp chí Dân chủ pháp luật (3), tr.22-27. 3. Lê Thanh Phong (2018) “Phiên tòa sơ bộ-giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân (12), tr.26-27. 4. Lê Thanh Phong (2018) “Bàn về giới hạn xét xử trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát nhân dân (12), tr.31-39. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 khẳng định: “Đổi mới việc tổ chức phiên toà xét xử”, “coi xét xử là hoạt động trọng tâm của hoạt động tư pháp” và “Đổi mới tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” . Điều 102 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Chính vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung các đạo luật về tố tụng là cần thiết nhằm hoàn thiện hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó có cơ quan thực hiện quyền tư pháp. BLTTHS 2003 được thay thế bằng BLTTHS 2015, các quy định về XXST đã được sửa đổi, bổ sung theo tinh thần của cải cách tư pháp. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung quy định về XXST trong BLTTHS 2015 chủ yếu về kỹ thuật lập pháp mà chưa có những thay đổi mang tính đột phá, tạo điều kiện cho hoạt động tranh tụng tại PTST. Tình trạng vi phạm tố tụng vẫn xảy ra, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến những vụ án oan, sai trong thời gian qua. Qua các vụ án oan, sai cho thấy, tầm quan trọng của hoạt động xét xử đặc biệt là XXST hình sự; nếu tại phiên tòa, tranh tụng không được phát huy một cách hiệu quả, Thẩm phán không xem xét, đánh giá chứng cứ một cách khách quan, toàn diện thì khó có thể đưa ra phán quyết đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Chỉ khi các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, thì khi đó quyền của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng mới thực sự được bảo đảm. Trên phương diện lý luận cho đến nay vẫn còn tồn tại quan điểm khác nhau về tranh tụng; về khái niệm, vị trí, vai trò, của xét xử sơ thẩm (XXST) hình sự; XXST hình sự có bao gồm giai đoạn chuẩn bị xét xử hay không và có nên tách bạch giai đoạn chuẩn bị xét xử thành một giai đoạn độc lập hay không? Đây là những nội dung cần có sự thống nhất làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về XXST hình sự. Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là trung tâm kinh tế, thương mại lớn nhất của cả nước. Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của TP. HCM gắn liền với những đặc trưng của một đô thị vùng Nam Bộ như văn hóa có tính mở, dễ tiếp nhận và tiếp biến các yếu tố văn hóa bên ngoài. Trong công cuộc đổi mới 1 và hội nhập, TP. HCM là địa phương dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế. Đồng thời, đây cũng là nơi gặp gỡ, giao lưu quốc tế, ngoại giao, du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, là nơi dân cư khắp các tỉnh, thành đến để lao động, học tập và sinh sống. Với thành phần kinh tế và dân cư đa dạng, phức tạp, TP. HCM chịu tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên các mặt đời sống xã hội. Mặc dù, công tác quản lý về hành chính, kinh tế, xã hội đã được chú trọng nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập; tội phạm rất dễ phát sinh, đặc biệt là những loại tội phạm kinh tế liên quan đến tham nhũng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm do người nước ngoài thực hiện, với thủ đoạn tinh vi và tính chất ngày càng phức tạp. Theo thống kê của TANDTC, thì số lượng vụ án hình sự (VAHS) mà Tòa án sơ thẩm hai cấp tại TP. HCM giải quyết hàng năm rất lớn chiếm gần 1/10 cả nước, có nhiều vụ trọng án lớn, nên có thể xem XXST hình sự tại TP. HCM là điển hình của cả nước. Với sự nỗ lực của Tòa án hai cấp tại TP. HCM trong thời gian qua chất lượng xét xử ngày được nâng cao, qua đó góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, hoạt động XXST hình sự của Tòa án hai cấp tại TP. HCM vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập, trong đó có nguyên nhân là từ đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân nhân (HTND), Thư ký chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng bản án tuyên thiếu căn cứ, vi phạm tố tụng, án bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán vẫn còn. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập nêu trên thì việc nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá quy định của pháp luật về XXST hình sự và thực tiễn áp dụng để thấy được những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập; từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng XXST hình sự, góp phần hoàn thành chiến lược cải cách tư pháp mà Nghị quyết số 49NQ/TW đã đề ra. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu là cần thiết và có ý nghĩa. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm rõ, bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn XXST hình sự; đưa ra các luận cứ khoa học, định hướng, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng XXST hình sự. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, Luận án phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về XXST hình sự như: khái niệm, đặc điểm giai đoạn tố tụng hình sự (TTHS); khái niệm, bản chất, vai trò, ý nghĩa của XXST hình sự; khái niệm, nội dung những quy định chung về phiên toà sơ thẩm (NQĐCVPTST); làm rõ nội dung và hình thức của XXST hình sự để khẳng định XXST gồm chuẩn bị xét xử và phiên toà xét xử là giai đoạn độc lập, có vị trí trung tâm của tiến trình TTHS. 2 Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về XXST hình sự, rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam. Thứ ba, Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quy định về XXST hình sự trong BLTTHS 2015, so sánh với BLTTHS 2003. Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng quy định về XXST hình sự trong BLTTHS 2003 thông qua thực tiễn xét xử tại TAND TP. HCM và TAND quận, huyện trên địa bàn TP. HCM. Thứ tư, Luận án đưa ra các luận giải và kiến nghị các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng XXST hình sự. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận về XXST hình sự, thực trạng pháp luật và thực tiễn XXST hình sự tại TAND TP. HCM và TAND quận, huyện trên địa bàn TP. HCM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu, do phạm vi đề tài là XXST hình sự từ thực tiễn TP. HCM nên trong phần thực trạng pháp luật, tác giả chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá các quyết định của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà sơ thẩm hình sự. Thực tiễn XXST hình sự tại TAND TP. HCM và các TAND quận, huyện trên địa bàn TP. HCM. Phân tích, đánh giá pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về XXST hình sự theo mô hình tố tụng tranh tụng, thẩm vấn và các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Về không gian và thời gian nghiên cứu, Luận án nghiên cứu quy định về XXST hình sự trong BLTTHS 2015 và các văn bản hướng dẫn, so sánh với quy định về XXST hình sự trong BLTTHS 2003. Số liệu giải quyết được thu thập, khảo sát từ thực tiễn hoạt động XXST hình sự trên địa bàn TP. HCM từ năm 2008 đến 2017. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền con người. Ngoài các phương pháp truyền thống của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học pháp lý như sau: - Phương pháp lịch sử được sử dụng để tìm hiểu bản chất, quy luật hình thành và phát triển của pháp luật về XXST hình sự, phương pháp này được sử dụng ở Chương 1 và Chương 2 của Luận án. - Phương pháp so sánh được sử dụng để tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt giữa lịch sử với hiện tại, giữa luật quốc gia và luật nước ngoài và pháp luật quốc tế về TTHS, đặc biệt là hoạt động tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, so sánh ưu điểm, nhược điểm của các mô hình tố tụng trong pháp 3 luật TTHS, phương pháp này được sử dụng ở Chương 1, Chương 2 và Chương 3 của Luận án. - Phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để thống kê các số liệu thu thập được trong báo cáo của ngành Kiểm sát, Tòa án nhằm làm rõ tình hình XXST hình sự tại TP. HCM, từ đó đánh giá, đề xuất những vấn đề cần nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng ở Chương 3 và Chương 4 của Luận án. - Phương pháp nghiên cứu các vụ án điển hình, phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng để phân tích những vấn đề pháp lý và thực tiễn tố tụng, đưa ra cái nhìn khách quan, thực tế khi đánh giá vấn đề nghiên cứu, phương pháp này chủ yếu được áp dụng tại Chương 3 và Chương 4 của Luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Thứ nhất, Luận án làm rõ, bổ sung và phát triển lý luận về XXST hình sự như: khái niệm, đặc điểm của giai đoạn TTHS; khái niệm, bản chất, ý nghĩa của XXST hình sự, từ đó làm sáng tỏ XXST gồm chuẩn bị xét xử và phiên tòa sơ thẩm hình sự là các giai đoạn độc lập, có vị trí trung tâm trong tiến trình TTHS; xác định mối quan hệ giữa XXST hình sự với các giai đoạn tố tụng khác như giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử phúc thẩm. Phân tích, đánh giá pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về XXST hình sự theo mô hình tố tụng tranh tụng, thẩm vấn và pháp luật tố tụng hình sự của các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm, bài học trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam. Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá quy định về XXST hình sự trong BLTTHS 2015 có so sánh với quy định về XXST trong BLTTHS 2003 để thấy được những điểm mới của BLTTHS 2015 về XXST hình sự. Thứ ba, Luận án phân tích, đánh giá những ưu điểm cũng như những vướng mắc tồn tại thông qua thực tiễn XXST hình sự tại TP. HCM. Thứ tư, Luận án xác định nguyên nhân dẫn đến những vướng mắc từ thực tiễn XXST hình sự tại TP. HCM, từ đó đưa ra định hướng đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về XXST hình sự cũng như giải pháp nâng cao chất lượng XXST hình sự. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Luận án có những đóng góp trong việc giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn XXST hình sự. Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần hoàn thiện pháp luật về XXST hình sự cũng như nâng cao chất lượng XXST hình sự. Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị trong hoạt động lập pháp, trong thực tiễn XXST hình sự cũng như trong nghiên cứu khoa học pháp lý. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các công trình nghiên cứu đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về xét xử sơ thẩm hình sự 4 Chương 3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về xét xử sơ thẩm và thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4. Các yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Pháp luật về XXST hình sự bị chi phối bởi mô hình tố tụng, yếu tố lịch sử, truyền thống tư pháp của từng quốc gia. Nghiên cứu pháp luật về XXST hình sự đã và đang thu hút được nhiều nhà khoa học, học giả trên thế giới. Qua khảo cứu những công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án, tác giả phân loại thành các nhóm công trình sau: 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận tố tụng hình sự và mô hình tố tụng hình sự 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến xét xử sơ thẩm hình sự và phiên tòa hình sự hình sự Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu của nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án, tác giả thấy rằng các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số khía cạnh khác nhau về XXST hình sự, như nguyên tắc, bản chất, các điều kiện bảo đảm cho phiên tòa sơ thẩm hình sự; vai trò, vị trí của Thẩm phán, Kiểm sát viên, luật sư và quyển của bị cáo, bị hại trong các mô hình tố tụng. Các nghiên cứu trên là những cứ liệu có giá trị, giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về XXST hình sự trong các mô hình tố tụng trên thế giới đây là những nội dung quan trọng mà Luận án cần kế thừa. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Bên cạnh, những công trình nghiên cứu, bài viết ở nước ngoài, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà khoa học, học giả trong nước về XXST hình sự, đặc biệt từ khi BLTTHS 2003 ra đời cho đến nay. Đây là nguồn cứ liệu quan trọng mà tác giả có thể tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài. Dựa trên mục đích, yêu cầu, tác giả có thể phân loại các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án thành các nhóm đây: 1.2.1.Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận xét xử sơ thẩm hình sự 1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự 1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm hình sự 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 1.3.1. Những kết quả nghiên cứu mà Luận án kế thừa 1.3.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài 5 Thứ nhất, các công trình nghiên cứu, bài viết ở nước ngoài đã đề cập đến hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết VAHS, có so sánh mô hình tố tụng tranh tụng với những mô hình tố tụng thẩm vấn. Tác giả thấy rằng, yêu cầu quan trọng đối với mỗi mô hình tố tụng là phải đảm bảo quyền con người đặc biệt là chủ thể “thế yếu” như bị can, bị cáo, bị hại. Thứ hai, các công trình nghiên cứu, bài viết ở nước ngoài đã cung cấp những thông tin hữu ích về thực trạng pháp luật, thực thi hoạt động tố tụng; những bài học rút ra khi áp dụng pháp luật TTHS trong quá trình giải quyết VAHS. Thứ ba, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã phân tích cơ sở lý luận của XXST hình sự với từng mô hình tố tụng khác nhau. Những yếu tố đảm bảo cho XXST hình sự xuất phát từ vị trí, vai trò của Tòa án trong xét xử. 1.3.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trong nước đã tiếp cận một cách khách quan, toàn diện về mô hình TTHS của Việt Nam và đưa ra những nhận định, đề xuất phù hợp với xu thế cải cách tư pháp. Thứ hai, các công trình nghiên cứu, bài viết đã đề cập đến những vấn đề lý luận về XXST hình sự như: Khái niệm, đặc điểm của XXST hình sự; bản chất, vai trò, ý nghĩa của XXST hình sự; xác định nội dung của XXST hình sự. Thứ ba, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến hoạt động XXST như: bảo đảm quyền của những người tham gia tố tụng; trả hồ sơ để điều tra bổ sung; nâng cao hiệu quả XXST hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp. Thứ tư, các công trình nghiên cứu đều có những quan điểm về quyền công tố của VKS, đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo nhằm hướng tới sự bình đẳng về vai trò chứng minh, đưa ra chứng cứ của bên buộc tội và bên gỡ tội. Thứ năm, các công trình nghiên cứu đều cho rằng, cần có những quy định để hạn chế việc Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đồng thời cần nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Viện kiểm sát (VKS) và Tòa án. 1.3.2. Về những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, về mặt lý luận, Luận án đưa ra khái niệm, phân tích các đặc trưng cơ bản của giai đoạn TTHS, XXST hình sự; vai trò, ý nghĩa, bản chất của XXST hình sự, chuẩn bị xét xử là và phiên tòa sơ thẩm là các giai đoạn tố tụng độc lập cần tách bạch. Thứ hai, về mặt thực tiễn, Luận án phân tích những quy định của BLTTHS 2015 về thẩm quyền, giới hạn XXST hình sự, cách thức giải quyết một VAHS ở giai đoạn sơ thẩm, từ khâu chuẩn bị xét xử đến khi Tòa án ra bản án hoặc quyết định, so sánh với BLTTHS 2003; những vướng mắc khi áp dụng BLTTHS làm ảnh hưởng đến chất lượng XXST VAHS tại TP. HCM. 6 Thứ ba, Luận án phân tích, đánh giá quy định của BLTTHS 2015 về XXST hình sự so sánh với BLTTHS 2003 để thấy được những hạn chế, bất cập của BLTTHS 2003 đã được khắc phục và chưa được khắc phục. Thứ tư, Luận án đánh giá thực trạng XXST hình sự tại TP. HCM thông qua báo cáo tổng kết hàng năm, số liệu thống kê của Tòa án nhân dân TPHCM và các báo cáo, số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân dân TPHCM, nghiên cứu ngẫu nhiên các bản án HSST cụ thể của Tòa án 02 cấp Thành phố HCM, tiến hành khảo sát ý kiến của những người tiến hành điều tra, truy tố, xét xử để chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong XXST hình sự. Trên cơ sở đó, xác định những yêu cầu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng XXST hình sự tại TP. HCM. 1.4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, giai đoạn TTHS là gì? XXST hình sự hình sự là gì? XXST hình sự có vị trí, vai trò, ý nghĩa như thế nào? Nội dung của hoạt động XXST hình sự là gì? Thứ hai, XXST hình sự của các quốc gia trên thế giới như thế nào? Những bài học, kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTHS? Thứ ba, thực trạng pháp luật về XXST hình sự như thế nào? Thực tiễn XXST hình sự ở TP. HCM ra sao? Thực tiễn XXST hình sự tại TP. HCM phát sinh những vướng mắc, bất cập gì? Đâu là nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập đó? Thứ tư, hoàn thiện pháp luật về XXST hình sự dựa trên những yêu cầu, điều kiện gì? Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng XXST hình sự như thế nào? 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ câu hỏi nghiên cứu, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu. XXST hình sự là phương thức, có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết VAHS; tuy vậy, về lý luận và thực tiễn vẫn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống. Hiện nay, chưa có hệ thống giải pháp phù hợp, khả thi, khoa học để khắc phục đồng bộ những hạn chế, bất cập trong pháp luật và thực thi pháp luật về XXST hình sự ở Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng. Việc trả lời những câu hỏi nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng, hiệu quả của XXST hình sự. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 7 Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ 2.1. Xét xử sơ thẩm hình sự - giai đoạn trung tâm của tố tụng hình sự 2.1.1. Khái niệm giai đoạn tố tụng hình sự Qua việc nghiên cứu, phân tích quan điểm của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài về giai đoạn TTHS tác giả đưa ra định nghĩa giai đoạn TTHS như sau: Giai đoạn TTHS là các bước nối tiếp nhau của quá trình giải quyết VAHS với nhiệm vụ và thời hạn tố tụng riêng biệt, có chủ thể, hành vi, quyết định tố tụng đặc thù mà giai đoạn tố tụng trước là nền tảng, cơ sở cho giai đoạn sau còn giai đoạn tố tụng sau tiếp nhận, kiểm tra, khắc phục, sửa chữa sai sót và bổ sung kết quả của giai đoạn tố tụng trước nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của TTHS. Trong các giai đoạn của TTHS thì XXST là giai đoạn độc lập có vị trí trung tâm được thể hiện ở những đặc trưng sau đây: Thứ nhất, XXST hình sự có nhiệm vụ đặc trưng là trên cơ sở tranh tụng của bên buộc tội và bên bào chữa, Tòa án trực tiếp kiểm tra, đánh giá toàn diện các chứng cứ của vụ án và phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án cụ thể như: xác định bị cáo có tội hay không có tội? tội gì mức hình phạt? các biện pháp tư pháp? trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, án phí…bằng một bản án hay quyết định sơ thẩm. Đây là nhiệm vụ cơ bản của TTHS. Thứ hai, XXST hình sự do Tòa án cấp sơ thẩm thực hiện bằng hình thức HĐXX với sự tham gia của Thẩm phán chuyên nghiệp và Hội thẩm chiếm đa số và sự hiện đầy đủ của những tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch...không có giai đoạn tố tụng nào mà thành phần chủ thể tham gia rộng rãi như giai đoạn này. Sự tham gia của Hội thẩm nhân dân chỉ có ở giai đoạn XXST. Thứ ba, văn bản tố tụng đặc trưng của giai đoạn XXST hình sự là BAST. Bản án sơ thẩm hoặc Quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực ngay, bị cáo và các đương sự có quyền kháng cáo một hoặc toàn bộ các vấn đề mà bản án sơ thẩm đã tuyên, đây là đặc trưng tiêu biều của XXST hình sự. Thứ tư, hình thức tố tụng đặc trưng của giai đoạn XXST hình sự là phiên tòa sơ thẩm (PTST).Phiên tòa có hoạt động tố tụng đặc trưng là xét hỏi, tranh luận, nghị án và đặc biệt là Tòa án nhân danh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam tuyên BAST. Dưới góc độ lý luận và thực tiễn, tác giả khẳng định XXST hình sự là một giai đoạn độc lập có vị trí trung tâm của tiến trình TTHS, giai đoạn này bắt đầu từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử và kết thúc khi có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án. Từ đó đưa ra khái niệm về XXST hình sự như sau: Xét xử sơ thẩm hình sự là giai đoạn trung tâm của tố tụng hình sự do Tòa án cấp sơ thẩm thực hiện diễn ra ra dưới hình thức phiên tòa sơ thẩm, trên cơ sở tranh 8 tụng của của bên buộc tội và bên bào chữa giải quyết thực chất vụ án bằng bản án kết tội bị cáo, quyết định hình phạt, các biện pháp tư pháp hoặc bản án tuyên bị cáo không có tội. Môt vấn đề quan trọng đặt là để có phiên tòa xét xử sơ thẩm đảm bảo chất lượng xét xử đúng người đúng tội đảm bảo tranh tụng thì trước đó phải có giai đoạn chuẩn bị xét xử. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm của những nhà khoa học về TTHS cũng như trên cơ sở đánh giá thực tiễn và lý luận tác giả khẳng định chuẩn bị xét xử là một giai đoạn tố tụng độc lập giai đoạn này bắt đầu từ khi Thẩm phán được phân công hồ sơ vụ án và kết thúc khi Thẩm phán ban hành một trong các quyết định sau: Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Các quyết định của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hết sức quan trọng làm ảnh hưởng trực tiếp đền quyền lợi và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, ảnh hưởng đến thời gian giải quyết vụ án đặc biệt có quyết định dẫn đến kết thúc vụ án như quyết định đình chỉ vụ án. Vì vậy đề đảm bảo cho Thẩm phán đi đến quyết định một cách chính xác, tránh sai lầm tác giả cho rằng cần có một phiên họp công khai gọi là “phiên toà sơ bộ” với sự có mặt đầy đủ Thẩm phán, Kiểm sát viên, bị can, người bào chữa nhằm mục đích kiểm tra một cách khách quan toàn diện tính hợp pháp của các chứng cứ thu thập được trong vụ án và các căn cứ đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án. Vấn đề này hoàn toàn phù hợp với lý luận cũng như thực tiễn lập pháp của một số quốc gia trên thế gới và biểu hiện rõ nét của nguyên tắc tranh tụng. 2.1.2. Bản chất, vai trò và ý nghĩa của xét xử sơ thẩm - Tòa án luôn nhân danh Nhà nước thực hiện quyền tư pháp - một dạng quyền lực nhà nước. - Tòa án thực hiện chức năng xét xử thông qua các Thẩm phán và Hội thẩm. - Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án trong XXST được diễn ra dưới hình thức PTST. - Hoạt động XXST hình sự được diễn ra theo trình tự, thủ tục do luật định. 2.2. Những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm 2.2.1. Khái quát những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm Những quy định chung về XXST là những chuẩn mực pháp lý TTHS cơ bản phải được Tòa án tuân thủ trong quá trình XXST. Những quy định này được gọi là quy định chung vì chúng có ý nghĩa cho toàn bộ quá trình XXST hình sự mà không chỉ đối với từng thủ tục cụ thể của XXST. Những quy định chung về XXST được quyết định bởi cơ sở lý luận - những thành tựu, quan điểm tiến bộ, phổ biến của khoa học TTHS và tính hợp lý của kỹ thuật lập pháp. 9 2.2.2. Một số quy định chung về xét xử sơ thẩm Do phạm vi nghiên cứu nên trên phương diện lý luận, Luận án chỉ đề cập đến đến một số nội dung cơ bản của những quy định chung về XXST theo tác giả là cần thiết để từ đó làm rõ khía cạnh lý luận của XXST hình sự. Những quy định chung về XXST bao gồm những nội dung cơ bản sau: 2.2.2.1. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục 2.2.2.2. Sự hiện diện của các chủ thể tham gia phiên tòa sơ thẩm 2.2.2.3. Giới hạn của việc xét xử 2.2.2.4. Quyền xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ và quyền khởi tố vụ án của Tòa án sơ thẩm 2.2.2.5. Bản án sơ thẩm BAST là văn bản pháp lý đặc thù do Tòa án cấp sơ thẩm ban hành thể hiện đặc trưng của XXST, BAST có những đặc trưng sau đây: - Tính hợp pháp. Nội dung của BAST phải phù hợp với pháp luật nội dung và tuân thủ pháp luật tố tụng. - Tính có căn cứ. Các kết luận, đánh giá, nhận định của BAST phải phù hợp với những tình tiết, sự kiện đã được xác định trên cơ sở đánh giá tổng hợp các chứng cứ có trong hồ sơ và được kiểm tra công khai tại phiên tòa. - Tính có luận cứ, tính có luận cứ của. - Tính bắt buộc phải thi hành và chấp hành. - Tính loại trừ kết án hai lần về một tội phạm. - Tính không thay đổi. - Tính công bằng của BAST. 2.3. Nội dung và hình thức của xét xử sơ thẩm hình sự 2.3.1. Nội dung của xét xử sơ thẩm hình sự Nội dung của XXST hình sự cũng được thực hiện thông qua các giai đoạn sau: Thứ nhất, xác định sự tồn tại hoặc không tồn tại của những tình tiết, sự kiện thực tế của vụ án. Thứ hai, tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với các vấn đề cần giải quyết của vụ án. Thứ ba, ban hành văn bản tố tụng bằng hình thức bản án hoặc quyết định sơ thẩm. 2.3.2. Hình thức của xét xử sơ thẩm hình sự Hoạt động TTHS-hoạt động áp dụng pháp luật nội dung trong vụ án cụ thể-luôn diễn ra dưới hình thức tố tụng theo trình tự nối tiếp của các giai đoạn tố tụng và điều kiện kết thúc mỗi giai đoạn và chuyển tiếp sang giai đoạn tiếp theo, điều kiện cụ thể của từng giai đoạn, căn cứ và trật tự thực hiện các hành vi tố tụng, hình thức ghi nhận kết quả. Trình tự giải quyết VSHS nói chung và các giai đoạn cụ thể của nó được gọi là hình thức tố tụng. So với những hình thức pháp lý khác, hình thức tố tụng có các dấu hiệu cơ bản sau đây: 10 - Tính phổ biến chung. - Tính thống nhất của hình thức tố tụng. - Tính bắt buộc tuân thủ. - Tính cụ thể chi tiết của hình thức tố tụng. - Tính nghi thức. 2.3.3. Phiên tòa hình sự sơ thẩm Trình tự, thủ tục của phiên tòa hình sự sơ thẩm bao gồm; - Thủ tục bắt đầu phiên tòa - Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa - Thủ tục nghị án và tuyên án 2.4. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về xét xử sơ thẩm hình sự và kinh nghiệm cho Việt Nam Mục đích của việc nghiên cứu pháp luật về XXST hình sự tại một số quốc gia trên thế giới trong các mô hình tố tụng khác nhau để thấy được những ưu điểm, nhược điểm từ đó rút ra được những kinh nghiệm, bài học mà Việt Nam có thể thao khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTHS nói chung và chế định XXST hình sự nói riêng. 2.4.1. Pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự của các quốc gia theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa 2.4.1.1. Cộng hòa Liên bang Đức 2.4.1.2. Cộng hòa Pháp 2.4.2. Pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự của các quốc gia theo hệ thống pháp luật Common law 2.4.2.1. Vương quốc Anh 2.4.2.2. Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ 2.4.3. Pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự của các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi 2.4.3.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 2.4.3.2. Liên bang Nga 2.4.4. Những kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Thứ nhất, các mô hình tố tụng đều có chung mục đích hướng tới đảm bảo sự công bằng khách quan trong quá trình tìm ra sự thật vụ án. Thứ hai, mô hình tố tụng thẩm vấn có ưu điểm là CQTHTT đóng vai trò chủ động nhưng người bào chữa có vai trò mờ nhạt; đối với mô hình tố tụng tranh tụng thì người bào chữa có vị trí, vai trò quan trọng. Thứ ba, mô hình TTHS tại các quốc gia có niền kinh tế chuyển đổi là mô hình tố tụng có sự đan xen giữa tranh tụng và thẩm vấn, tiếp nhận các yếu tố tích cực của nhau để đáng ứng yêu cầu phòng chống tội phạm và bảo đảm các quyền con người trong TTHS. 11 Thứ tư, pháp luật một số quốc gia như Hoa Kỳ, Liên bang Nga… đều có quy định về phiên họp trù bị hoặc phiên toà sơ bộ. Đây là nội dung có giá trị tham khảo trong hoàn thiện quy định về XXST hình sự ở Việt Nam. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Để có cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động XXST hình sự tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về XXST hình sự, như xây dựng khái niệm và làm rõ các đặc điểm của XXST hình sự; phân tích vai trò, vị trí của Chuẩn bị xét xử và XXST hình sự; xác định nội dung của phiên toà XXST hình sự. Phân tích làm rõ ý nghĩa của phiên toà sơ bộ. Nghiên cứu XXST hình sự trong pháp luật của một số quốc gia tiêu biểu của mô hình tố tụng tranh tụng, thẩm vấn và pha trộn. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm có thể áp dụng trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTHS nói chung và chế định về XXST hình sự nói riêng ở Việt Nam. Những vấn đề lý luận về XXST hình sự ở Chương 2 là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực tiễn XXST các VAHS của Tòa án nhân dân hai cấp TP. HCM ở Chương 3 và các giải pháp nâng cao chất lượng XXST hình sự ở Chương 4 của Luận án. 12 Chƣơng 3 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Quy định của pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự từ năm 1945 đến năm 2003 3.1.1. Từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự 1988 Qua khảo cứu, pháp luật về XXST hình sự của Việt Nam từ năm 1945 cho đến trước khi ban hành BLTTHS 1988 có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, hệ thống những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xét xử, trong đó có hoạt động XXST được quy định trong nhiều văn bản pháp luật như Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945, Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946, Sắc lệnh số/ 51SL ngày 17/4/1946, Sắc lệnh số 190/SL ngày 01/10/1946. Thứ hai, Hiến pháp ngày 1946 của Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã quy định rõ Toà án là cơ quan tư pháp với sư phân công thẩm quyền của các cấp Toà án gồm: TANDTC; các Toà án phúc thẩm; các Toà án đệ nhị cấp và sơ cấp. Lần đầu tiên Hiến pháp quy định chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia. Thời gian từ sau khi có Hiến pháp trình tự, thủ tục XXST hình sự đã được quy định tương đối cụ thể, rõ ràng phù hợp với tình hình đất nước ở từng giai đoạn. 3.1.2. Từ khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự 1988 đến trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 Quy định của pháp luật về XXST hình sự ở Việt Nam từ khi ban hành BLTTHS 1988 đến khi ban hành BLTTHS 2003 bao gồm những chế định cơ bản sau đây: -Về thẩm quyền XXST hình sự. -Về chuẩn bị xét xử. -Về thủ tục tố tụng tại phiên tòa. -Về trình tự, thủ tục xét xử tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. 3.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 và Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về xét xử sơ thẩm hình sự 3.2.1. Quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm hình sự 3.2.1.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm hình sự Theo quy định của BLTTHS 2003 và BLTTHS 2015 thì thẩm quyền XXST VAHS được bao gồm ba loại, cụ thể như sau: a) Thẩm quyền xét xử theo sự việc gồm hai cấp toà án Thẩm quyền XXST của TAND cấp huyện và TAQS khu vực; thẩm quyền XXST của TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu. b) Thẩm quyền xét xử theo đối tượng c) Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ 13 3.2.1.2. Các quyết định của Tòa án trong thời hạn chuẩn bị xét xử Các quyết định của Tòa án trong thời hạn chuẩn bị xét xử bao gồm: a) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn Đây là vấn đề quan trọng và việc đầu tiên khi tiếp nhận hồ sơ vụ án Thẩm phán phải xem xét các căn theo luật định đề áp dụng các biện pháp ngăn chặn mà Tòa án có thể áp dụng, thay đổi, hủy bỏ bao trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Các căn cứ được quy định tại từng điều luật với trình tự thủ tục và thẩm quyền nhất định. Các biện pháp ngăn chặn bao gồm: biện pháp tạm giam; biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú; biện pháp bảo lĩnh; biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị. Ngoài ra BLTTHS 2015 còn bổ sung một biện pháp ngăn chặn mới, đó là biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung Những căn cứ mà Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo luật định và thông tư liên tịch cơ bản gồm khi: có căn cứ cho rằng bị cáo phạm một tội khác; có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác; việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. c) Quyết định tạm đình chỉ vụ án d) Quyết định đình chỉ vụ án đ) Quyết định đưa vụ án ra xét xử 3.2.1.3. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố VKS rút quyết định truy tố trong các trường hợp sau: - Khi có các căn không khởi tố vụ án. - Khi người thực hiện hành vi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (TNHS). 3.2.2. Quy định về phiên tòa hình sự sơ thẩm 3.2.2.1. Những quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm Trong phạm vi luận án tác giả phân tích một số quy định chung về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm bao gồm: a) Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục b) Sự hiện diện của các chủ thể tham gia phiên tòa sơ thẩm Sự có mặt của các chủ thể tham gia phiên tòa sơ thẩm thẩm bao gồm những chủ thể bắt buộc phải tham gia và những chủ thể không bắt buộc phải tham gia. Những chủ thể bắt buộc phải tham gia nếu vắng mặt thì HĐXX phải quyết định hoãn phiên tòa. Còn những chủ thể khác nếu vắng mặt thì tùy từng trường hợp HĐXX có thể hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Những chủ thể tham gia phiên tòa hình sự sơ thẩm bao gồm: Thành viên của Hội đồng xét xử; Kiểm sát viên; Bị cáo; Người bào chữa; Người bị hại; Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân sự; Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ; Người làm chứng; Người giám định; Điều tra viên, 14 những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án, người định giá tài sản, người dịch thuật, người phiên dịch và những người khác c) Giới hạn của việc xét xử So với Điều 196 BLTTHS 2003 thì Điều 298 BLTTHS 2015 bổ sung khoản 3. Quy định mở rộng phạm vi xét xử cho phép Tòa án được xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn so với tội danh mà VKS truy tố. Đây là quy định mới được bổ sung xuất phát từ thực tiễn xét xử đó là trường hợp bị cáo phạm tội kháng nặng hơn nhưng Tòa án phải xét xử bị cáo đối với tội danh mà VKS truy tố, sau đó phải đề nghị cấp giám đốc thẩm kháng nghị bản án theo thủ tục giám đốc thẩm. Tuy nhiên, trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn khi áp dụng quy định này còn có nhiều điểm chưa phù hợp. Trước mắt cần có cơ chế để đảm quyền bào quyền bào chữa mà theo tác giả thì “phiên toà sơ bộ” sẽ góp phần giải quyết vấn đề này. d) Quy định về xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, quyền khởi tố vụ án Thu thập chứng cứ là quy định mới được bổ sung trong BLTTHS 2015, do chưa có hướng dẫn nên việc triển khai quyền này của Tòa án còn gặp nhiều khó khăn. Đối với quyền khởi tố của Tòa án, đây là quy định được kế thừa trong BLTTHS 2003, còn nhiều ý kiến tranh luận về khởi tố vụ án không thuộc về chức năng xét xử của Toà án. Thực tiễn áp dụng quy định này của Tòa án còn gặp nhiều khó khăn do phải tiến hành thu thập chứng cứ trước khi khởi tố vụ án nên số lượng vụ án do Tòa án khởi tố rất ít. đ) Quy định về bản án sơ thẩm 3.2.2.2. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm bao gồm các bước như sau: a) Thủ tục bắt đầu phiên tòa b) Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa c) Thủ tục tranh luận tại phiên tòa d) Thủ tục nghị án và tuyên án tại phiên tòa 3.3. Thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1. Hoạt động chuẩn bị xét xử 3.3.1.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử Khi được giao nghiên cứu hồ sơ, Thẩm phán đã thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, nên các quyết định của Toà án hai cấp TP. HCM được ban hành trong thời hạn chuẩn bị XXST là đúng pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được thì Tòa án hai cấp tại TP. HCM vẫn còn vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử. 3.3.1.2. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung Qua thực tiễn hoạt động trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án hai cấp tại TP. HCM, tác giả có một số nhận xét như sau: 15 Thứ nhất, số lượng vụ án mà Tòa án hai cấp tại TP. HCM trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung là 10.298 vụ chiếm 14,4% tổng số vụ mà VKS đã truy tố. Trong đó, VKS chấp nhận yêu cầu điều tra bổ sung là 7.170 vụ, chiếm 69,6%, không chấp nhận là 3.128 vụ, chiếm 30,4%. Thứ hai, Trong số những vụ án mà Tòa án hai cấp tại TP. HCM trả hồ sơ để điều tra bổ sung do thiếu chứng cứ quan trọng mà không thể bổ sung tại phiên tòa là 7.279 vụ chiếm 70,7%. Thứ ba, tỷ lệ trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án TP. HCM cao hơn so với Tòa án cấp quận, huyện trên địa bàn thành phố. 3.3.1.3. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn Qua khảo sát trong 10 năm, từ năm 2008 đến năm 2017, Tòa án TP. HCM đã thay đổi biện pháp ngăn chặn tạm giam 37 bị cáo, cho tại ngoại 22 bị cáo. Nhìn chung, phần lớn Tòa án TPHCM tiếp tục duy trì các biện pháp ngăn chặn mà VKSND TPHCM đã thực hiện, rất ít trường hợp phải thay đổi biện pháp ngăn chặn tại Toà án, việc thay đổi biện pháp ngăn chặn đảm bảo áp dụng đúng các căn cứ luật định. 3.3.1.4. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ Qua khảo sát nhìn chung việc tạm đình, đình chỉ chỉ XXST hình sự của Tòa án hai cấp tại TP. HCM không nhiều so với các quyết định khác. Việc ban hành các Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ phù hợp với quy định pháp luật. 3.3.1.5. Về việc tống đạt các văn bản tố tụng Thực tiễn hoạt động tống đạt các văn bản tố tụng tại Tòa án hai cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy còn có những thiếu sót, hoặc chưa đảm bảo đúng quy định pháp luật. Từ đó dẫn đến việc thực hiện việc ghi ý kiến nhất là các ý kiến phản bác hoặc thực hiện quyền khiếu nại chưa được đảm bảo. 3.3.2. Thực tiễn xét xử tại phiên tòa 3.3.2.1. Hoãn phiên tòa Qua các báo cáo thống kê của Toà án hai cấp tại TP. HCM từ năm 2007 đến năm 2017 thì số vụ án phải phải hoãn PTST là tương đối lớn và có xu hướng gia tăng tập trung chủ yếu ở các Toà án quận, huyện. Việc hoãn phiên tòa hình sự sơ thẩm do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của Hội đồng xét xử, ngoài ra còn có nguyên nhân từ sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong một số phiên toà chưa tốt. 3.3.2.2. Hoạt động xét xử tại phiên tòa Thứ nhất, thủ tục bắt đầu phiên tòa Qua khảo sát tại TAND TP. HCM và TAND 24 quận, huyện trên địa bàn TP. HCM cho thấy có cách thức khác nhau về thủ tục bắt đầu phiên tòa trong BLTTHS, điều này dẫn tới việc thủ tục bắt đầu phiên tòa không có sự đồng nhất, có Thẩm phán khai mạc phiên tòa rồi mới đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử và ngược lại. Thứ hai, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa 16 Qua thống kê và nghiên cứu một số bản án hình sự sơ thẩm do Tòa án hai cấp tại TP. HCM xét xử trong giai đoạn 2007-2017 cho thấy việc tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm còn hạn chế, một hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng tranh tụng tại phiên tòa XXST hình sự là số lượng vụ án mà các bị cáo không có người bào chữa chiếm tỷ lệ rất cao. Bên cạnh đó, trong trường hợp bị cáo không nhận tội, nhiều Thẩm phán khi xét hỏi chỉ hỏi những câu hỏi mang tính chất buộc tội, sự tranh luận của KSV nhiều khi chưa thuyết phục, vai trò “cầm trịch” của chủ toạ chưa phát huy tốt. Tuy nhiên vấn đề này đang khắc phục và rõ nét nhất từ khi BLTTHS 2015 có hiệu lực thi hành. Thứ ba, thủ tục nghị án và tuyên án Thực tiễn XXST hình sự tại TP. HCM cho thấy vai trò của Hội thẩm nhân dân còn hạn chế khi nghị án, nguyên tắc độc lập xét xử chưa phát huy tốt thường giao hết trách nhiệm choThẩm phán quyết định. Vẫn còn có tình trạng Thẩm phán khi nghị án còn phụ thuộc vào hồ sơ vụ án của CQĐT, VKS mà ít chú ý đến diễn biến tại phiên toà. Luật quy định khi nghị án HĐXX biểu quyết theo đa số nhưng có tình huống đặt ra là khi cả 03 kiến khác nhau không có ý kiến nào thuộc về đa số thì giải quyết thể nào luật chưa quy định rõ. 3.3.3. Những hạn chế phổ biến trong xét xử sơ thẩm hình sự và nguyên nhân 3.3.3.1. Thực trạng bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị Theo thống kê tình hình kháng cáo, kháng nghị của Tòa án hai cấp tại TP. HCM trong 10 từ năm 2007 đến năm 2017, tác giả có một số nhận xét như sau: Thứ nhất, tỷ lệ án bị kháng cáo, kháng nghị tương đối cao chiếm 38,8% tổng số vụ án đã XXST. Thứ hai, án hủy do lỗi chủ quan của Thẩm phán vẫn còn và có chiều hướng ra tăng. 3.3.3.2. Những vi phạm pháp luật phổ biến trong xét xử sơ thẩm hình sự Những vi phạm pháp luật trong XXST hình sự của Tòa án hai cấp tại TP. HCM bao gồm: Thứ nhất, vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn tống đạt chuyển giao Bản án, Quyết định. Thứ hai, chưa bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa. Thứ ba, áp dụng hình phạt không tương xứng với hành vị phạm tội, không đúng quy định của pháp luật. 3.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động xét xử sơ thẩm hình sự. Thứ nhất, nguyên nhân khách quan - Lượng án nhiều và tính chất vụ án ngày càng phức tạp, biên chế không tăng mà ngươc lại phải giảm theo yều cầu của Quốc Hội. Thời chuẩn bị xét xử, tống đạt bản án theo luật định khó đảm bảo trong những vụ phức tạp đông người tham gia tố tụng, những vụ án. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan