Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự giải bài tập khi học chương các ...

Tài liệu Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự giải bài tập khi học chương các định luật bảo toàn vật lý 10 nâng cao.

.PDF
84
218
107

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4 7. Cấu trúc nội dung...................................................................................................... 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG WEBSITEHỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC ............................................................................................... 5 1.1. Hoạt động học và bản chất của hoạt động học .................................................... 5 1.2. Tự học, một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng đào tạo ....................... 8 1.3. Khái niệm phƣơng pháp tự học, các hình thức tự học ..................................... 10 1.3.1. Tự học ................................................................................................................. 10 1.3.2. Quy trình tự học ................................................................................................ 11 1.3.3. Các hình thức của phƣơng pháp tự học .......................................................... 11 1.4. Vai trò của việc giải bài tập Vật lý ..................................................................... 12 1.5. Phƣơng pháp chung để giải bài tập Vật lý......................................................... 13 1.6. Một số khái niệm liên quan đến Website hỗ trợ tự học .................................... 13 1.6.1. Internet ............................................................................................................... 13 1.6.2. Mã nguồn mở ..................................................................................................... 14 1.6.3. Mã nguồn mở Joomla ....................................................................................... 14 1.7. Vai trò của website đối với việc bồi dƣỡng năng lực tự họccho HS ................ 15 1.7.1. Vai trò của website đối trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS ........ 15 1.7.2. Website nhƣ công cụ hỗ trợ hoạt động tự học ................................................ 15 1.7.3. Sử dụng website nhƣ công cụ quản lý học tập ............................................... 15 1.8. Các tiêu chí đánh giá một website hỗ trợ hoạt động tự học ............................. 16 1.9. Kết luận chƣơng I................................................................................................. 17 CHƢƠNG II: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TỰ GIẢI BÀI TẬP KHI HỌC CHƢƠNG C C Đ NH LUẬT ẢO TO N VẬT LÝ 10 NÂNG CAO .............................................................................. 19 2.1. Nội dung kiến thức và những kĩ năng trong chƣơng Các định luật bảo toàn ............................................................................................................................. 19 2.1.1. Cấu trúc nội dung chƣơng ‘ Các định luật bảo toàn’ Vật lý 10.................... 19 2.1.2. Mục tiêu dạy học của chƣơng Các định luật bảo toàn .............................. 20 2.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT hỗ trợ cho tự học Vật lý của HS lớp 10 THPT ............................................................................................................................ 21 2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 21 2.2.2. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................................ 21 2.2.3. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 22 2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ...................................................................................... 22 2.2.5. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 22 2.2.6. Nguyên nhân thực trạng ................................................................................... 23 2.3. Xây dựng website dạy học hỗ trợ cho tự học chƣơng Các định luật bảo toàn dựa trên mã nguồn mở Joomla ....................................................................... 24 2.3.1. Giới thiệu về website dạy học hỗ trợ cho tự học chƣơng Các định luật bảo toàn dựa trên mã nguồn mở Joomla ................................................................ 24 2.3.2. Nội dung cơ bản website hỗ trợ hoạt động tự học, tự giải bài tập khi học chƣơng Các định luật bảo toàn dựa trên mã nguồn mở Joomla ....................... 25 2.3.3. Hình thức triển khai website dạy học dựa trên mã nguồn mở Joomla ....... 34 2.4. Tiến trình dạy học khi sử dụng website dạy học hỗ trợ cho tự học chƣơng Các định luật bảo toàn Vật lý lớp 10 dựa trên mã nguồn mở Joomla ............... 35 2.5. Phân loại và hƣớng dẫn HS tự giải bài tập khi học chƣơng Các định luật bảo toàn chƣơng trình Vật lý 10 nâng cao .............................................................. 35 2.6. Kết luận chƣơng II ............................................................................................... 60 CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 62 3.1. Đối tƣợng và mục đích thực nghiệm sƣ phạm................................................... 62 3.1.1. Đối tƣợng ............................................................................................................ 62 3.1.2. Mục đích ............................................................................................................. 62 3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................. 62 3.2.1. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................... 62 3.2.2. Phƣơng pháp TN sƣ phạm ............................................................................... 63 3.2.2.1. Chọn mẫu TN sƣ phạm.................................................................................. 63 3.2.2.2. Quan sát giờ học ............................................................................................. 63 3.2.2.3. Bài kiểm tra .................................................................................................... 63 3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................ 64 3.3.1. Kết quả định tính .............................................................................................. 64 3.3.2. Kết quả định lƣợng ........................................................................................... 64 3.3.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ......................................................................... 68 3.4. Kết luận chƣơng III ............................................................................................. 69 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 73 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 1 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những thành tựu khoa học CNTT đầu thế kỉ này cùng với nền kinh tế tri thức và giáo dục điện tử đang phát triển có tính chất toàn cầu hóa, đã làm thay đổi nhiều hoạt động xã hội của loài người. Từ sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, nền văn minh công nghiệp đã và đang chuyển thành nền văn minh thông tin. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng sự tiến bộ của công nghệ, đặc biệt là CNTT để phát triển và hội nhập. Trong xu thế chung của thế giới như vậy, Việt Nam cũng đang áp dụng khoa học CNTT vào nhiều lĩnh vực trong đời sống để phát triển kinh tế xã hội và giao lưu văn hóa với cộng đồng quốc tế. Nhưng để làm được như vậy, chúng ta phải giải quyết nhiều vấn đề cấp thiết như: phải có một nền tri thức khoa học tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt là phải có một nguồn nhân lực năng động, sáng tạo bản lĩnh và kĩ năng thực hành tốt, có khả năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng đến nền kinh tế tri thức. Và như vậy chúng ta phải đổi mới từ giáo dục. Chỉ thị 22/2005/CT-BGD&ĐT ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về nhiệm vụ của toàn ngành 2005-2006 đã nêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH; tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập...”.[1] Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã khẳng định: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ động sáng tạo của học sinh, học sinh ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành của học sinh, học sinh còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp” “...ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học...phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, học sinh...”.[4] Chiến lược phát triển giáo dục năm học 2001 – 2010, mục 5.2 ghi rõ : “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn học sinh chủ động tư duy trong quá 1 trình tiếp thu tri thức; dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập”.[2] Bài tập Vật lý ở trường phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc củng cố đào sâu mở rộng, hoàn thiện kiến thức lý thuyết và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. Việc giải bài tập luôn là sự định hướng tư duy một cách tích cực. Giải bài tập Vật lý đòi hỏi ở HS hoạt động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng tạo. Vì vậy, nó có tác dụng tốt đối với sự phát triển tư duy của học sinh. Dạy học sinh giải bài tập Vật lý là một công việc khó khăn và ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên Vật lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của HS. Việc dạy bài tập vì thế cũng ít được đầu tư. Khi nói đến đổi mới phương pháp, GV thường chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy lý thuyết, còn dạy bài tập ít được GV chú trọng phải dạy như thế nào để phát huy được tính tích cực, năng lực tự học của HS. Phần lớn HS, nhất là HS trung bình và yếu thường không biết bắt đầu từ đâu khi phải giải một bài tập, không biết phải sử dụng lý thuyết gì, công thức nào. Vì thế HS thường không hứng thú với việc giải bài tập, dẫn đến không làm bài tập hoặc đối phó bằng cách chép của bạn hoặc sách giải. Lâu ngày làm cho HS mất đi kĩ năng giải bài tập, khả năng tư duy vì thế mà chậm phát triển. Sự xuất hiện rất nhiều sách bài tập trên thị trường sách cũng đã nói lên tầm quan trọng của bài tập Vật lý trong hoạt động dạy học ở trường phổ thông. Nhưng cũng chính nhiều sách bài tập trên thị trường làm cho HS không biết phải lựa chọn sách nào. Hơn nữa, đa số các sách bài tập này mỗi sách nghiên cứu về một khía cạnh khác nhau của bài tập, những trình độ khác nhau của HS. Do đó cần đòi hỏi những người thầy (cô) khi dạy phải biết tập hợp, lựa chọn, phân loại các bài tập đó, trong từng trường hợp cụ thể mà khai thác ở những khía cạnh thích hợp, hướng dẫn HS phương pháp giải quyết từng loại cụ thể. Khi có được phương pháp giải, HS tự mình giải quyết các bài tập, qua đó sẽ phát huy được tính tích cực và năng lực tự học của HS. 2 Với niềm đam mê khám phá những hiện tượng Vật lý cũng như các quy luật trong đời sống cùng với những lý do trên, em chọn và nghiên cứu đề tài: X y dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự giải bài tập khi học chƣơng Các định luật bảo toàn Vật lý 10 nâng cao. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự giải bài tập Vật lý (Vận dụng vào chương Các định luật bảo toàn – Vật lý lớp 10 chương trình nâng cao), góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lý ở trường THPT. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng Hoạt động dạy và học Vật lý 10 ở trường phổ thông. Hoạt động tự học của HS trung học phổ thông. Phạm vi Chương Các định luật bảo toàn Vật lý lớp 10 nâng cao. Dạy họcVật lý ở trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự giải bài tập trong dạy học một cách thích hợp sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho các hoạt động dạy của GV, phát huy tính tích cực, tự chủ của HS trong học tập từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lý ở trường THPT 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tự học của HS trong dạy họcVật lý. Nghiên cứu chương trình khung, SGK, chuẩn kiến thức, kĩ năng của HS chương Các định luật bảo toàn Vật lý lớp 10. Nghiên cứu xây dựng website hỗ trợ hoạt động tự giải bài tập Vật lý của HS vận dụng vào chương Các định luật bảo toàn Vật lý lớp 10. TN sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của lý luận dạy họcVật lý trung học phổ thông. 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học hiện đại. Nghiên cứu tài liệu dạy học sử dụng máy vi tính và các phần mềm xây dựng website trong tự học Vật lý. Nghiên cứu chương trình SGK, SGV Vật lý lớp 10 chương trình nâng cao. Phƣơng pháp thực nghiệm Xây dựng một số dạng bài tập, bài tập mẫu có sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học, tự giải bài tập của HS trong tự học Vật lý. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT để kiểm tra giải thuyết khoa học của đề tài. Phƣơng pháp thống kê toán học Dùng thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Cấu trúc nội dung Mở đầu Chương I: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học, tự giải bài tập. Chương II: Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự giải bài tập khi học chương Các định luật bảo toàn Vật lý lớp 10 chương trình nâng cao. Chương III: Thực nghiệm sư phạm. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG WE SITEHỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC 1.1. Hoạt động học và bản chất của hoạt động học Học là quá trình tự giác, tích cực, chủ động để tiếp thu, lĩnh hội các tri thức của nhân loại. Tâm lý học liên tưởng cho rằng: Hoạt động học thực chất là quá trình hình thành các liên tưởng, phát triển trí nhớ của HS. Hoạt động học sẽ có hiệu quả nếu HS có thể hình thành cho mình những mối liên hệ giữa các khái niệm, quy luật, cách thức, để từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học tập tốt hơn. Tâm lý học hành vi định nghĩa hoạt động học là quá trình hình thành những hành vi mới, hay tạo nên những thay đổi trong hành vi để đáp ứng lại những ảnh hưởng tác động từ bên ngoài. Qua hoạt động học HS hình thành mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng trả lời, luyện tập để mối quan hệ đó mạnh lên, vững chắc hơn. Hoạt động học chính là quá trình củng cố sự trả lời . Với quan niệm về hoạt động học như vậy, việc học ở trạng thái thụ động và chất lượng hoạt động học phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả sự tác động của GV. Hoạt động học được xác định là quá trình HS kiến tạo, xây dựng tri thức HS tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về những tài liệu học tập, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải thích thông tin dựa trên vốn kiến thức đã có và nhu cầu hiện tại, bổ sung thêm những thông tin cần thiết để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới . Lý thuyết kiến tạo quan tâm đến những đặc điểm tâm lý bên trong của HS và việc thể hiện nó, những yếu tố được xem là quan trọng hơn là những yếu tố tác động từ môi trường. Lý thuyết thông tin cho rằng loài người thường xuyên xử lý thông tin. Hoạt động học được xem là quá trình xử lý thông tin. HS đóng vai trò là người tiếp nhận thông tin được đưa đến và xử lý nó. Từ đó, giáo trình và tài liệu tham khảo, các nguồn cung cấp thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình học tập. Ngoài ra hoạt động học còn ảnh hưởng bởi yếu tố xã hội – văn hóa. Đây là yếu tác động rất mạnh đến tâm lý HS. Vưgôtxki đã phân biệt việc học trong cuộc sống hằng ngày và hoạt động học xảy ra trong nhà trường. Việc phân biệt này đã có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với 5 việc tự học. Hoạt động học được coi là một hoạt động đặc biệt, chú trọng đến sự thay đổi của chính bản thân mỗi HS. Hoạt động học xảy ra một cách có chủ định, có mục đích và không là yếu tố bổ sung cho bất kì hoạt động chủ đạo nào khác. Hoạt động học có chủ định có 4 đặc điểm cơ bản, đó là: có đối tượng là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, nhằm phát triển trí tuệ, năng lực HS, làm thay đổi bản thân HS; có tính chất tái tạo và nhằm tiếp thu cả phương pháp chiếm lĩnh tri thức, được điểu khiển một cách có ý thức. Ngoài ra, Vưgôtxki còn phân biệt việc học mang tính chất kinh nghiệm (empirical learning) với việc học mang tính chất lý thuyết (theoretical learning). Việc học mang tính chất kinh nghiệm dựa trên quá trình so sánh một số đối tượng khác nhau, tìm ra những đặc điểm chung có thể quan sát được và trên cơ sở đó xây dựng khái niệm chung về nhóm đối tượng. Như vậy, khái niệm được hình thành thông qua con đường đi từ cụ thể đến cái khái quát. Đây là hình thức học mang tính chất đặc trưng của trẻ trước khi đến trường và cũng được sử dụng trong hệ thống nhà trường truyền thống. Hình thức này có thể đạt hiệu quả cao, nếu HS thấy việc học hấp dẫn và thật sự muốn học. Điểm yếu nhất của hình thức học này là HS có thể hình thành những khái niệm sai lệch. HS hình thành những khái niệm dựa trên những đặc điểm chung của các đối tượng, trong khi đó những đặc điểm chung này chưa chắc đã là những đặc điểm chủ yếu làm cơ sở cho việc hình thành khái niệm. Đây là hình thức học ở mức độ phát triển thấp. HS thường sử dụng hình thức học này khi không có hệ thống dạy học được tổ chức một cách phù hợp. Hình thức học lý thuyết dựa trên việc cung cấp cho HS những phương pháp chung và hoàn thiện để giải quyết một nhóm những vấn đề nhất định. Những phương pháp này hướng HS đến những đặc điểm chủ yếu, chứ không phải là đặc điểm chung của mỗi nhóm. HS dần dần chiểm lĩnh và nội tâm hóa việc sử dụng những phương pháp đó thông qua những hoạt động được tổ chức một cách đặc biệt. Đây là một quá trình đi từ khái quát đến cụ thể. Việc học này giúp hình thành những khái niệm khoa học. Các nhà khoa học Nga đã chứng minh rằng hình thức học này ít đòi hỏi luyện tập và nhớ một cách máy móc nên thường hấp dẫn HS, ít bị lỗi. Ngoài ra, hình thức học này đưa đến sự chiếm lĩnh hoàn toàn, mức độ lưu dữ cao và tri thức được sử dụng một cách rộng rãi và có ý thức. Có thể nói, trường phái tâm lý học này thấy được rằng vai trò thúc đẩy sự phát triển nhận thức của dạy học phụ 6 thuộc chủ yếu vào loại hoạt động nào được tổ chức cho HS chứ không phải vào việc môn học nào được dạy trong nhà trường. Yếu tố văn hóa – xã hội đóng vai trò đặc biệt trong hoạt động học. Sự nhận thức là quá trình của cá nhân và được chia sẻ trong xã hội, được xã hội chuyển tải và chịu ảnh hưởng của những người khác trong giao lưu. Văn hóa và xã hội tác động đến việc HS tư duy như thế nào, học cái gì. Các chức năng tâm lý cấp cao đều là những mối quan hệ xã hội đã được nội tâm hóa. Việc học, tư duy và tri thức đều có được từ sự hợp tác, năng lực tự học được phát triển cao trong cách học hợp tác với những người khác. Ngày nay ở phương Tây, tâm lý học xã hội – văn hóa hay tâm lý học – lịch sử mà Vưgôtxki là một đại biểu xuất sắc được phát triển thành một trong ba hệ thống quan điểm chính nghiên cứu về tri thức và việc học, với tên gọi là xu hướng toàn cảnh bên cạnh thuyết hành vi và tâm lý học nhận thức. Xu hướng này cho rằng, tri thức là kết quả của kiến tạo xã hội, là kết quả sự tác động qua lại giữa cá nhân với môi trường. Sự hiểu biết là một đặc trưng của nhóm gồm những người cùng tham gia hoạt động và của cá nhân người tham gia trong cộng đồng. Nhóm hoặc cá nhân có tri thức sẽ có thể hòa hợp với những điều kiện của hoạt động bao gồm các quy định và sự ủng hộ của xã hội và hệ thống vật chất, kĩ thuật của môi trường. Như vậy, việc học là hoạt động tạo ra sự hòa hợp với những quy định và sự ủng hộ đó của hệ thống vật chất và xã hội mà con người có quan hệ tác động qua lại. Theo quan điểm tâm lý học tư duy thì sự học là một sự phát triển về chất của cấu trúc hình động. Cùng một biểu hiện hành vi bên ngoài giống nhau nhưng chất lượng hiệu quả của sự học là khác nhau, tùy thuộc vào cấu trúc của hành động học cụ thể, ở đây hành vi được xem như biểu hiện ra ngoài của kết quả hành động, còn cách thức để đạt tới kết quả đó được xem như cấu trúc bên trong của hành động. Như vậy, sự học phải có quá trình hình thành và phát triển của các dạng hành động xác định, là sự thích ứng của chủ thể. Hoạt động của chủ thể tương ứng với động cơ thúc đẩy hoạt động đó. Động cơ là một cái khách quan hàm chứa nhu cầu. Cái khách quan ấy làm cho hoạt động có đối tượng và là cái hướng hoạt động (mục đích) vào một kết quả nhất định. Khi đó hoạt động của con người là hoạt động của chủ thể có ý thức bao gồm một hệ 7 thống các hành động tương ứng với các điều kiện và phương tiện hành động, cấu trúc của lý thuyết. Hoạt động được xây dựng theo sơ đồ sau: Động cơ Hoạt động Mục đích Hành động Phương tiện, điều kiện Thao tác Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cấu trúc lý thuyết hoạt động học Sự hình thành các biểu tượng, khái niệm, kiến thức được xem là sự hình thành các hành động trí tuệ, là hình thức hành động ngôn ngữ trong. Hoạt động dạy học phát triển theo Vưgôtxki cần phải tiến điến vùng phát triển gần . Từ sự phân tích lý thuyết hoạt động và vận dụng nó vào trong dạy học như nêu ở trên đều cần hiểu: Học là hành động của chủ thể thích ứng với tình huống, qua đó chủ thể chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Mỗi tri thức mới học được của HS là sản phẩm hoạt động xây dựng tri thức mới. Phương tiện quan trọng để GV định hướng hành động nhận thức của HS là câu hỏi. Định hướng hành động trong dạy họcVật lý: Nghiên cứu sự định hướng hành động nhận thức của HS trong dạy học, ta có thể có ba mức độ định hướng trong đó GV hướng HS vào việc huy động, áp dụng những kiến thức, cách thức hoạt động cái mà HS dã nắm được hoặc dã được GV chỉ ra một cách tường minh, HS có thể thực hiện được nhiệm vụ mà họ đảm nhận. 1.2. Tự học, một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng đào tạo Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo…đã nêu rõ vai trò của tự học với tư cách là nội lực: Học về cơ bản là tự học, nói đến tự học là nói đến nội lực của HS và ngoại lực của HS. Nội lực của HS bao gồm các yếu tố: một nền tảng học vấn nhất định, mục đích, động cơ, nhu cầu học, ý chí, nghị lực 8 học tập, cách học hiệu quả, khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, tận dụng những thuận lợi, khó khăn để học tốt. Ngoại lực của HS là toàn bộ các yếu tố của các cơ chế, môi trường, điều kiện, phương tiện,… có liên quan đến tự học. Ngoại lực là quá trình những chuyển đổi bên ngoài, nội lực là quá trình những chuyển đổi bên trong của HS, hai quá trình này thống nhất và đối lập nhau tạo nên sự phát triển của tự học. Chất lượng đào tạo nhất khi dạy học – ngoại lực cộng hưởng với tự học – nội lực, tạo ra năng lực tự học của học sinh. Các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng năng lực của mỗi cá nhân được hình thành và phát triển chủ yếu trong quá trình hoạt động và giao lưu của con người. Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và đạt được mục tiêu giáo dục - đào tạo là: học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của HS, thông qua chính bằng hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức, mà hình thành năng lực và thái độ cho học sinh. Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI trong báo cáo Học tập, một kho báo tiềm ẩn gửi UNESCO, xuất bản năm 1996, khẳng định xu thế lớn toàn cầu hóa, kéo theo hàng loạt căng thẳng cần phải khắc phục. Báo cáo này đã nêu: Học suốt đời là một trong những chìa khóa nhằm vượt qua thử thách của thế kỷ XXI, với đề nghị gắn nó với bốn trụ cột giáo dục: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người, hướng về xây dựng một xã hội học tập. Quan niệm mới học tập suốt đời: một động lực xã hội sẽ giúp con người đáp ứng những yêu cầu thế giới thay đổi nhanh chóng. Điều này thể hiện những đòi hỏi chẳng những có thật mà còn đang ngày càng mãnh liệt hơn. Không thể thỏa mãn những đòi hỏi đó được, nếu con người không học cách học . Học cách học chính là học cách tự học. Hoạt động học của HS là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức khoa học, nghề nghiệp bằng hành động của chính mình hướng tới để đạt được những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức đào tạo phải làm cho hoạt động của HS thật sự chủ động trong học tập, mà cụ thể là tăng cường nhiều hơn quá trình tự học, tự nghiên cứu của HS. Hoạt động học của HS diễn ra trong điều kiện có kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo, mục tiêu, phương thức đào tạo, thời gian đào tạo đã được xác định. Trong hình thức dạy học tập trung, người GV trực tiếp tổ 9 chức và hướng dẫn quá trình nhận thức của HS, còn HS đóng vai trò chủ thể nhận thức, tích cực huy động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân của mình để tiến hành hoạt động học nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng và thái độ. Nếu HS thụ động, không cóa sự vận động tích cực các thao tác tư duy của bản thân, thì không thể chiếm lĩnh được tri thức và không thể hoàn thành nhân cách được. Một thực trạng hiện nay ở các trường THPT, có GV thường làm thay HS theo kiểu cầm tay chỉ việc, từ khâu xác định nhiệm vụ nhận thức, trình bày nội dung tri thức, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm,…đến các bước đi, kế hoạch học tập cụ thể. Cách dạy học như vậy tất yếu dẫn đến tính ỷ lại của số đông HS, sẽ không phát triển được năng lực tự học cho HS. Hoạt động học nhằm mục tiêu cải tạo, phát triển chính HS là hoạt động không ai có thể làm thay. Vì thế, đòi hỏi HS phải tự giác, tích cực, sáng tao, phải có năng lực tự học. Các nghiên cứu về dạy học phát triển đã cho kết quả rằng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân đều có tính tích cực bên ngoài và tính tích cực bên trong. Tính tích cực bên ngoài thể hiện ở ý chí quyết tâm thực hiện các yêu cầu học tập của GV, nhà trường. Các thao tác hành vi bên ngoài có thể kiểm soát được. Tính tích cực bên trong thể hiện ở chỗ HS sinh có động cơ học tập, mục đích học tập tiếp thu các tác động bên ngoài để biến thành nhu cầu nhận thức, tích cực đào sâu suy nghĩ một cách chủ động tự giác, tự lực. Tính tích cực bên trong dẫn đến sự độc lập phát triển của mỗi cá nhân HS, là cơ sở cho tự học suốt đời. Người GV cần quán triệt tư tưởng dạy học là sự hợp tác giữa GV và HS. 1.3. Khái niệm phƣơng pháp tự học, các hình thức tự học Có nhiều hình thức về tự học nhưng có thể nhận thấy: Tự học là quá trình hoạt động có ý thức, tích cực, tự lực, chủ động của người học. 1.3.1. Tự học Có nhiều quan điểm tự học: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân tự tìm tòi và nắm vững tri thức thông qua GV, sách, báo, internet… Tự học là tìm tòi học hỏi để hiểu biết thêm một kiến thức thuộc một lĩnh vực nào đó, có thể có thầy hoặc không có thầy, người học có thể làm chủ mình, muốn học lúc nào, vấn đề gì thì tùy ý. 10 Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sây hơn, thậm chí hiếu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết luận khác. Tự học là HS tự quyết định việc lực chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động học tập và các hình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm. 1.3.2. Quy trình tự học Có thể biểu diễn quy trình tự học theo sơ đồ sau: Thực hiện Lập kế hoạch Người học Tự điều chỉnh Tự kiểm tra Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình tự học 1.3.3. Các hình thức của phƣơng pháp tự học Tự học hoàn toàn: Là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, HS không đến trường, không cần sự hướng dẫn của GV, HS tự lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động học tập, lựa chọn các hoạt động học tập và các hình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm. Tự học qua phương tiện truyền thông: HS không tiếp xúc trực tiếp với thầy mà chủ yếu nghe GV giảng giải qua phương tiện truyền thông. Tự học có hướng dẫn qua tài liệu hướng dẫn: HS trực tiếp làm việc với người hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu tìm kiếm, bổ sung kiến thức. Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của quá trình học tập: Học bài và làm bài tập ở nhà theo nhiệm vụ học tập là việc thường xuyên của bất kì HS nào. 11 Tự học trong quá trình học tập ở trường có hướng dẫn của GV – biến quá trình tự học thành quá trình tự đào tạo hay nói cách khác là quá trình dạy – tự hoc. Tự học làm bài tập ở nhà: HS tự tìm kiếm những bài tập và nghiên cứu tìm cách giải. Trong đề tài chủ yếu đề cập đến hình thức tự học này, đưa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm bồi dưỡng phát triển năng lực tự học cho HS hệ THPT. 1.4. Vai trò của việc giải bài tập Vật lý Để học tốt môn Vật lý cần có một sự kết hợp tốt của học lý thuyết và giải bài tập. Nhiều khi lý thuyết quá nhiều ta không thể nhớ hết được. Và giải bài tập là một trong những phương thức tốt để ôn tập, củng cố kiến thức cũng như hiểu sâu sắc hơn kiến thức. Qua đây ta cũng tìm hiểu vai trò tác dụng của việc tự giải bài tập Vật lý: Bài tập Vật lý giúp cho việc ôn tập đào sâu mở rộng kiến thức bởi vì bài tập Vật lý là một phương tiện để củng cố ôn tập kiến thức sinh động. Khi tự giải bài tập Vật lý HS phải nhớ lại các kiến thức đã học và sử dụng tổng hợp những kiến thức thuộc nhiều chương hay nhiều phần khác nhau của chương trình Vật lý.Từ đó hình thành nên kĩ năng tự giải bài tập giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức hiệu quả hơn. Bài tập Vật lý là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới. Vì từ các kiến thức cũ làm nền để cho HS tiếp cận cũng như hiểu được kiến thức mới. Bài tập Vật lý là một trong những hình thức làm việc tích cực, tự lực của HS. Bởi vì mục đích cơ bản khi tự giải bài tập Vật lý là giúp cho HS hiểu sâu sắc hơn những quy luật Vật lý. Biết phân tích và ứng dụng chúng vào thực tiễn vào tính toán kĩ thuật ...nên phát triển được năng lực tư duy cũng như năng lực giải quyết vấn đề của chính HS. Giải bài tập Vật lý góp phần phát triển tư duy sáng tạo của HS. Giải bài tập Vật lý để kiểm tra mức độ nắm vững và vận dụng kiến thức của HS. Vì sau kiểm tra GV có thể phân loại được mức độ của HS. Qua đó đánh giá chất lượng kiến thức được chính xác. 12 Thông qua các phân tích trên ta thấy tự giải bài tập Vật lý có tác dụng to lớn về ba mặt : giáo dục, giáo dưỡng, phát triển. 1.5. Phƣơng pháp chung để giải bài tập Vật lý Vì bài tập Vật lý rất đa dạng nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Để giải được bài tập Vật lý thì HS phải nắm bắt được phương pháp chung nhất để giải bài tập Vật lý: Hiểu kĩ đề bài : đọc kĩ, hiểu đúng điều đã cho, điều cần tìm. Tóm tắt đề bài bằng các quy ước Vật lý. Đổi đơn vị đo theo hệ SI. Phân tích bài toán, đây là bước khó khăn và cần thiết nhất. Người giải phải phân tích được mối quan hệ giữa điều đã cho và điều cần tìm. Lựa chọn những phương thức cũng như kiến thức phù hợp để giải. Thực hiện kế hoạch giải. Thông thường khi tìm mối quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số người ta sử dụng phương pháp phân tích hoặc phương pháp tổng hợp. Tìm kết quả chữ rồi thay số để tìm trị số cần tìm. Chú ý lựa chọn đúng đơn vị đo. Biện luận ở bước này người giải bài tập phải phân tích đánh giá kết quả cuối cùng để xác định đúng có phù hợp với đề bài ra hay không hoặc có phù hợp với thực tế hay không. Nhờ sự biện luận mà người giải có thể phát hiện ra những sai lầm của quá trình lập luận hoặc sự vô lý của kết quả thu được. Hay có thể qua biện luận người giải có thể tìm ra được cách giải hay nhất. 1.6. Một số khái niệm liên quan đến Website hỗ trợ tự học 1.6.1. Internet Internet là sự kết nối của hệ thống các mạng máy tính thông qua các phương tiện viễn thông trên toàn thế giới như vệ tinh viễn thông, cáp quang, đường điện thoại... Khả năng truyền tải của những phương tiện này rất lớn, có thể chứa được nhiều loại thông tin như dữ liệu, hình ảnh, tiếng nói, hình ảnh động... 13 1.6.2. Mã nguồn mở Mã nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Phổ biến nhất là Giấy phép Công cộng GNU (General Public License) 1.6.3. Mã nguồn mở Joomla Joomla! là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở (tiếng Anh: Open Source Content Management Systems). Joomla! được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép HS có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet. Joomla có các đặc tính cơ bản là: bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang dùng để in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm trong Site và hỗ trợ đa ngôn ngữ. Joomla được phát âm theo tiếng Swahili như là 'jumla' nghĩa là "đồng tâm hiệp lực". Joomla! được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp có tính phức tạp cao, cung cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng. Joomla có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và có độ tin cậy cao. Joomla đáp ứng được mô tả về 7 đặc tính của Web 2.0: 1. Web có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng 2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng 3. Dữ liệu có vai trò then chốt 4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không ngừng 5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng 6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị 7. Giao diện ứng dụng phong phú Joomla - Một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở mạnh nhất hiện nay trên thế giới. Ra đời do bất đồng quan điểm trong nội bộ Mambo - một hệ quản trị nội dung nổi tiếng, gần như toàn bộ nhân lực chủ chốt (Core Team) của mambo đã ra 14 đi, xây dựng nên một đế chế hùng mạnh với tên gọi Open Source Master, và Joomla ra đời từ đó (2005). Chỉ hơn 3 năm chào đời,Joomla đã làm nên một kỳ tích: 2 lần đạt giải nhất mã nguồn mở ứng dụng tốt nhất thế giới - số thành viên trên 200.000 người (tính riêng tại joomla.org). Nếu tính thêm những site lớn như rockettheme.com, joomlart.com, joomlashack.com, virtuemart.net,... thì con số thành viên lên đến hàng triệu người. Tại sao Joomla! lại được sử dụng nhiều như vậy? Lý do đơn giản: Joomla giúp mọi người có thể phát triển việc kinh doanh, học tập, giảng dạy, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, dịch vụ, sản phẩm của mình, của công ty, của trường mình một cách tốt nhất, hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất. Nói tóm lại, nếu bạn cần xây dựng một website, dù là web cá nhân hay là một website ngân hàng, một đại công ty, một hệ thống bán hàng trực tuyến, một hệ thống viễn thông, một trường học online,... bạn hãy dùng Joomla!. Joomla! có thể làm được mọi thứ liên quan đến web! 1.7. Vai trò của website đối với việc bồi dƣỡng năng lực tự họccho HS 1.7.1. Vai trò của website đối trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS Website dạy học với sự trợ giúp của máy vi tính và mạng máy tính đã tỏ ra nhiều ưu thế. Dạy học bằng website GV có thể thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức tự lực của HS. 1.7.2. Website nhƣ công cụ hỗ trợ hoạt động tự học Một tính năng có tính nổi bật và là đặc thù riêng của website đó là chức năng trình diễn thông tin Multimedia, có tương tác và gây ấn tượng mạnh. Chính nhờ chức năng này mà chúng ta đã phát huy được sức mạnh của máy vi tính và nâng cao một cách đáng kể hiệu quả của việc sử dụng nó. Website, một trợ giảng đắc lực cho hoạt động dạy của GV, một trợ thủ tuyệt vời cho hoạt động học của HS. 1.7.3. Sử dụng website nhƣ công cụ quản lý học tập Các chương trình ứng dụng có khả năng kiểm soát việc sử dụng, truy cập vào website của HS, kiểm tra và lưu trữ kết quả học tập. Các ứng dụng trên website có khả năng cung cấp thông tin chọn lọc, chính xác, khách quan góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi 15 lượng thông tin ngày càng lớn, phức tạp và vượt quá khả năng bao quát của GV. Đặc biệt, website có tác dụng rất lớn trong công tác đào tạo từ xa. 1.8. Các tiêu chí đánh giá một website hỗ trợ hoạt động tự học Qua thực tiễn xây dựng và sử dụng website, theo em các tiêu chí để đánh giá chất lượng của một website dạy học gồm có: Các tiêu chí về mặt khoa học: Tiêu chí này thể hiện ở tính chính xác về nội dung khoa học chứa đựng trong website. Các nội dung trong website phải đáp ứng tính đa dạng phong phú (tài liệu học tập và các tài liệu tra cứu), phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa… phải chính xác và nhất quán với giáo trình hiện hành, các nội dung trong website phải nhằm thực hiện mục đích dạy học đề ra. Các tiêu chí về lý luận dạy học: website dạy học phải thực hiện được các chức năng lý luận dạy học mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu củng cố trình độ xuất phát, hình thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý thuyết, thực tiễn và các PPDH với sự hỗ trợ của website. Tính chuẩn mực trong website cho phép GV chủ động về kiến thức và phương pháp tổ chức lớp học. Các BGĐT trong website phải thể hiện được tiến trình của một giờ học. Các tiêu chí về mặt sư phạm: website dạy học phải thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức lớp - bài truyền thống. Tính ưu việt của website dạy học so với các phần mềm dạy học khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hoá các hiện tượng, quá trình Vật lý,... kích thích động cơ học tập, tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS. Thông qua việc trình bày kiến thức một cách trực quan, dễ hiểu với các chương trình mô phỏng giúp HS đào sâu nội dung học tập. Các tài liệu trong website phải giúp HS khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mở rộng nội dung kiến thức đã học và đi sâu vào bản chất vấn đề nghiên cứu. Các tiêu chí về mặt kĩ thuật: Giao diện trên màn hình thân thiện, cấu trúc site rõ ràng, các đối tượng phải được sắp xếp hợp lý phù hợp với tiến trình của một giờ học, có hệ thống liên kết, đều hướng và chỉ dẫn rõ ràng. Khả năng tương tác, cập 16 nhật thông tin nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và thể hiện được tính mở. Việc sử dụng các tương tác âm thanh, màu sắc phải khéo léo, không nên lạm dụng khả năng trình diễn thông tin dưới dạng hình ảnh của máy tính. Đặc biệt website phải dễ sử dụng, phần mềm thiết kế ổn định và có khả năng thích ứng cao với các thế hệ máy tính và các hệ điều hành. Các tiêu chí về mặt hỗ trợ hoạt động tự học : tiêu chí này thể hiện ở việc kết hợp hài hòa các mặt như : khoa học, lý luận dạy học, sư phạm, kĩ thuật… đảm bảo phù hợp với tâm lý, trình độ, năng lực và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, cập nhập thông tin của HS. Khi thiết kế website, GV cần hướng dẫn, giới thiệu cặn kẽ giúp HS truy cập một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. Website phải phát huy được khả năng tư duy, kích thích ý thức tự học, tự sáng tạo của HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Ngoài ra cần đảm bảo đáp ứng được nhu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, củng cố và khắc sâu vấn đề trọng tâm của HS sau mỗi bài học. Từ đó hỗ trợ hoạt động tự học tập cho HS một cách tốt nhất. Trên đây là các tiêu chí cơ bản để đánh giá một website dạy học, GV khi thiết kế một trang website để dạy học, để hỗ trợ hoạt động tự học cho HS phải hết sức lưu tâm đến các tiêu chí này. 1.9. Kết luận chƣơng I Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học, tự giải bài tập trong quá trình dạy hoc, cho thấy : Trong quá trình dạy – học thì HS chính là đối tượng trung tâm, là người chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Chính vì vậy, tự học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, gắn liền với hoạt động tư duy và hoạt động nhận thức độc lập, tự lực của HS. Nên thiết kế website hỗ trợ hoạt động tự học, tự giải bài tập cho HS là một việc làm thiết thực mang lại nhiều lợi ích. Nó rất cần nhu cầu học tập của HS và phù hợp với phương pháp học tập tích cực trong môi trường học tập hiện đại. Muốn tự học đạt kết quả cao cần xác định đúng phương pháp tự học, đồng thời phải biết phát hiện được vấn đề, biết tìm những tài liệu và giải quyết vấn đề một cách hợp lý. Điều này ở các tiết học truyền thống HS khó giải quyết cặn kẽ được. Nhưng học tập qua website thì khác, HS có thể tự tìm tòi học 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng