Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và sử dụng bài tập sơ đồ, hình vẽ trong dạy học hóa học 9 ở trường trun...

Tài liệu Xây dựng và sử dụng bài tập sơ đồ, hình vẽ trong dạy học hóa học 9 ở trường trung học cơ sở

.PDF
100
207
56

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ===o0o=== LÊ THỊ THÚY MƠ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 9 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học HÀ NỘI – 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ===o0o=== LÊ THỊ THÚY MƠ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 9 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. CHU VĂN TIỀM HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, bằng sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô và bạn bè em đã hoàn thành khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Chu Văn Tiềm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Khoa Hóa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã dành biết bao tâm huyết và công sức giúp chúng em có thể nắm được tri thức, hình thành những kĩ năng cần thiết để có thể trở thành những người giáo viên tốt trong tương lai. Em xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, các thầy cô và các em học sinh trường THCS Ngọc Châu, Ngọc Châu, Bắc Giang đã giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Xin gửi lời cảm ơn tập thể K40B - Sư phạm Hóa học đã bên em bốn năm đại học cùng nhau cố gắng. Cảm ơn các bạn, em kí túc xá phòng S2 4.10 đã luôn động viên, khuyến khích em, tạo nguồn cảm hứng tinh thần giúp em hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ con mọi thứ tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành khóa luận. Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2018 Sinh viên Lê Thị Thúy Mơ DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BT Bài tập BTHH Bài tập hóa học ĐC Đối chứng GV Giáo viên GQVĐ Giải quyết vấn đề HS Học sinh NL Năng lực TN Thực nghiệm THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học SBT Sách bài tập SGK Sách giáo khoa DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 15 phút .................................. 74 Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 45 phút ................................... 74 Hình 3.3. Biểu đồ cột thể hiện trình độ của học sinh qua bài kiểm tra 15 phút. ......................................................................................................................... 75 Hình 3.4. Biểu đồ cột thể hiện trình độ của học sinh qua bài kiểm tra 45 phút. ......................................................................................................................... 76 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng các dạng bài tập trong dạy học hóa học (mức độ 1 thấp nhất, mức độ 5 cao nhất) ........................................................................................................ 19 Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về số lượng và dạng bài tập sơ đồ, hình vẽ ...... 19 Bảng 1.3. Ý kiến của giáo viên về nguồn bài tập mà GV đã sử dụng trong dạy học hóa học (mức độ 1 thấp nhất, mức độ 5 cao nhất) .......................... 20 Bảng 2.1. Phân phối chương trình của chương trình Hóa học 9 ....................... 24 Bảng 3.1. Đối tượng lựa chọn để tiến hành thực nghiệm sư phạm .................... 68 Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số học sinh đạt điểm Xi ...................................... 69 Bảng 3.3. Số % HS đạt điểm Xi........................................................................... 72 Bảng 3.4. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống .......................................................... 73 Bảng 3.5. Số % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá và giỏi ....................... 73 Bảng 3.6. Một số tham số đặc trưng của đề kiểm tra 15 phút ........................... 76 Bảng 3.7. Kết quả phương sai và độ lệch chuẩn bài kiểm tra 15 phút .............. 77 Bảng 3.8. Kiểm định T- test so sánh kết quả trung bình của lớp TN và lớp ĐC 78 Bảng 3.9. Một số tham số đặc trưng của đề kiểm tra số 2 ................................. 78 Bảng 3.10. Kết quả phương sai và độ lệch chuẩn bài kiểm tra 45 phút ............ 79 Bảng 3.11. Kiểm định T- test so sánh kết quả trung bình của lớp TN và lớp ĐC ........................................................................................................... 80 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2 6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3 8. Điểm mới của đề tài ....................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH .................................................................................... 4 1.1. Đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực ......... 4 1.2. Khái niệm và đặc điểm của năng lực ...................................................... 5 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 5 1.2.2. Đặc điểm ........................................................................................... 5 1.2.3.Cấu trúc chung của năng lực ............................................................. 6 1.2.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học Hóa học ............................................................................................... 8 1.3. Bài tập định hướng phát triển năng lực trong dạy học hóa học .............. 9 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học và bài tập định hướng phát triển năng lực ..................................................................................................................... 9 1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học ............................................................ 10 1.3.3. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển năng lực .................. 12 1.3.4. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay .............. 14 1.3.5. Những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực ......................... 15 1.3.6. Bài tập hóa học sơ đồ, hình vẽ ........................................................ 16 1.4. Thực trạng sử dụng bài tập sơ đồ, hình vẽ trong dạy học hóa học 9 ở trường THCS hiện nay ................................................................................. 18 CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 9 ............................................................................................................... 22 2.1. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung của chương trình Hóa học 9 ................... 22 2.1.1. Mục tiêu của chương trình Hóa học 9 ............................................ 22 2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình Hóa học 9 .................................... 23 2.2. Những chú ý về mặt phương pháp dạy học Hóa học 9......................... 26 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập sơ đồ, hình vẽ nhằm phát triển năng lực trong dạy học hóa học lớp 9 ......................................................................... 27 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập sơ đồ và hình vẽ ............................... 27 2.3.2. Quy trình xây dựng bài tập thí nghiệm ........................................... 29 2.3.3. Hệ thống bài tập sơ đồ hình vẽ trong chương trình hóa học lớp 9. 29 2.4. Sử dụng các bài tập sơ đồ, hình vẽ trong dạy học Hóa học .................. 52 2.4.1. Sử dụng trong dạy học bài mới ....................................................... 52 2.4.2. Sử dụng trong giờ ôn tập, luyện tập................................................ 52 2.4.3. Sử dụng trong giờ thực hành .......................................................... 53 2.4.4. Sử dụng trong kiểm tra đánh giá..................................................... 53 2.5. Thiết kế kế hoạch dạy học .................................................................... 53 2.5.1. Kế hoạch dạy học bài 27 – Tiết 35: CACBON .............................. 53 2.5.2. Kế hoạch dạy học bài 28 – Tiết 36: CÁC OXIT CỦA CACBON . 60 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................. 67 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................ 67 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................... 67 3.3. Kế hoạch thực hiện thực nghiệm sư phạm............................................ 67 3.3.1. Địa bàn, đối tượng và thời gian ...................................................... 67 3.3.2. Tiến hành thực hiện ........................................................................ 68 3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí đánh giá số liệu ..................................... 69 3.4.1. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 69 3.4.2. Xử lí đánh giá số liệu ...................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 83 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 85 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, để phát triển đất nước hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo ngày càng được coi trọng. Theo nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” đã cho thấy quyết tâm đổi mới nền giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình đổi mới giáo dục nói chung, bộ môn hóa học nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Với định hướng phát triển năng lực (NL) HS, sử dụng bài tập sơ đồ, hình trong dạy học Hóa học ở trường Trung học cơ sở (THCS) là phương pháp dạy học hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học; phát triển NL nhận thức, NL tư duy, NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho HS, hình thành thái độ tình cảm, hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi hỏi giáo viên phải có quá trình xây dựng, lựa chọn, sử dụng bài tập trong dạy học. Khảo sát chương trình môn Hóa học ở trường Trung học cơ sở hiện nay, dạng bài tập sơ đồ, hình vẽ chưa nhiều, GV còn gặp khó khăn trong việc xây dựng và sử dụng dạng bài tập này trong quá trình dạy học. Xuất phát từ những lí do trên và mong muốn đóng góp vào công cuộc đổi mới giáo dục nước nhà hiện nay tôi đã lựa chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập sơ đồ, hình vẽ trong dạy học hóa học 9 ở trƣờng THCS”. 1 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sơ đồ, hình vẽ trong dạy học Hoá học 9 theo định hướng phát triển NL giải quyết vấn đề cho HS ở trường THCS, góp phần thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông mà Bộ Giáo dục & và Đào tạo đang triển khai hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Nội dung chương trình SGK Hoá học 9. - Đối tượng nghiên cứu: + Bài tập sơ đồ, hình vẽ trong chương trình SGK Hóa học 9. + Các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu xây dựng bài tập hóa học (BTHH) theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS thông qua Hóa học 9 – THCS theo chương trình sách giáo khoa hiện hành. - Thực nghiệm (TN) tại trường THCS Ngọc Châu thuộc huyện Việt Yên tình Bắc giang. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài: + Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay. + Cơ sở lí luận để đổi mới PPDH Hoá học. + Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng bài tập trong dạy học hóa học để phát triển NL cho HS. - Phân tích mục tiêu, đặc điểm nội dung, cấu trúc chương trình Hóa học THCS và đặc biệt là chương trình hóa học (sách giáo khoa) SGK lớp 9. - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ theo định hướng phát triển năng lực chương trình hóa học SGK lớp 9. - Đề xuất hướng sử dụng các bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ đã xây 2 dựng. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí hệ thống câu hỏi, bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ theo định hướng phát triển năng lực thì sẽ góp phần phát triển năng lực cho HS, nâng cao được chất lượng dạy và học Hoá học ở trường phổ thông. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích và tổng hợp các cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp điều tra: Tìm hiểu khả năng nhận thức của học sinh. + Phương pháp quan sát. + Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm. + Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia, các giáo viên giàu kinh nghiệm để hoàn thành đề tài. 8. Điểm mới của đề tài Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học là vấn đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu đề cập tới với nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, xây dựng các bài tập sơ đồ, hình vẽ trong dạy học Hóa học 9 ở trường THCS nhằm phát triển năng lực cho học sinh hiện vẫn còn đang là một trong những vấn đề mới và chưa có nhiều nghiên cứu. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 1.1. Đổi mới giáo dục phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Thực chất của dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo hướng tích cực (dạy học tích cực) chính là phát huy được tính tích cực nhận thức của HS. Nói cách khác là “dạy học lấy người học làm trung tâm”. Trong dạy và học tích cực, dưới sự thiết kế của tổ chức, định hướng của giáo viên, người học tham gia vào quá trình hoạt động học tập từ khâu phát hiện vấn đề, tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra, thực hiện các giải pháp và rút ra kết luận. Quá trình đó giúp người học lĩnh hội nội dung học tập đồng thời phát triển năng lực sáng tạo. Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể[1] đã đề xuất các phẩm chất và năng lực mà HS phổ thông cần được hình thành và phát triển đó là: - Về phẩm chất gồm 3 cặp phẩm chất là: Yêu đất nước - Yêu con người; Chăm học - Chăm làm; Tự tin - Trách nhiệm; - Về năng lực chung gồm 3 nhóm năng lực: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng 4 tạo (GQVĐ & ST). Như vậy năng lực GQVĐ & ST là một năng lực cốt lõi trong nhóm năng lực chung cần được hình thành và phát triển cho HS ở cấp trung học trong quá trình dạy học nói chung và trong quá trình dạy học Hóa học nói riêng. 1.2. Khái niệm và đặc điểm của năng lực 1.2.1. Khái niệm Năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia” có nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau do các cách tiếp cận khác nhau. - Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt (do GS.TS. Hoàng Phê chủ biên)[17]: “Năng lực là khả năng làm tốt công việc”. - Theo từ điển tâm lí học (do GS.TS. Vũ Dũng chủ biên)[9]: “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. Năng lực ở đây là đối tượng của tâm lý giáo dục học và được hiểu là khả năng thực hiện một công việc của cá nhân. - Theo tài liệu [5], “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. Ở đây, năng lực là thuộc tính tâm lí phức hợp, là sự kết hợp của cả tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Trong luận văn, chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực như tài liệu [5]. 1.2.2. Đặc điểm Theo [2] năng lực có các đặc điểm sau : - Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí và sinh lí độc đáo của cá nhân, là những thuộc tính cần thiết để thực hiện hiệu quả một hoạt động trong một 5 tình huống nhất định. - Năng lực là một yếu tố cấu thành nên các hoạt động cụ thểvà chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của hoạt động đó. Do đó, năng lực là điều kiện của hoạt động và cũng là kết quả của hoạt động đó. - Kết quả công việc là công cụ để đánh giá năng lực của cá nhân thực hiện. Như vậy, năng lực của con người không phải sinh ra đã có mà được hình thành và phát triển trong quá trình vận động và giao tiếp của cá nhân. Trong giáo dục muốn hình thành và phát triển năng lực cho HS cần phải đưa HS tham gia vào hoạt động tạo ra sản phẩm. 1.2.3.Cấu trúc chung của năng lực [3] - Về bản chất: Năng lực là khả năng kết hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị... một cách linh hoạt và có tổ chức hợp lí nhằm thực hiện tốt một hoạt động trong bối cảnh cụ thể. - Về biểu hiện: Năng lực thể hiện bằng việc vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ và động cơ trong một tình huống thực tế. Việc nhận biết các thành phần và cấu trúc của năng lực giúp cho quá trình hình thành và phát triển năng lực của cá nhân. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự tổng hòa của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. (I) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện và đánh giá các nhiệm vụ chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. (II) Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. NL phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là 6 những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – GQVĐ. (III) Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. (IV) Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực: Học nội dung Học phƣơng Học giao tiếp – Học tự trải chuyên môn pháp – chiến Xã hội nghiệm – đánh lƣợc giá - Các tri thức - Lập kế hoạch - Làm việc trong - Tự đánh giá chuyên môn học tập, kế hoạch nhóm. điểm mạnh, điểm (các khái niệm, làm việc. - Tạo điều kiện yếu. phạm trù, quy - Các phương cho sự hiểu biết - XD kế hoạch luật, mối quan pháp nhận thức về phương diện phát triển cá hệ…). chung: thu thập, xã hội. nhân. - Các kỹ năng xử lý, đánh giá, - Học cách ứng - Đánh giá, hình chuyên môn. trình bày thông xử,tinh thần thành các chuẩn - Úng dụng, tin. trách nhiệm, khả mực giá trị, đạo 7 đánh giá chuyên - Các phương năng giải quyết đức và văn hoá, môn. pháp chuyên xung đột. lòng tự trọng ... Năng lực xã hội Năng lực cá môn. Năng lực Năng lực chuyên môn phƣơng pháp nhân 1.2.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học Hóa học [2], [3], [4] Các năng lực cần phát triển cho HS được phân thành 2 nhóm là nhóm năng lực chung và năng lực năng lực đặc thù.  Năng lực chung (cốt lõi) là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các NL chung của học sinh gồm: Năng lực tự học; Năng lực GQVĐ & ST; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực tính toán; Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).  Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là năng lực mà môn học đó có ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một năng lực có thể là NL đặc thù của nhiều môn học khác nhau. Đối với môn Hóa học, khi dạy học cần hình thành và phát triển cho HS các năng lực chuyên biệt sau: 1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học; Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học; Năng lực sử dụng danh pháp hóa học. 2. Năng lực thực hành hóa học: Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử 8 dụng thí nghiệm an toàn; Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận; Năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm. 3. Năng lực tính toán: Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng; Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng; Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các phép toán học. 4. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học: Phân tích được tình huống trong học tập môn hóa học; Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học; Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học; Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện; lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản; thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV; Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện đó. Đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất. 5. Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống: Có năng lực hệ thống hóa kiến thức; Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn; Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau; Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích; Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. 1.3. Bài tập định hƣớng phát triển năng lực trong dạy học hóa học 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học và bài tập định hướng phát triển năng lực Theo từ điển Tiếng Việt [17]: “Bài tập (BT) là bài ra cho HS làm để vận dụng điều đã học”, còn “Bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học”. Như vậy có thể hiểu bài tập hóa học (BTHH) là một nhiệm vụ (gồm câu hỏi và bài toán) được lựa chọn với nội dung cụ thể rõ ràng. 9 Muốn giải được bài toán này HS phải biết suy luận logic dựa vào những kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tượng hóa học, những khái niệm, những định luật, học thuyết, phép toán... để tìm ra hướng giải quyết hiệu quả. Theo tài liệu [4], [6] chương trình dạy học định hướng NL được dựa trên cơ sở chuẩn NL của môn học. Hệ thống bài tập định hướng NL chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành năng lực cho HS và cũng là công cụ để GV và các nhà quản lí giáo dục kiểm tra đánh giá, năng lực HS để biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. Bài tập định hướng phát triển NL là dạng bài tập chú trọng đến sự vận dụng những hiểu biết riêng lẻ, khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với người học, gắn với cuộc sống. Các bài tập dùng trong đánh giá trình độ HS quốc tế PISA là những ví dụ điển hình về dạng bài tập định hướng năng lực, khả năng vận dụng trí thức vào các tình huống của cuộc sống. PISA không kiểm tra tri thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các kĩ năng vận dụng như: năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và khoa học tự nhiên. Bài tập định hướng năng lực có trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kĩ năng riêng lẻ mà là sự phối hợp các thành tích riêng lẻ khác nhau trên cơ sở một vấn đề mới đối với người học; tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của học sinh. Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. 1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học 1.3.2.1. Ý nghĩa trí dục - Bài tập hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu hơn và chính xác hóa các khái niệm đã học: BTHH sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học. - Bài tập hóa học đào sâu mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động 10 phong phú không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh. - Bài tập hóa học củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa các kiến thức đã học. - Bài tập hóa học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo về hóa học: kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức, cân bằng phương trình hóa học, các tính toán đại số… - Những vấn dề của kĩ thuật của nền sản xuất biến thành nội dung của bài tập hóa học, lôi cuốn học sinh suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh những số liệu lí thú của kĩ thuật, những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất hỗn hợp đạt được giúp học sinh hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống. 1.3.2.2. Ý nghĩa phát triển - Bài tập hóa học tạo điều kiện để tư duy học sinh phát triển: khi giải bài tập học sinh được rèn luyện các tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,.. Một bài toán học sinh có thể có nhiều cách giải khác nhau rèn luyện trí thông minh cho học sinh. - Bài tập nêu vấn đề để tạo tình huống có vấn đề giúp HS tự lực giải quyết các vấn đề đặt ra. Từ đó HS vừa nắm được tri thức mới vừa nắm được phương pháp nhận thức tri thức đó phát triển được tư duy sáng tạo, tư duy logic, thông minh và sáng tạo. HS còn có khả năng phát triển vấn đề và vận dụng kiến thức vào tình huống mới. - Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn góp phần vào hình thành cho HS các năng lực như: Năng lực xử lí thông tin, năng lực GQVĐ & ST, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp rèn luyện và phát triển tư duy thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất