Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học chương cơ học sgk vật lí lớp ...

Tài liệu Xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học chương cơ học sgk vật lí lớp 8 thcs

.PDF
114
146
79

Mô tả:

1 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Vật lí và Bộ môn phương pháp giảng dạy vật lí trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 cùng các thầy giáo cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Tạ Tri Phương đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên vật lí và các em học sinh trường THCS - THPT Hai Bà Trưng Thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tác giả trong đợt thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẻ trong thời gian học tập khoá học này. Hà Nội, tháng 11 năm 2012 Tác giả Lê Ngọc Đông 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà nước về sự cam đoan này. Hà Nội, tháng 11 năm 2012 Người thực hiện Lê Ngọc Đông 3 MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 7. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu .................................................................. 4 8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .................... 6 1.1. Sáng tạo và năng lực sáng tạo ............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm sáng tạo ........................................................................................... 6 1.1.2. Khái niệm năng lực........................................................................................... 7 1.1.3. Năng lực sáng tạo ............................................................................................. 7 1.1.4. Sự hình thành và phát triển năng lực ................................................................ 8 1.1.5. Những biểu hiện năng lực sáng tạo và các yếu tố cần thiết cho việc bồi dưỡng NLST trong học tập của học sinh.................................................................. 11 1.1.6. Cơ chế sáng tạo khoa học ............................................................................... 13 1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của học sinh ....................... 18 1.1.8. Tính ì tâm lý và ảnh hưởng của nó đối với năng lực sáng tạo ....................... 20 1.1.9. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh ........ 22 4 1.2. Cơ sở lí luận về dạy học sáng tạo ...................................................................... 24 1.2.1. Cơ sở tâm lí học về dạy học sáng tạo ............................................................. 24 1.2.2. Cơ sở lí luận dạy học về dạy học sáng tạo ..................................................... 25 1.2.3. Một số biện pháp dạy học sáng tạo trong môn vật lí ở trường phổ thông...... 29 1.3. Vai trò của bài tập vật lí trong dạy học sáng tạo ............................................... 31 1.3.1. Định nghĩa bài tập vật lí ................................................................................. 31 1.3.2. Vai trò của bài tập vật lí.................................................................................. 31 1.3.3. Yêu cầu đối với dạy học bài tập vật lí ............................................................ 32 1.4. Thực trạng việc xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo ..................................... 33 1.4.1. Mục đích và đối tượng điều tra....................................................................... 33 1.4.2. Phương pháp điều tra...................................................................................... 33 1.4.3. Kết quả điều tra............................................................................................... 34 1.4.4. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................... 34 1.4.5. Kết luận........................................................................................................... 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 36 CHƯƠNG 2 CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BTST VÀ HỆ THỐNG BTST TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG " CƠ HỌC " VẬT LÍ 8 THCS ....................... 37 2.1. Đề xuất các nguyên tắc xây dựng BTST ........................................................... 37 2.1.1. Khái niệm BTST của Radumovxki ............................................................... 37 2.1.2. Quan niệm về STKH-KT theo lí thuyết TRIZ................................................ 39 2.1.3. Đề xuất các nguyên tắc xây dựng BTST chương "Cơ học" Vật lí lớp 8 THCS ........................................................................................................................ 41 2.1.4. Đề xuất các tiêu chí của biểu hiện năng lực sáng tạo ..................................... 44 2.2. Xây dựng hệ thống BTST trong dạy học chương "Cơ học " Vật lí lớp 8 THCS ........................................................................................................................ 45 2.2.1. Các mục tiêu trong dạy học chương "Cơ học " Vật lí 8 THCS...................... 45 2.2.2. Xây dựng hệ thống BTST chương "Cơ học " Vật lí 8 THCS ........................ 61 2.2.3. Sử dụng BTST trong dạy học chương " Cơ học " Vật lí 8 THCS.................. 65 5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 81 CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................. 82 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 82 3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm........................................................................ 82 3.2.1. Chọn trường thực nghiệm............................................................................... 82 3.2.2. Chọn lớp thực nghiệm .................................................................................... 82 3.2.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 82 3.2.4. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................................... 83 3.3. Kết quả TNSP .................................................................................................... 83 3.3.1. Kết quả định tính ............................................................................................ 83 3.3.2. Kết quả định lượng ......................................................................................... 85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 92 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 94 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 96 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt TT Viết đầy đủ 1 BTST Bài tập sáng tạo 2 BTVL Bài tập vật lí 3 ĐC Đối chứng 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 NLST Năng lực sáng tạo 7 BT Bài tập 8 TDST Tư duy sáng tạo 9 ThN Thực nghiệm 10 THCS Trung học cơ sở 11 TNSP Thực nghiệm sư phạm 12 VL Vật lí 13 TRIZ Lí thuyết giải các bài toán sáng chế 14 SGK Sách giáo khoa 15 Nxb Nhà xuất bản 16 DHVL Dạy học vật lí 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng nổ về khoa học - công nghệ, là thế kỷ mà "người ta coi sự sáng tạo là yếu tố đặc trưng của con người". Hiện nay, trên thế giới cứ mỗi giây trôi qua có hàng nghìn ý tưởng sáng tạo được nảy sinh và cứ mỗi giây trôi qua có hàng trăm phát minh ra đời. Do vậy, khối lượng kiến thức (thông tin) cần cho một con người tăng nhanh không ngừng theo cấp số nhân. Đặc biệt là đối với các thế hệ học sinh những chủ nhân tương lai của đất nước ta. Việc học tập của các em không thể chỉ trông chờ vào sự lĩnh hội một khối lượng kiến thức nhất định. Ở các trường học, ngoài việc trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp chuyên môn, việc rèn luyện tư duy sáng tạo (quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định) ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Yêu cầu đó đòi hỏi trước hết ở đội ngũ các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy cần giúp học sinh có khả năng định hướng được trong các dòng thông tin khổng lồ, giúp họ có khả năng nhìn nhận cái cơ bản, cái then chốt, phát triển tư duy sáng tạo. Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải minh họa, trò lắng nghe ghi nhớ và bắt trước làm theo thì không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo hay có kỹ năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho học sinh kiến thức sang bồi dưỡng cho học sinh năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ : " Đổi mới phương pháp dạy học ở tấtcả các cấp, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề . . ." và " đổi mới mạnh 8 mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luện thành nếp tư duy sáng tạo của người học . . ." Điều 28 khoản 2 Luật giáo dục nước ta nhấn mạnh: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. Dạy học hướng tới việc phát huy tích cực, vai trò chủ động sáng tạo của học sinh là xu thế chung của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh có thể thực hiện ở tất cả các bộ môn trong chương trình giáo dục phổ thông. Trong dạy học vật lí, bằng nhiều phương pháp và biện pháp khác nhau có thể giúp học sinh nâng cao chất lượng học tập và phát triển năng lực sáng tạo. Hoạt động giải bài tập vật lí vừa giúp HS nắm vững các kiến thức vật lí, vừa phát triển tư duy vật lí và năng lực sáng tạo. Nó có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục, giáo dưỡng và rèn luyện kỹ thuật tổng hợp cho HS ở trường phổ thông. Bài tập vật lí là phương tiện dạy học được sử dụng ở mọi giai đoạn của quá trình dạy học vật lí. Giải các BTVL được xem như mục đích, là phương pháp dạy học, là một phần hữu cơ của quá trình dạy học vật lí vì nó không chỉ có tác dụng giúp cho học sinh phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế mà còn có tác dụng tích cực trong việc hình thành kiến thức mới và làm phong phú các khái niệm vật lí. Trong thực tế dạy học vật lí ở trường phổ thông cho thấy hoạt động giải bài tập vật lí của học sinh chưa được chú trọng đúng mức. Đa số các em chỉ biết áp dụng công thức trong SGK một cách máy móc để tính toán ra đáp số mà không hiểu bản chất các hiện tượng vật lí. Vì vậy đối với môn vật lí, HS cần phải nắm được những kiến thức cơ bản, nắm được các khái niệm chuyên ngành, nắm được các định luật vật lí, biết vận dụng thành thạo những kiến thức đã học vào việc giải bài toán và có thể giải bằng các cách khác nhau. Thông qua việc giải BTVL có thể rèn luyện NLST cho các em HS. Tuy vậy vấn đề này chưa được chú trọng trong quá trình 9 biên soạn sách giáo khoa, sách bài tập. Đặc biệt là chưa có các tiêu chí cho khái niệm bài tập sáng tạo, do đó việc lựa chọn bài tập sáng tạo còn mang tính mò mẫm, ngẫu nhiên. Mặt khác vấn đề này đã được rất nhiều nhà chuyên môn quan tâm nghiên cứu. Cũng đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học vật lí nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng TDST ; rèn luyện năng năng sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Xuất phát từ những phân tích trên chúng tôi lựa chọn đề tài : Xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học chương “Cơ học” SGK Vật lí lớp 8 THCS. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để đưa ra các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo dùng để dạy và học chương “Cơ học” vật lí lớp 8 THCS nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Hoạt động dạy học, giải bài tập chương “Cơ học” vật lí lớp 8 THCS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống bài tập chương “Cơ học” vật lí lớp 8 ở trường THCS. 4. Giả thuyết khoa học Việc đưa ra được các nguyên tắc để xây dựng bài tập sáng tạo, việc sử dụng các bài tập sáng tạo có mục đích, phù hợp với quy luật nhận thức sáng tạo sẽ có tác động tích cực trong việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa, phân tích những tài liệu liên quan đến khái niệm “ sáng tạo ”, “dạy học sáng tạo”, “ bài tập vật lí ”, "bài tập sáng tạo". 5.2. Phân tích nội dung, mục tiêu dạy học chương “Cơ học” SGK vật lí lớp 8 THCS. 10 5.3. Đề xuất nguyên tắc xây dựng “ bài tập sáng tạo” chương “Cơ học” vật lí lớp 8 THCS và xây dựng một hệ thống bài tập sáng tạo phục vụ cho việc dạy học chương “Cơ học” vật lí lớp 8 THCS. 5.4. Đề xuất các tiêu chí để đánh giá được các biểu hiện của “năng lực sáng tạo”. 5.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hệ thống bài tập sáng tạo đã xây dựng. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu : 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận : Đọc sách báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến bài tập sáng tạo từ đó phân tích đánh giá, tổng hợp, vận dụng để làm cơ sở lí luận của đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Điều tra bằng phiếu : Tìm hiểu thực trạng dạy học ở một số trường THCS và chuẩn bị điều kiện cho thực nghiệm sư phạm, ngoài ra điều tra để xác định vốn kiến thức, hiểu biết ban đầu của học sinh liên quan đến nội dung kiến thức trong chương "Cơ học" vật lí 8. Kết quả thu được sẽ được xử lí bằng phương pháp thống kê toán học để rút ra kết luận. - Trao đổi trực tiếp với giáo viên về phương pháp dạy và phương pháp học của học sinh để từ đó vận dụng bài tập sáng tạo vào dạy học sao cho có hiệu quả. 6.3. Thực nghiệm sư phạm : - Nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của giả thuyết khoa học ban đầu. - Sử dụng phương pháp thống kê toán học để rút ra kết quả định lượng về điều tra và tổ chức thực nghiệm. 7. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu 7.1. Đóng góp về mặt lí luận - Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến khái niệm “ sáng tạo” và “ dạy học sáng tạo”. 11 - Đề xuất các nguyên tắc xây dựng bài tập sáng tạo và các tiêu chí để đánh giá NLST. 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Xây dựng hệ thống BTST và việc sử dụng chúng vào dạy học chương “Cơ học” vật lí 8 THCS. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí. Chương 2: Các nguyên tắc xây dựng BTST và hệ thống BTST trong dạy học chương“Cơ học” vật lí lớp 8 THCS. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 1.1. Sáng tạo và năng lực sáng tạo 1.1.1. Khái niệm sáng tạo Trong từ điển Tiếng Việt thì "sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có". "Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị giúp giải quyết một khó khăn, bế tắc nhất định " (Theo bách khoa toàn thư Liên Xô, tập 42, tr 54) Sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người tạo ra được cái mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật nào đó của thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con người. Sáng tạo thường được hiểu là đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích phù hợp với hoàn cảnh. Người ta thường nghĩ, sáng tạo là khả năng chỉ có ở các nhà khoa học. Nhưng thực ra trong mọi lĩnh vực hoạt động và mọi người đều có khả năng sáng tạo. Ngoài tính cách tân của sản phẩm, sáng tạo còn có những đặc điểm tâm lí là tính hiếm có, tính khó khăn, tính bất ngờ của phát kiến và tính ngẫu nhiên của phán đoán. Theo Phan Dũng : "Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất kỳ cái gì có đồng thời tính mới và có lợi”. Tính mới là sự khác biệt của đối tượng cho trước so với đối tượng cùng loại ra đời trước đó về mặt thời gian. Tính có lợi chỉ thể hiện ra khi đối tượng cho trước hoạt động theo đúng chức năng và trong phạm vi áp dụng của nó. 13 Theo lí thuyết về TRIZ [4], để đánh giá một đối tượng cho trước có phải là sáng tạo hay không, người ta sử dụng 5 bước sau : Bước 1 : Chọn đối tượng tiền thân; Bước 2 : So sánh đối tượng cho trước với đối tượng tiền thân; Bước 3 : Tìm tính mới của đối tượng cho trước; Bước 4 : Trả lời câu hỏi ''Tính mới đó đem lại lợi ích gì trong phạm vi áp dụng nào”. Bước 5 : Kết luận theo định nghĩa sáng tạo. 1.1.2. Khái niệm năng lực Theo tâm lí học, "năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” . Người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân; nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt một loạt hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn người khác, hoặc có thể vượt qua được những khó khăn mới mà nhiều người khác không vượt qua được. Năng lực gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực hoạt động tương ứng. Song kĩ năng, kĩ xảo liên quan đến việc thực hiện một loạt hành động hẹp, chuyên biệt, đến mức thành thạo, tự động hóa, máy móc. Còn năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết nhiệm vụ thành công trong nhiều tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực rộng hơn. Năng lực của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng điều chủ yếu là năng lực hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người dưới sự tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển năng lực. 14 1.1.3. Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể. trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì càng nhạy bén trong dự đoán, đề ra được nhiều dự đoán, phương án lựa chọn. Vì vậy, không thể rèn luyện năng lực sáng tạo tách rời, độc lập với hình thành kiến thức về một lĩnh vực nào đó. Quá trình sáng tạo của con người thường bắt đàu từ một ý tưởng mới, bắt nguồn từ NLST của mỗi người. Người có năng lực sáng tạo thường có đặc trưng sau : - Có tư duy độc lập và biết nhận xét, phê phán theo quan điểm riêng không phụ thuộc, gò bó vào những cái cũ, không tư duy theo lối mòn. - Luôn đi vào các vấn đề bản chất nhằm tìm ra quy luật. - Có khả năng dự báo và say sưa nung nấu các ý tưởng mới. - Luôn tìm ra được giải pháp tối ưu trước một tình huống mới, một vấn đề cần giải quyết. Đối với học sinh, NLST trong học tập là năng lực tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, năng lực phát hiện ra điều chưa biết, chưa có và tạo ra cái chưa biết, chưa có không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. Năng lực nói chung và NLST nói riêng không phải chỉ do bẩm sinh mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Do vậy muốn hình thành năng lực học tập sáng tạo, phải chuẩn bị cho học sinh những điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện thành công trong hoạt động nào đó. 1.1.4. Sự hình thành và phát triển năng lực Nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển năng lực là một vấn đề phức tạp, tuân theo quy luật chung của sự phát triển nhân cách. Tâm lí học hiện đại cho rằng : con người mới sinh ra chưa có năng lực, chưa có nhân cách. Chính trong quá trình 15 sống, học tập, lao động, giao lưu, con người đã hình thành và phát triển nhân cách của mình. Sự hình thành và phát triển năng lực của con người chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố sinh học, yếu tố hoạt động của chủ thể và yếu tố giao lưu xã hội. 1.1.4.1. Yếu tố sinh học : Vai trò của di truyền trong sự hình thành năng lực. Di truyền là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học đã có ở cha mẹ, là sự di truyền từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm và những phẩm chất nhất định đã được ghi lại trong hệ thống gen. Những đặc điểm về giải phẫu sinh lí, nhất là của hệ thần kinh cao cấp của con người, được gọi là " tư chất ". Di truyền tạo ra những điều kiện ban đầu để con người có thể hoạt động có kết quả trong lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, di truyền không thể quy định những giới hạn tiến bộ của xã hội loài người nói chung và của từng người nói riêng. Những đặc điểm sinh học mặc dù có ảnh hưởng đến quá trình hình thành tài năng, xúc cảm, sức khỏe, thể chất của con người, nhưng nó chỉ tạo nên tiền đề của sự phát triển năng lực. Mặt khác, những tư chất được di truyền chỉ đặc trưng trong những lĩnh vực hoạt động hay sáng tạo cụ thể, do trình độ phát triển của những loại hình sản xuất, khoa học, nghệ thuật ... và như là hoạt động sáng tạo của cá nhân quyết định. Những tư chất có sẵn trong cấu tạo của não, trong các cơ quan cảm giác, các cơ quan vận động và ngôn ngữ... là điều kiện để thực hiện có kết quả một hoạt động cụ thể. Tuy nhiên, sự thành công trong một lĩnh vực đó phần lớn phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tiễn, vào lao động học tập, rèn luyện cũng như vào việc tích lũy kinh nghiệm của cá nhân. 1.1.4.2 Yếu tố của hoạt động chủ thể Như đã nói ở trên, năng lực không có sẵn trong con người. Con người bằng hoạt động của chính mình mà chiếm lĩnh những kinh nghiệm hoạt động của các thế hệ đi trước, biến thành năng lực của chính mình. Đặc biệt là về mặt khoa học, nghệ thuật, ngày nay trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học, nghệ sĩ hoạt động rất thành 16 công trong một lĩnh vực nào đó mà một phần rất quan trọng là do đã tiếp thu được những kinh nghiệm sáng tạo của biết bao thế hệ đi trước. Lịch sử nhân loại cho thấy : các thiên tài về một lĩnh vực nào đó trước hết là những người hoạt động rất say mê, tích cực, miệt mài, kiên trì, dồn hết thời gian và tâm trí vào hoạt động đó. Nhiều nhà khoa học lỗi lạc đều cho rằng " thiên tài, chín mươi chín phần trăm là do lao động, chỉ có một phần trăm là do bẩm sinh". Tùy theo đặc điểm của loại hình hoạt động của con người mà các yếu tố bẩm sinh có thể phát triển mạnh theo hướng này hay hướng khác hoặc có thể bị thui chột đi. Như vậy, hoạt động của chủ thể có ý nghĩa quyết định đối với việc hình thành năng lực. 1.1.4.3. Yếu tố môi trường xã hội Ta hiểu môi trường xã hội là hệ thống các quan hệ chính trị, kinh tế, tư tưởng, ... được thiết lập trong xã hội. Những bộ phận của môi trường thường có tác động mạnh mẽ đến con người là gia đình, trường học, bạn bè, người xung quanh, cơ sở sản xuất, văn hóa thể thao. Mỗi con người đều hoạt động trong một môi trường xã hội nhất định. Môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, phương tiện, hành động và đặc biệt là cho hoạt động giao lưu, của mỗi cá nhân với xã hội mà nhờ đó, cá nhân thu được kinh nghiệm xã hội loài người, biến nó thành của mình. Cũng chính sự giao lưu với môi trường xã hội, con người mới biết được hoạt động của mình có ý nghĩa như thế nào, có ích lợi như thế nào, có phù hợp với thực tế không...; Từ đó, điều chỉnh hoạt động của mình để mang lại hiệu quả ngày càng cao, năng lực ngày càng được phát triển. Ngay cả các nhà bác học về các ngành khoa học tự nhiên, phần lớn thời gian làm việc trong phòng thí nghiệm, hầu như cô lập với xã hội bên ngoài thì những công trình sáng tạo của ông ta cũng có nguồn gốc từ sự tiếp nối phải giải quyết những vấn đề mà trước ông chưa ai làm được và kết quả công việc của ông cũng phải được xã hội kiểm tra và thừa nhận thì mới thực sự trở thành tài sản của nhân loại, đáng được lưu truyền. 17 1.1.4.4. Vai trò của giáo dục, dạy học trong việc hình thành các năng lực Giáo dục là một loại hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người (trong đó có năng lực) theo yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh lại phải thông qua chính hoạt động của học sinh trong mối quan hệ với cộng đồng. Bởi vậy, nhà trường hiện đại phải là nhà trường hoạt động, lấy hoạt động của học sinh làm động lực chính để đạt được mục đích đào tạo. Chỉ có dạy học trong nhà trường mới có khả năng tạo ra những loại hoạt động đa dạng, phong phú, cần thiết, tạo điều kiện phát triển những năng lực khác nhau ở trẻ em, phù hợp với năng khiếu bẩm sinh của họ và yêu cầu của xã hội. Tất nhiên, không phải là nhà trường đóng cửa lại mà dạy; trái lại, chính nhà trường còn phải tạo điều kiện để cho mỗi cá nhân học sinh giao lưu với các thành viên khác trong nhà trường cũng như ngoài xã hội. Chính trong quá trình dạy học có thể lựa chọn kĩ lưỡng những hình thức hoạt động. Có sự định hướng chính xác sẽ giúp học sinh sớm ý thức được những yêu cầu của xã hội đối với hoạt động của mỗi người trong những lĩnh vực khác nhau. Nhà trường cũng tích lũy được những phương pháp tổ chức hoạt động học tập của học sinh có tính hiệu quả cao, tránh được sự mò mẫm của mỗi cá nhân. Như vậy, giáo dục, dạy học có thể mang lại những hiệu quả, những tiến bộ của mỗi học sinh mà các yếu tố khác không thể có được. Đặc biệt là dạy học có thể đi trước sự phát triển, thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý rằng : trong quá trình dạy học có khả năng định hướng, thúc đẩy sự phát triển năng lực của trẻ em thì cũng có khả năng gò ép học sinh theo một khuôn mẫu cứng nhắc, do đó hạn chế sự phát triển đa dạng ở họ. Tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực, tự lực để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực là phương pháp hữu hiệu để khắc phục xu hướng xấu đó. 1.1.5. Những biểu hiện năng lực sáng tạo và các yếu tố cần thiết cho việc bồi dưỡng NLST trong học tập của học sinh. 18 1.1.5.1. Những biểu hiện NLST của học sinh trong học tập Năng lực tự chuyển tải tri thức và kĩ năng từ tình huống quen thuộc sang tình huốn mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Năng lực nhận biết vấn đề mới trong điều kiện quen thuộc (tự đặt câu hỏi mới cho mình và cho mọi người về bản chất các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết. Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. Thực chất là : bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay lập tức, các bộ phận, các yếu tố của đối tượng trong mối quan hệ giữa chúng với nhau. Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi xử lí một tình huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra các giả thuyết hay các dự đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng. Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực nghiệm các giả thuyết (hoặc phủ nhận nó). Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế các sơ đồ thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết, hoặc để đo một đại lượng Vật lí nào đó với hiệu quả cao nhất có thể được trong những điều kiện đã cho. Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra giải pháp lạ. Chẳng hạn : đối với một BTVL học sinh có nhiều cách nhìn để tìm kiếm lời giải, năng lực kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập để tìm một phương pháp mới độc đáo. 1.1.5.2. Các yếu tố cần thiết cho việc bồi dưỡng NLST của học sinh trong học tập Nếu ở nhà trường HS được tập luyện làm những việc có tính chất sáng tạo thì sau này trong công tác sản xuất và hoạt động xã hội họ mới có thói quen suy nghĩ linh hoạt, nhạy cảm. Trước hết phải nói tới một yếu tố quan trọng để nảy sinh sáng tạo là hứng thú. Vì vậy ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường muốn rèn cho HS tính sáng tạo thì trước tiên GV trong quá trình giảng dạy, ra bài tập sao cho HS hứng thú 19 học tập. Hứng thú gây ra sáng tạo và sáng tạo lại thúc đẩy hứng thú mới, HS cần có hứng thú nhận thức cao, cần có sự khao khát nhận thức cái mới và vận dụng cái mới vào thực tế như áp dụng kiến thức để làm các bài tập vận dụng, khái quát hóa các bài tập vận dụng để làm các dạng BT mới. Yếu tố thứ hai cần thiết để sáng tạo là phải có kiến thức cơ bản vững chắc. Một quá trình sáng tạo bất kì nào đều bắt đầu từ sự tái hiện những cái đã biết. Tâm lí học hiện đại không phủ nhận những vai trò của trí nhớ. Dĩ nhiên, chỉ ghi nhớ đơn thuần, không biết suy nghĩ vận dụng sáng tạo thì đó là kiến thức chết, vô dụng. Người HS phải vận dụng tri thức đã biết vào tình huống mới, vào giải thích các hiện tượng vật lí, giải các BTVL trong các trường hợp khác nhau. L.X.Vưgôtxki đã phê phán những quan điểm không đúng cho rằng sáng tạo là mảnh đất riêng của những người có tài, thiên tài, còn con người bình thường thì tuyệt nhiên không có khả năng đó. Ông cho rằng ở những nơi con người biết phối hợp những cái cũ, tạo ra cái mới đều là sáng tạo. Vì vậy kiến thức cơ bản vững chắc phải là yếu tố cần thiết cho rèn luyện NLST. Yếu tố thứ ba để sáng tạo là : HS cần có tính " nghi ngờ khoa học", luôn đặt câu hỏi " cách làm này hay phương án giải BT này đã tối ưu chưa ?, " "có còn cách giải khác nào không ?" hay BT "này có thể mở rộng như thế nào? " Theo P.L Capitxa :" giáo dục khả năng sáng tạo trong con người dựa trên sự phát triển của tư duy tự lập ". Do đó một yếu tố nữa không thể thiếu của việc rèn luyện NLST cho HS là : HS cần phải có khả năng tư duy độc lập. Đó là khả năng của con người trong việc tự xác định phương hướng hoạt động của mình trong tình huống mới, tự phát hiện và nêu lên các vấn đề cần giải quyết và thực hiện nó. Như vậy các điều kiện để hoàn thành các phát kiến càng được chuẩn bị tốt bao nhiêu thì tính chủ động sáng tạo càng được nâng cao bấy nhiêu. 1.1.6. Cơ chế sáng tạo khoa học 1.1.6.1. Cơ chế trực giác Theo An bert Anhxtanh thì qúa trình sáng tạo khoa học diễn ra theo sơ đồ 1.1 20 Trực giác A Lôgic S S' S'' Trực giác E Sơ đồ 1.1 * Chúng ta có những dữ liệu E, những dữ liệu trực tiếp của kinh nghiệm cảm tính. * A là những tiên đề mà từ đó rút ra các kết luận. Về mặt tâm lí, A dựa trên cơ sở của E nhưng không có một con đường loogic nào để đi từ E đến A, chỉ có mối liên hệ trực giác (khái niệm tâm lí) luôn được tái diễn. * Từ các tiên đề A có thể rút ra một cách lôgic những khẳng định bộ phận S' với độ chặt chẽ cao bằng lôgic hay toán học. * Những khẳng định đó được đối chiếu với E (kiểm tra bằng thí nghiệm). Giai đoạn này cũng sử dụng tới trực giác vì mối quan hệ của các khái niệm chứa trong S' đối với các dữ kiện trực tiếp của kinh nghiệm cảm giác E không có tính lôgic về mặt bản chất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng