Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu vodka...

Tài liệu Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu vodka

.PDF
74
116
138

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Chƣa bao giờ Thƣơng hiệu lại trở thành một chủ đề thời sự đƣợc các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các hiệp hội thƣơng mại quan tâm một cách đặc biệt nhƣ hiện nay, nhất là khi nền kinh tế toàn cầu đang phát triển, khi Việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Nhiều hội thảo, hội nghị đã đƣợc tổ chức, hàng trăm bài báo và cả những trang website thƣờng xuyên đề cập đến các khía cạnh khác nhau của thƣơng hiệu, thậm chí thƣơng hiệu của một tỉnh hay một quốc gia cũng đƣợc đƣa ra thảo luận. Các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng thƣơng hiệu là một tài sản hết sức to lớn. Thƣơng hiệu là phƣơng tiện ghi nhận, bảo vệ và thể hiện thành quả của doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn định và phát triển thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo danh tiếng và lợi nhuận. Không một doanh nghiệp nào không bỏ công sức và tiền của để tạo dựng và phát triển thƣơng hiệu. Họ gìn giữ, bảo vệ và phát triển thƣơng hiệu bằng tất cả tài năng, trí tuệ, mồ hôi và nƣớc mắt của nhiều thế hệ. Mặc dù vậy với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, việc tạo dựng và quản trị thƣơng hiệu vẫn còn là vấn đề xa lạ và mới mẻ. Một số doanh nghiệp quan niệm đơn giản, tạo dựng thƣơng hiệu chỉ thuần tuý là đặt tên cho sản phẩm mà không nhận thức đầy đủ để có một thƣơng hiệu có giá trị là cả một quá trình bền bỉ, với những nỗ lực liện tục và cần đƣợc trợ giúp bởi các phƣơng pháp và kỹ năng chuyên biệt. Xuất phát từ tầm quan trọng của thƣơng hiệu, vai trò của sản phẩm Vodka, cũng nhƣ thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu Vodka ở Công ty cổ phần Cồn - Rƣợu Hà nội, trong quá trình thực tập tại Công ty em đã chọn cho mình đề tài “s” với mong muốn nâng cao kiến thức thực tế về thƣơng hiệu đồng thời có thể đƣa ra một số kiến nghị giúp công ty hoàn thiện chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu cho sản phẩm này. Chuyên đề tốt nghiệp 2 Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần: Chƣơng I: Tổng quan về Công ty cổ phần Cồn - Rƣợu Hà nội. Chƣơng II: Thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu sản phẩm rƣợu Vodka ở Công ty. Chƣơng III: Một số đề xuất xây dựng và phát triển thƣơng hiệu sản phẩm rƣợu Vodka đối với Công ty. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của Ths. Trần Thị Thạch Liên cũng nhƣ sự tạo điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo Công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thày cô để em có thể hoàn thiện hơn chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Chuyên đề tốt nghiệp 3 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN - RƢỢU HÀ NỘI 1.1 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu 1.1.1Thông tin chung về công ty - Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn rƣợu Hà nội - Tên giao dịch: HALICO.JSC (Ha Noi Liquor Joint Stock Company) - Tên viết tắt: Halico - Địa chỉ trụ sở chính: 94 Phố Lò Đúc, Quận Hai Bà Trƣng, Hà nội - Điện thoại: +84 (4) 8213147 +84 (4) 9783575/ 9713249 - Fax: (84.4)9783 575/ 8212 662 - Điện thoại: +84 (8) 8296 888 - Fax: (84.8) 8296 888 - Email: Maito:[email protected] - Website: Http:// www.halico.com.vn/ - Tài khoản ngân hàng:1500.311000007 (tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà nội) - Mã số thuế:0100102245 - Logo Since 1898 - Slogan: Men say hồn việt  Chuyên đề tốt nghiệp 4 - Hình thức pháp lý: Từ T12/2006 công ty chuyển thành: “Công Ty cổ phần Cồn - Rƣợu Hà nội” theo quyết định số 2980/2006 QĐ - BCN ngày 20/10/2006 - Ngành nghề kinh doanh: Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, mục tiêu hoạt động chính của Công ty là duy trì và khai thác có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh với các sản phẩm truyền thống. Đồng thời khi có điều kiện, Công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác khác để phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Công ty dự kiến kinh doanh các ngành nghề:  Sản xuất cồn và các loại đồ uống có cồn, không có cồn;  Sản xuất buôn bán các loại bao bì;  Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại: đồ uống có cồn và không có cồn, các loại thiết bị vật tƣ, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rƣợu, cồn. Các mặt hàng công nghệ phẩm, thực phẩm;  Tƣ vấn, chuyển giao công nghệ cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất rƣợu, cồn;  Đại lý, buôn bán các tƣ liệu sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng;  Sản xuất, chế biến các sản phẩm về lƣơng thực, thực phẩm;  Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, cửa hàng;  Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;  Kinh doanh hàng hoá và các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm 1.1.2.Quá trình ra đời và phát triển của công ty  Nhà máy Rƣợu Hà Nội đƣợc thành lập năm 1898 tại số 94 phố Lò Đúc. Đây là một trong những nhà máy ở Đông Dƣơng do chi nhánh thuộc công ty Fontaine của Pháp xây dựng: nhà máy Rƣợu Nông Pênh, nhà máy Rƣợu Bình Tây và ba nhà máy ở đồng bằng Bắc Bộ là: Rƣợu Hà Nội, Rƣợu Nam Định, Rƣợu Hải Dƣơng trong đó nhà máy Rƣợu Hà Nội có quy mô lớn hơn cả..  Năm 1942, các nhà máy rƣợu ở đồng bằng Bắc Bộ đều phải ngừng sản xuất vì thiếu nguyên liệu do gạo bị Nhật quản lý và do máy móc thiết bị quá Chuyên đề tốt nghiệp 5 cũ kỹ. Những năm kháng chiến chống Pháp, nhà máy đã bị kẻ địch biến thành trại giam.  Khi hoà bình lập lại ở Đông Dƣơng, nhà máy trở thành kho chứa hàng hoá, vật tƣ của ngành công thƣơng. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, Miền Bắc thắng lợi đi lên CNXH, nhà máy đƣợc chính phủ Việt Nam tiếp quản, cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhà máy đến ngày 21/11/1955, nhà máy đƣợc phục hồi và sản xuất để phục vụ cho y tế, quốc phòng và nhân dân theo quyết định của Bộ trƣởng Bộ công nghiệp.  Đầu tháng 5/1956, toàn bộ máy móc thiết bị đã đƣợc tu sửa hoàn toàn và tiến hành nghiệm thu toàn phần, cho sản xuất không tải để hiệu chỉnh. Sau 10 ngày sản xuất thử thấy máy móc thiết bị tốt. Ngày 19/5/1956 nhà máy đƣợc khánh thành, cho ra sản phẩm đầu tiên đánh dấu sự ra đời và phát triển nhà máy Rƣợu Hà Nội.  Trong những năm 1959-1960, đƣợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung quốc, nhà máy sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lƣợng trong nƣớc và quốc tế với công suất 5 triệu lít/năm. Từ bƣớc đột biến này đã ra đời một phong trào nghiên cứu sản xuất và đã cho ra thị trƣờng hàng loạt các loại rƣợu Vodka và các loại rƣợu màu để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu với giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao  Năm 1969 nhà máy thay phƣơng pháp Amylô bằng phƣơng pháp Usami có khả năng dịch hóa và đƣờng hóa cao, phù hợp nguyên liệu ngô, khoai, sắn, nguyên liệu ẩm mốc kể cả nguyên liệu bị ngập nƣớc đồng thời cơ giới hóa toàn bộ khâu làm nguội nguyên liệu từ 100oC đến 30o C, rút ngắn thời gian làm nguội nguyên liệu từ 24h xuống còn 15 phút  Tháng 3 năm 1982 nhà máy rƣợu Hà nội cùng nhà máy bia Hà nội, nhà máy thủy tinh Hải phòng và phòng nghiên cứu rƣợu bia sáp nhập thành xí nghiệp liên hiệp Rƣơu – Bia - Nƣớc giải khát I Chuyên đề tốt nghiệp  6 Năm 1991, nhà nƣớc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rƣợu bia làm đẩy giá thành lên cao khiến cho việc tiêu thụ của nhà máy gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, công nhân phải nghỉ chờ việc  Tháng 7/1994, Nhà máy Rƣợu Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty Rƣợu Hà nội (Hanoi Liquor Company) theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ ký ngày 01/03/1991 về thành lập, giải thể và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nƣớc  Năm 2004, Công ty rƣợu Hà Nội chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nƣớc MTV Rƣợu Hà Nội theo quyết định số 172/2004/QĐ-BCN ngày 20/12/2004 của Bộ Công Nghiệp.  Tháng 12/2006 công ty chuyển thành công ty cổ phần Cồn - Rƣợu Hà nội 1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 1.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm Bảng 1: Danh mục sản phẩm và đặc điểm sản phẩm STT Sản Phẩm 1 Lúa mới Đặc điểm sản phẩm Đƣợc nấu từ ngũ cốc giàu tình bột. Rƣợu đạt độ tinh khiết cao, trong suốt, không có vẩn đục và tạp chất lạ,vị nồng đƣợm. 2 Nếp mới Rƣợu đƣợc nấu từ ngũ cốc, có vị cay thấm dần trong lƣỡi nhờ men cổ truyền của ngƣời dân đƣợc công ty chắt lọc, tìm tòi, nghiên cứu, nuôi cấy mà thành 3 Vodka Hà Nội Vodka đỏ đƣợc nấu từ ngũ cốc và ngô.Vodka xanh đƣợc chƣng cất từ gạo. 4 Rƣợu Hà Nội Rƣợu mang hƣơng vị thanh tao, quyến rũ nồng ấm. 5 Thanh Mai Sản xuất từ mơ lâu năm, màu vàng nâu sóng sánh. Chuyên đề tốt nghiệp 6 Rƣợu Chanh 7 Rƣợu màu vàng chanh,vị chanh tƣơi tự nhiên, thơm mát chua chua hòa với hơi rƣợu mạnh 7 Vang Chát Rƣợu dành cho phụ nữ, vị êm dịu. Đây là đồ uống lý tƣởng cho sức khỏe, giúp quá trình tiêu hóa và làm giảm nguy cơ đau tim 8 Champangne Là loại rƣợu có chất lƣợng đã đạt đƣợc nhiều giải thƣởng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp các năm 1994,1996 9 Anh Đào Là loại rƣợu nhẹ, chất rƣợu ngọt dịu mát,màu đỏ thắm 10 Rƣợu Nếp Cẩm Màu nâu đen sóng sánh, vị thơm thảo dƣợc ngào ngạt, vị ngọt hài hòa, êm dịu, vị cay thơm nồng dễ chịu. Sản phẩm của công ty tuy nhiều nhƣng Vodka là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu sản phẩm (85%) . Điều đó cũng cho thấy vai trò của sản phẩm Vodka trong tổng sản phẩm của công ty. Nó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển thƣơng hiệu sản phẩm này đối với việc phát triển thƣơng hiệu của công ty. Tuy nhiên đây cũng là một sự mất cân đối trong cơ cấu sản phẩm của công ty vì các sản phẩm còn lại tuy nhiều song cũng chỉ chiếm một lƣợng nhỏ (15%) trong cơ cấu sản phẩm Chuyên đề tốt nghiệp 8 1.1.3.2.Thị trường tiêu thụ a.Thị trƣờng trong nƣớc Nhìn chung sản phẩm của công ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong nƣớc, tuy nhiên công ty vẫn đang cố gắng mở rộng thị trƣờng bằng cách khai thác triệt để thị trƣờng hiện có và thâm nhập vào các thị trƣờng mới. Công ty Rƣợu Hà Nội có hệ thống đai lý phân phối và tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc và ngày càng đƣợc mở rộng. Công ty cũng tham gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, triển lãm, hội chợ trong nƣớc và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt đƣợc nhiều giải thƣởng cao. Bảng 2: Hệ thống đại lý các khu vực qua một số năm Khu vực, lãnh thổ Khu vực miền Bắc Đơn vị Đại lý Năm 2004 60 Năm 2005 93 Năm 2006 166 Khu vực miền Trung Đại lý 8 24 25 Khu vực miền Nam Đại lý 15 18 22 Cộng Đại lý 83 135 215 b.Thị trƣờng quốc tế Qua gần 30 năm phát triển thị trƣờng quốc tế, sản phẩm của công ty Rƣợu Hà Nội đã xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới, nhất là thị trƣờng truyền thống nhƣ các nƣớc khu vực Đông Âu. Những năm gần đây, sản phẩm của Công ty đã đƣợc các nƣớc Châu Á đón nhận và đánh giá cao nhƣ các nƣớc Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Đặc biệt là thị trƣờng đòi hỏi khắt khe về chất lƣợng nhƣ Nhật Bản, thì sản phẩm của công ty cũng đã có mặt để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của ngƣời tiêu dùng Nhật Bản. Chuyên đề tốt nghiệp 9 1.1.3. 3.Về khách hàng Nhóm khách hàng của công ty rất đa dạng: từ những ngƣời có thu nhập thấp, trung bình đến những ngƣời có thu nhập khá và trong tƣơng lai công ty đang nghiên cứu, tìm tòi để cho ra dòng sản phẩm dành cho những ngƣời có thu nhập cao, cạnh tranh với sản phẩm nƣớc ngoài. Có thể đƣa ra một số phân loại nhƣ sau: - Phân loại khách hàng theo thu nhập: + Với khách hàng có thu nhập khá: công ty có dòng sản phẩm phục vụ là Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ. + Với khách hàng có thu nhập trung bình sẽ phù hợp với sản phẩm lúa mới, nếp cẩm, thanh mai, anh đào… + Với khách hàng có thu nhập thấp: công ty có sản phẩm rƣợu nƣớc đóng can bán với giá tƣơng đƣơng rƣợu do dân nấu. - Phân loại khách hàng theo giới tính: + Với khách hàng là nam giới: khách hàng nam giới thƣờng uống những loại có nồng độ cồn tƣơng đối cao vì vậy công ty đƣa ra những sản phẩm nhƣ: Vodka (39.5 độ), lúa mới 45 độ, nếp mới… + Với khách hàng là nữ giới: thƣờng thích những loại rƣợu nhẹ, có mùi thơm dịu của hoa quả phù hợp với rƣợu chanh, anh đào, sâm panh… - Phân loại khách hàng theo khu vực: mỗi một khu vực có một sở thích, thị hiếu khác nhau do đó sản phẩm của công ty cũng phải đáp ứng theo từng vùng khác nhau 1.1.3.4. Về lao động - Hiện nay tổng số lao động của công ty là 478 ngƣời bao gồm cả lao động gián tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác nhau, cụ thể: Chuyên đề tốt nghiệp 10 Bảng 3: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006 (Đơn vị: người) TT Phân loại Số Tỷ trọng lƣợng 1 Phân loại theo hợp đồng Hợp đồng không xác định thời hạn 470 98,33% 8 1,67% Lao động trực tiếp 371 72,49% Lao động gián tiếp 104 27,51% Đại học và trên đại học 64 13,39% Cao đẳng và trung cấp 6 1,26% Công nhân kỹ thuật 264 55,22% Lao động khác 144 30,13% Tổng cộng 478 100,00% Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng 2 3 Tính chất lao động Phận loại theo trình độ lao động (Nguồn:Phòng TC-LĐ-TL)  Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tƣơng đƣơng nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động nhƣ các ngành may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta thấy lao động nữ tập trung chủ yếu ở phân xƣởng rƣợu mùi. Đây là nơi chiết rƣợu , đóng chai, dãn nhãn, đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản xuất gián tiếp thì không có sự phân biệt nam nữ Chuyên đề tốt nghiệp  11 Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị : Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt nhƣng số lƣợng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ LĐGT:LĐTT là 1:3.5, cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh  Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại học và sau đại học là 64 ngƣời chiếm 13,39% so với tổng lao động của toàn công ty và chiếm 61.5% so với lao động gián tiếp. Nhƣ vậy nếu xét chung trong tổng lao động công ty thì tỉ lệ này là thấp tuy nhiên nếu xét riêng trong lao động gián tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao. Trong tƣơng lai công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên dự định tuyển thêm 20 lao động có chuyên môn nghiệp vụ đại học. Điều này có ảnh hƣởng nhất định đến việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai trò của thƣơng hiệu trong sự phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức cho cán bộ công ty về vai trò thƣơng hiệu. - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lƣơng chính, tiền thƣởng, phụ cấp lƣơng, các khoản trích theo lƣơng (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Hình thức thƣởng chủ yếu là tiền. Chuyên đề tốt nghiệp 12 Bảng 4: Bảng lƣơng bình quân của Công ty từ năm 2004-2006 Năm Số lao động Lƣơng binh quân(ng đ) 2004 602 3000 2005 478 5000 2006 478 5000 (Nguồn: Phòng TC – LĐ –TL) 1.1.4.Môi trường kinh doanh 1.1.4.1. Sự quản lý của nhà nước Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rƣợu ngoài chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT nhƣ các sản phẩm khác thì đây còn là ngành chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (đƣợc áp dụng từ năm 1991), điều này ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh Bảng 5: Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho mặt hàng rƣợu STT Loại rƣợu Thuế suất Từ 25/12/2001 Từ 29/11/2005 1 Rƣợu trên 40º 75% 65% 2 Rƣợu từ 20º đến 40º 30% 30% 3 Rƣợu <20º, rƣợu hoa quả 20% 20% 4. rƣợu thuốc 15% 20% ( Nguồn: Phòng KHTT ) Ta có thể thấy rõ mức thuế tiêu thụ đặc biệt đƣợc áp dụng ở đây là rất cao ảnh hƣởng lớn đến giá thành sản xuất làm cho giá bán tăng, đòi hỏi ngƣời quản lý phải có những biện pháp quản lý phù hợp để không ngừng tìm ra các giải pháp giảm giá thành. Chuyên đề tốt nghiệp 13 1.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh a.Đối thủ cạnh tranh trong nƣớc Hiện nay các công ty sản xuất rƣợu trong nƣớc khá nhiều, đây là khó khăn với công ty rƣợu Hà nội nhất là trong giai đoạn đất nƣớc ta trở thành thành viên chính thức của WTO, môi trƣờng kinh doanh mới mở ra với nhiều thời cơ nhƣng cũng không ít thách thức. Có thể nêu ra một số đối thủ cạnh tranh của công ty : * Các công ty rƣợu - Công ty Vang Thăng Long với sản phẩm chính là rƣợu Vang đã đƣợc giới tiêu dùng ƣa chuộng và có một vị trí đứng nhất định trên thị trƣờng rƣợu trong nƣớc tiến tới xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Sản phẩm phân bố khắp thị trƣờng miền Bắc và miền Trung. - Công ty Anh Đào Hà nội cũng là một trong các công ty sản xuất rƣợu lớn trên thị trƣờng và là một trong các đối thủ cạnh tranh đáng chú ý của công ty rƣợu Hà nội - Công ty rƣợu Đồng Xuân – Phú Thọ có chất lƣợng rƣợu đạt yêu cầu và đƣợc thị trƣờng rƣợu tín nhiệm, tiêu biểu cho khu vực miền núi. Công ty đã có sản phẩm xuất khẩu tuy không nhiều nhƣng cũng là đối thủ khá mạnh * Các làng nghề truyền thống - Rƣợu Bàu Đá – Bình Định: không dùng men bột công nghiệp mà là men bánh dân gian, thƣờng là men Trƣờng Định ( Bình Hòa), Bả Canh (Đập Đá), nƣớc đổ vào cơm rƣợu đã ủ phải lấy từ giếng đá ong không lấy nƣớc giếng đất, giếng bê tông, xi măng; họ cũng không nấu nồi nhôm mà bằng nồi đồng có nắp bằng đất nung, cất rƣợu bằng ống tre… từ đó cho ra loại rƣợu thơm đặc biệt, khó tả, vị ngọt thanh dễ uống - Rƣợu Cần - dân tộc Mƣờng: nguyên liệu làm ra từ gạo nếp, loại gạo thơm ngon nhất là nếp cẩm và men lá cây với cách ủ rất bài bản và tỉ mỉ. Rƣợu đƣợc Chuyên đề tốt nghiệp 14 sản xuất chủ yếu để phục vụ, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng ngƣời Mƣờng tuy nhiên ngày nay nó cũng đã đƣợc kinh doanh ở một số nơi và đƣợc du khách ƣa chuộng - Rƣợu San Lùng – Lào Cai: có hƣơng vị thơm ngát, đậm đà, đầm ấm, ngọt ngào. Nguyên liệu đƣợc chọn từ thóc nƣơng vào sữa ở độ dẻo. Trƣớc khi nấu, thóc đƣợc ngâm đến khi nẩy mọng, chƣng ủ cùng cao lƣơng thảo dƣợc. Rƣợu đƣợc chƣng cách thủy 2 lần: lần đầu khử tạp, lọc cốt; lần sau làm lạnh bằng những lá thơm với nƣớc suối Pò Xèn. Rƣợu đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến và cũng đã đƣợc bán ở nhiều nơi * Rƣợu do dân tự nấu - Không thể thống kê hết đƣợc có bao nhiêu hộ nấu rƣợu trên thị trƣờng. Với họ công nghệ nấu rƣợu rất đơn giản, gon nhẹ, chỉ cần một nồi nấu nguyên liệu, chum vại, cát bằng nồi sắt, đồng hoặc nhôm, vòi voi hoặc ruột gà để làm lạnh, dùng men thuốc bắc để đƣờng hóa sau đó lên men và cất rƣợu. Chính vì vậy mà rất đơn giản để có đƣợc rƣợu nhƣng do đó chất lƣợng cũng không có gì đảm bảo và uống thƣờng dễ đau đầu - Rƣợu do dân tự nấu có ƣu điểm là giá rẻ, không phải vận chuyển, tiện cho những mua do thƣờng chỉ phục vụ cho ngƣời dân xung quanh nhà nấu rƣợu. Rƣợu do dân nấu bao bì đơn giản thƣờng bán theo dạng rƣợu nƣớc, đóng vào can nhựa, chai và thƣờng trốn thuế.Những ngƣời sủ dụng rƣợu do dân tự nấu chiếm tỷ trọng lớn, đây là một khó khăn đối với những công ty sản xuất rƣợu nói chung vì không thể kiểm soát hoạt động của họ và khó có biện pháp đối phó b. Rƣợu nhập ngoại Hiện nay trên thị trƣờng rƣợu có rất nhiều sản phẩm nhập ngoại từ Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha. Rƣợu này có chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp, có uy tín, đa dạng, phong phú thƣờng nhắm tới đối tƣợng khách hàng có thu nhập cao. Chuyên đề tốt nghiệp 15 Đây là đối thủ cạnh tranh trong tƣơng lai của công ty khi mà công ty đang muốn phát triển những sản phẩm có chất lƣợng cao hƣớng tới khách hàng thu nhập cao trên thị trƣờng 1.2. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của công ty Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Công ty năm2006 TT Chỉ tiêu Bảng B Đơn vị TH KH TH Tỷ lệ % tính 2005 2006 2006 C 1 2 3 4=3/1 5=3/2 1 Giá trị sản xuất CN tỷ đ 148.5 195.6 233.3 157.1 119.3 2 Tổng doanh thu tỷ đ 239.5 336.1 401.5 167.6 119.5 234.4 331.1 398.4 170 120.3 6.5 7.7 9.3 143.1 120.8 2.4 3.0 3.2 133.3 106.7 - Doanh thu CN 3 Sản phẩm sản xuất tr lít - Rƣợu - Cồn 4 Rƣợu tiêu thụ tr lít 7.0 7.7 9.0 128.5 116.8 5 Giá trị xuất khẩu USD 52100 50000 30003 57.6 60.0 6 Giá trị nhập khẩu USD 830000 650000 541950 65.3 83.4 7 Lợi nhuận tỷ đ 35.1 55 60 170.9 109.1 8 Các khoản nộp ngân sách Tỷ đ 53.3 90 100 187.6 111.1 ( Nguồn: Phòng KTTC) Dựa vào kết quả sản xuất – kinh doanh theo các chỉ tiêu ta có nhận xét:  Việc sử dụng hợp lý dây chuyền sản xuất đã tăng đáng kể năng suất sản lƣợng, mặc dù công ty trong thời gian qua đã nghỉ sửa chữa bảo dƣỡng thiết bị định kỳ 1,5 tháng. Do vậy, đến hết tháng 10/2006 Công ty đã hoàn thành kế hoạch sản xuất – kinh doanh đƣợc giao và chủ động xin điều chỉnh nâng một số chỉ tiêu kế hoạch lên 10%, đƣợc Tổng công ty chấp nhận. Chuyên đề tốt nghiệp 16  Rƣợu tiêu thụ tăng so với năm 2005 là 46,8% nhƣng thực tế vẫn không đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế và hiện nay sản lƣợng rƣợu Vodka vẫn chiếm tỷ trọng là 85% kết cấu mặt hàng. Công tác xuất khẩu vẫn chƣa đạt đƣợc kế hoạch đề ra (mới chỉ đạt 60% đề ra mặc dù chỉ còn hai tháng cuối năm) chứng tỏ việc phát triển thị trƣờng ra nƣớc ngoài gặp khó khăn. Doanh thu năm 2006 tăng 67,6% so với năm 2005 và đạt vƣợt mức kế hoạch do sản lƣợng và năng suất tăng nhờ đó nộp ngân sách nhà nƣớc cũng tăng 87,6% có thể nói rằng năm 2006 là một năm hoạt động rất thành công của Công ty. - Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của công ty 4 năm trƣớc: Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2003-2006 (đơn vị : ngh đồng) TT Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/06/2006 1 Tổng tài sản 44.890.187 58.904.589 119.601.673 168.305.515 2 Vốn chủ sở hữu 19.957.172 38.010.735 62.182.557 39.517.689 3 Nguồn vốn KD 17.543.906 30.493.083 51.726.187 37.096.494 4NV Nhà nƣớc 19.331.904 34.616.517 55.141.858 39.437.689 5 Doanh thu 111.490.205 115.036.771 240.137.560 202.720.678 6 Lợi nhuận trƣớc thuế 7 Nộp ngân sách 8 Lợi nhuận sau thuế 9 Nợ phải trả 2.210.146 11.802.426 35.103.896 44.925.924 34.900.066 47.434.445 86.251.932 79.619.834 1.444.529 8.441.989 25.274.805 31.866.471 24.933.015 20.893.853 57.419.115 28.787.825 - Nợ ngân sách 8.588.233 9.430.123 15.562.262 19.022.242 - Nợ ngân hàng - - - - - Nợ quá hạn - - - - 4.104.617 1.597.065 3.653.488 8.442.239 211.178 - - - Trong đó: 10 Nợ phải thu Trong đó: Nợ khó đòi (Nguồn:Phòng KTTC) Chuyên đề tốt nghiệp 17 Dựa vào bảng số liệu cho thấy: - Doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm, năm 2003 là 111,5 tỷ đồng lên 115 tỷ đồng năm 2004 tức tăng 3,1% và trong 2 năm qua từ 240,1 tỷ đồng năm 2005 lên 401,5 tỷ đồng đến tháng 11/2006 tức tăng 67,64%. Chi phí năm 2003 là 109,3 tỷ đồng giảm xuống 103,2 tỷ đồng năm 2004 tức giảm 6,5% và giảm từ 205 tỷ đồng năm 2005 lên 157,8 tỷ đồng tính đến tháng 11/2006 tức giảm 23%. Nhƣ vậy trong thời gian qua Công ty đã có kết quả sản xuất kinh doanh cao với doanh thu không ngừng tăng và chi phí giảm. - Vốn chủ sở hữu: tăng từ 19957172 nđ lên 39517689 nđ tƣơng ứng tăng 198,01% trong vòng 4 năm cho thấy tốc độ tăng trƣởng của đồng vốn chủ sở hữu cũng nhƣ sự quan tâm đầu tƣ của công ty - Lợi nhuận sau thuế tăng từ 1.444.529 nđ lên 31.866.471nđ tức tăng hơn 22 lần khẳng định sự hoạt động lớn mạnh của công ty. Điều này kéo theo sự đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc không ngừng tăng theo 1.3.Cơ cấu sản xuất của công ty 1.3.1.Bộ phận sản xuất chính 1.3.1.1.Xí nghiệp cồn - Xí nghiệp cồn: là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn CA, MA, RA dùng để pha chế rƣợu. Tổng số cán bộ nhân viên là 25 ngƣời, đƣợc chia thành các tổ sản xuất nhƣ tổ nấu, tổ vận chuyển, tổ chƣng cất, tổ lò hơi, tổ CO2… Bộ máy quản lý có 5 ngƣời là Giám đốc xí nghiệp, Phó giám đốc và 3 đốc công và kỹ sƣ với các nhiệm vụ cụ thể: Giám đốc phân xƣởng: phụ trách chung hoạt động của xí nghiệp Phó giám đốc: điều hành sản xuất trực tiếp Kỹ sƣ: thống kê phân xƣởng 3 Đốc công: trực tiếp theo dõi, đôn đốc sản xuất 3 ca Chuyên đề tốt nghiệp 18 - Quy trình công nghệ sản xuất cồn: + Quá trình đường hóa: gồm 3 tháp, mỗi tháp hai tầng. Nguyên liệu là bột ngũ cốc đƣợc xay nhỏ cho vào nấu chín với nƣớc và Enzyme, sau đó đƣợc làm nguội để thực hiện quá trình đƣờng hóa. + Lên men: ngũ cốc sau khi đƣờng hóa tiếp tục đƣợc giảm nhiệt độ để thực hiện quá trình lên men. Khu lên men gồm 18 tháp chia làm 2 công đoạn cấy men và lên men. Trong quá trình lên men đƣợc cấy nấm lên men. + Tháp cất: bao gồm 3 tháp cất, hoạt động cất đƣợc thực hiện sau quá trình lên men. Cồn đƣợc bay hơi qua tháp cất và ngƣng đọng cho ra sản phẩm cồn tinh khiết Sản phẩm của xí nghiệp cồn là nguyên liệu cho Xí nghiệp Rƣợu mùi. 1.3.1.2Xí nghiệp rượu mùi - Xí nghiệp rƣợu mùi: là xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các loại rƣợu mùi nhƣ rƣợu cam, rƣợu chanh chủ yếu là rƣợu Vodka… Tổng số cán bộ và nhân viên, công nhân sản xuất là 100 ngƣời trong đó có 94 công nhân, đƣợc chia thành các tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ bao bì, tổ chọn rƣợu, tổ vận chuyển thành phẩm vào kho thành phẩm… Cơ cấu tổ chức quản lý gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 đốc công, 1 nhân viên và 1 kỹ sƣ với các nhiệm vụ sau:  Giám đốc: phụ trách chung các hoạt động của xí nghiệp  Phó giám đốc: Điều hành trực tiếp sản xuất RM + RV  Đốc công: theo dõi, đôn đốc sản xuất  Nhân viên: phân tích các chỉ số, chỉ tiêu Rƣợu  Kỹ sƣ: làm nhiệm vụ thống kê phân xƣởng - Bộ phận sản xuất rƣợu mùi nói chung, tổ pha chế nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hƣơng vị riêng của sản phẩm và quyết định đến việc sản phẩm có chất lƣợng nhƣ thế nào từ đó ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu của Công ty. Đây là bộ phận giữ bí quyết công nghệ tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm Vodka của công ty so với sản phẩm Vodka của công ty khác cũng nhƣ các sản phẩm rƣợu mùi khác. - Quy trình công nghệ sản xuất rƣợu mùi đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Chuyên đề tốt nghiệp 19 SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƢỢU MÙI Cồn Đƣờng Nấu đƣờng Nƣớc Hƣơng liệu hoa quả Axit Phẩm t.p Xử lý Pha chế Tàng trữ tách cặn, lọc Rƣợu trong chai, nút Chiết chai, đậy nút Dán nhãn Kiểm tra rƣợu Bao gói Đai két Nhập kho thành phẩm (Nguồn: phòng KHTT) Chuyên đề tốt nghiệp 20 1.3.2.Bộ phận sản xuất phụ trợ - Tổ điện - cơ khí: là một xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ cho các xí nghiệp chính nhƣ sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị, đảm bảo điện cho quá trình sản xuất … giúp cho quá trình sản xuất đƣợc nhịp nhàng cân đối, liên tục và có hiệu quả. - Tổng số cán bộ, công nhân viên là 23 ngƣời đƣợc chia thành các tổ nhƣ tổ điện, tổ mộc, tổ nguội. Bộ phận quản lý gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và một kỹ sƣ với các nhiệm vụ cụ thể 1.3.3.Bộ phận phục vụ - Bộ phận phục vụ của công ty có nhiệm vụ chung là phục vụ các bộ phận khác trong quá trình sản xuất kinh doanh cả về mặt cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đến sức khoẻ, đời sống cán bộ công nhân viên, bao gồm: bộ phận y tế, ban bảo vệ, tổ trông xe, nhà ăn, tổ kho, cửa hàng giới thiệu sản phẩm 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị 1.4.1.Bộ máy quản trị - Công ty có hình thức pháp lý là công ty cổ phần do đó bộ máy quản trị đƣợc quy định theo luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc với 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 1 kế toán trƣởng. Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty hiện nay là ông Hoàng Nguyện 1.4.2.Các phòng chức năng - Công ty hiện nay có 8 phòng chức năng với các nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng : phòng tài chính kế toán, phòng hành chính, phòng tổ chức lao động tiền lƣơng, phòng kế hoạch tiêu thụ, phòng kỹ thuật công nghệ, phòng KCS, phòng kỹ thuật cơ điện và phòng vật tƣ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan