Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 22 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ và
có những bước tiến vững chắc để vươn mình sánh vai với bạn bè thế giới. Trong
những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Việt Nam đang phát triến vô cùng sôi
nỏi với nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Một trong những
nhân tố góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà chính là sự
lien doanh, liên kết và đầu tư của các công ty nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
Nguồn vốn và những kinh nghiệm, công nghệ và uy tín của các công ty nước ngoài
chính là một nguồn lực to lớn tạo bàn đạp cho bước nhảy mạnh mẽ của nền kinh tế
nôn trẻ Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam tồn tại rất nhiều hình thức đầu tư nước
ngoài, một trong những hình thức khá phổ biến là việc liên doanh thành lập những
công ty phân phối sản phẩm độc quyền. Những doanh nghiệp này là những hạt
nhân kinh tế đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng không ngừng của
nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây, đây là những định chế pháp lý trung
gian nhằm đưa các sản phẩm và công nghệ của các doanh nghiệp nước ngoài vào
thị trường Việt Nam, hoạt động của những công ty này đã đóng góp một phần
không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân của nước ta, đồng thời tạo ra sự phong phú
của nền kinh tế nước nhà, xây dựng một hình ảnh hết sức sinh động về nên kinh tế
Việt Nam trong con mắt bạn bè thế giới, là một trong những yếu tố tạo nên sự hấp
dẫn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng kinh doanh của Công ty
TNHH TM Phước Thạnh, em đã có cơ hội cọ sát với công việc thực tế, đặc biệt đi
sâu vào nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của sản phẩn
Nano – một dòng sản phẩm do Phước Thạnh cung cấp, qua đó tiếp thu và tích luỹ
được nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó,
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu sản
phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh” xin được trình bày đôi nét về
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-1-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
tình hình phát triển thương hiệu của dòng sản phẩm nội địa duy nhất của Công ty
TNHH TM Phước Thạnh, đồng thời đưa ra những nhận định và đánh giá về vấn đề
này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển dòng sản phẩm Nano của Công
ty TNHH TM Phước Thạnh trong những năm qua.
Chương III: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm phát triển thương hiệu sản
phẩm Nano của công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Hoàng Thanh Hương, Ban giám
đốc cùng toàn thể nhân viên phòng kinh doanh Công ty TNHH TM Phước Thạnh
đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và xây dựng chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-2-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
I. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty TNHH
TM Phước Thạnh.
1.1. Thông tin chung về công ty.
Tên doanh nghiệp
: Công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Tên tiếng Anh
: Fortune Enterprise Co., Ltd
Tên viết tắt
: FEC
Ngày thành lập
: 16/07/1991
Giấy phép ĐKKD số
: 310816
Trụ sở
: Ô 1 lô No 4A Khu Đô thị Đền Lừ II - Quận Hoàng
Mai – TP. Hà Nội
Điện thoại
: (84) 4. 634 0268
Fax
: (84) 4. 634 0297
Mã số thuế
: 0301047040-003
Số tài khoản
: 7.100.0019348 tại VCB
Ngay từ những ngày đầu thành lập năm 1991 Công ty đã trở thành Nhà phân
phối chiến lược cho các sản phẩm của tập đoàn Matsushita ở Việt Nam. Khởi đầu
chỉ là một Công ty nhỏ, các hoạt động gói gọn trong địa bàn một thành phố, nay
Công ty đã phát triển mạnh mẽ mở rộng quy mô ra khắp cả nước với 7 chi nhánh
và hàng trăm đại lý uỷ quyền đặt tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước. Nguyên tắc
hoạt động của Công ty là “Uy tín - Chất lượng – Tin cậy”. Do vậy, Công ty luôn
đề cao các đối tác kinh doanh của mình và có những chính sách phù hợp để có lợi
cho cả hai bên. Công ty cũng chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống
của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm thúc đẩy năng lực phát triển cá nhân của
họ.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-3-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
1.2. Môi trường kinh doanh.
1.2.1. Môi trường kinh tế
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được coi như là đầu tàu kinh tế của Việt
Nam.
Một số thành tựu của Hà Nội năm 2007 so với 2006:
GDP tăng 12,07%;
Công nghiệp tăng 21,4%;
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 21,9%;
Xuất khẩu tăng 22%, so với mức tăng bình quân 15,3% cho giai đọan 20002005; (Hà Nội đã mở quan hệ giao thương với trên 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ)
Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 22%;
Thu ngân sách tăng 19,2%;
Hàng hóa vận chuyện tăng 8,4%; 365 triệu lượt khách đi xe buýt;
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 2,44%;
Tổng vốn huy động trên địa bàn tăng 36% so với 2006 lên 341,7 ngàn tỷ.
Mặc dù chỉ chiếm 3,9% về dân số (trên 3.5 triệu người) và khoảng 0,3% diện
tích lãnh thổ (trên 921 km2), Hà Nội đóng góp 8,4% vào GDP cả nước, 8,3% giá
trị kim ngạch xuất khẩu, 8,2% giá trị sản xuất công nghiệp, 9,6% tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, 10,2% vốn đầu tư xã hội, 14,1% vốn đầu
tư nước ngoài đăng ký và 14,9% thu ngân sách nhà nước.
Diện mạo của Hà Nội đang thay đổi. Các công trình xây dựng làm Hà Nội trở
nên khang trang tuy nhất thời cũng gây ô nhiễm không khí. Đầu tư tăng cho xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, mở rộng các tuyến đường, nút giao thông
quan trọng, triển khai xây mới các cầu qua sông Hồng và chuẩn bị đầu tư các tuyến
đường sắt đô thị.
Mức sống của người dân được cải thiện, GDP bình quân đầu người Hà Nội
khoảng 18,2 triệu đồng/năm (2004), đứng thứ hai cả nước, sau thành phố Hồ Chí
Minh. Mức chi dành cho tiêu dùng chiếm khoảng 12% thu nhập.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-4-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng hiện nay Công ty đang có nhiều cơ hội
để gia tăng sản lượng hàng bán trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Môi trường pháp luật
Môi trưòng đầu tư tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng
thuận lợi và tạo điều kiện lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt
trong thời gian gần đây, nhằm phát triển thị trường bán lẻ, chính quyền Hà Nội đã
ban hành các chính sách mới (cụ thể là quyết định…) cho phép các doanh nghiệp
mở rộng hơn nữa vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Cũng cần phải nói rằng, hiện nay đã
có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng, tuy
nhiên những văn bản luật còn thiếu đã hạn chế nhiều tới năng lực và hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp. Cùng với đó tại Vịêt Nam cũng chưa có những quy
định về việc cạnh tranh trong phân phối, dẫn đến việc các doanh nghiệp khá lúng
túng trong việc tổ chức kênh phân phối của mình. Trong thời gian tới, khung pháp
lý chắc chắn sẽ còn hoàn thiện để đáp ứng với tốc độ phát triển ngày càng nhanh
của lĩnh vực này.
Rõ ràng những yếu tố này cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, đó là cơ hội cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong mọi
ngành nghê. Phước Thạnh ý thức được điều đó và đang cố gắng tận dụng thời cơ,
phát huy những thế mạnh của mình để tiếp tục có được sự những bước phát triển
khởi sắc.
1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Với tư cách là nhà phân phối chiến lược các sản phẩm của tập đoàn Matsushita
– Nhật Bản tại Việt Nam, Công ty TNHH TM Phước Thạnh phân phối đầy đủ tất
cả các nhãn hàng của tập đoàn bao gồm 4 nhóm, cụ thể:
-
Nhóm thiết bị điện xây dựng.
-
Nhóm thiết bị chiếu sáng.
-
Nhóm quạt điện.
-
Nhóm máy bơm nước.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-5-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Ngoài ra một dòng sản phẩm nữa do Công ty cung cấp chính là dòng sản phẩm
Nano do chính Công ty sản xuất.
Hình 1. Sơ đồ hệ thống sản phẩm của
Công ty TNHH TM Phước Thạnh
CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
Thiết bị điện
công nghiệp
Sản phẩm
mang nhãn hiệu
Panasonic
Thiết bị
chiếu sáng
Sản phẩm
mang nhãn hiệu
Nano
Quạt điện
Máy bơm nước
1.3.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Tính đến năm 2007 Phước Thạnh đã có thể khẳng định các sản phẩm của Công
ty có mặt trên toàn bộ thị trường Việt Nam, điều đó được thể hiện qua hệ thống đại
lý uỷ quyền của Công ty được trải rộng khắp 64 tỉnh thành trên khắp cả nước. Hơn
thế nữa Công ty đã chiếm lĩnh được hơn 10 vị trí kinh tế trọng yếu và quan trọng
của Việt Nam, đó là cơ sở để Phước Thạnh mở rộng tầm ảnh hưởng của mình
trong thị trường cung ứng các thiết bị điện.
Như đã thấy ở trên, các sản phẩm do Phước Thạnh cung cấp đều là những sản
phẩm hàm chứa nhiều yếu tố kỹ thuật, chính vì vậy những khách hang mà Công ty
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-6-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
hướng tới chủ yếu là nhóm khách hang trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và
những cá nhân có hiểu biết về kỹ thuật điện. Một nhóm khách hang chiến lược mà
Công ty đang tập trung khai thác chính là những công trình xây dựng đang được
triển khai ở khắp nơi trong nước. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang có những
bước phát triển khởi sắc như hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng đang hết sức
được chú ý ở mọi nơi, đó chính là cơ hội để Phước Thạnh có được bước nhảy vọt
trong hoạt động phân phối của mình.
1.3.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động.
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 252 người bao gồm cả lao động gián
tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác nhau, cụ
thể:
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006
(Đơn vị: người)
TT
Phân loại
1
Số lượng
Tỷ trọng
Phân loại theo hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
245
97.22 %
7
2.78 %
Lao động trực tiếp
190
75.40 %
Lao động gián tiếp
62
24.60 %
Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng
2
Tính chất lao động
3
Phận loại theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học
68
26.98 %
Cao đẳng và trung cấp
10
3.97 %
Công nhân kỹ thuật
152
60.32 %
Lao động khác
22
8.73 %
Tổng cộng
252
100,00%
(Nguồn:Phòng Tổ chức nhân sự)
Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương
đương nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động như các ngành
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-7-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta thấy lao động
nữ tập trung chủ yếu ở phân xưởng đóng hộp sản phẩm. Đây là đóng gói, dãn nhãn,
đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản
xuất gián tiếp thì không có sự phân biệt nam nữ
Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :
Hình 2: Cơ cấu lao động trong
công ty TNHH TM Phước Thạnh
24,60%
75,40%
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh
lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ
LĐGT:LĐTT là 1:3 cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh
Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại học và
sau đại học là 68 người chiếm 26.98 % so với tổng lao động của toàn công ty và
chiếm 109.67 % so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung trong tổng lao
động công ty thì tỉ lệ này là không cao tuy nhiên nếu xét riêng trong lao động gián
tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao. Trong tương lai
công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên dự định tuyển thêm 20
lao động có chuyên môn nghiệp vụ đại học. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến
việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai trò của thương hiệu trong sự phát
triển của doanh nghiệp cũng như việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức
cho cán bộ công ty về vai trò thương hiệu.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-8-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, tiền thưởng, phụ cấp lương,
các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Hình thức thưởng chủ yếu là tiền.
Bảng 2: Bảng lương bình quân của Công ty từ năm 2003-2007
Năm
Số lao động
Lương binh quân
(Người)
(VND)
2003
220
2.950.000
2004
228
3.086.000
2005
235
3.225.000
2006
348
3.305.000
2007
252
3.455.000
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
1.4. Quá trình ra đời và phát triển của công ty.
Năm 1991, Công ty TNHH TM Phước Thạnh được thành lập từ một hợp tác
xã phân phối các thiết bị điện mang nhãn hiệu nước ngoài. Trong thời gian này
Công ty chỉ vỏn vẹn có 10 thành viên với cơ cấu tổ chức vô cùng đơn xơ. Tuy
nhiên, trong những bước đi đầu tiên Phước Thạnh đã có những thành tựu đáng kể
tạo tiền để cho những bước tiến mạnh mẽ sau này.
Đến năm 1994, Công ty được chọn là nhà phân phối chiến lược các sản
phẩm không dây của hãng MEW - Nhật Bản. Các sản phẩm này gồm có: Điện
thoại di động, các thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị điện quang. Ở thời điểm này,
đây là những thiết bị không dây đầu tiên xuất hiện ở thị trường Việt Nam, nhờ
bước đi tiên phong đó mà Phước Thạnh đã có bước nhày vọt, từ một công ty nhỏ
với 10 nhân viên Công ty đã mở rộng hoạt động, phát triển thêm chi nhánh và
tuyển thêm nhân viên đưa tổng số nhân viên của Công ty lên con số 35 nhân viên.
Năm 1995 là một trong những năm bước ngoặt trong hoạt động kinh doanh
của Phước Thạnh, đây là năm mà lần đầu tiên Công ty giới thiệu ra thị trường Việt
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
-9-
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Nam các sản phẩm công tắc điện mang nhãn hiệu National của các hãng
Matsushita - Nhật Bản.
Năm 1996, Công ty tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm của mình bằng việc giới
thiệu thêm hai dòng sản phẩm nữa là thiết bị chiếu sáng và các loại đường ống dẫn.
Năm 1997, Phước Thạnh ký hợp đồng trở thành nhà phân phối chiến lược
sản phẩm máy bơm nước của hãng MEI - Nhật Bản.
Năm 2001, Phước Thạnh thành lập nhà máy Fortune đầu tiên ở TP. Hồ Chí
Minh sản xuất các sản phẩm ống nhựa dẻo và các thiết bị chiếu sáng. Đây là tiền
thân của các nhà máy Nano sau này. Đến cuối năm 2001 Công ty đã chính thức
giới thiệu nhãn hiệu cho các sản phẩm cho chính Công ty sản xuất là Nano. Hiện
nay nhãn hiệu Nano vẫn là một nhãn hiệu khá nổi tiếng trong thị trường thiết bị
điện của nước ta. Một hoạt động kinh tế nữa cảu Phước Thạnh trong năm 2001 đó
là Công ty đã quyết định phân phối sản phẩm quạt thông gió do Công ty MEI cung
cấp.
Năm 2003, Phước Thạnh mạnh rạn mở rộng thêm quy mô Công ty, thành
lập thêm các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ. Đồng thời trong
năm này, Công ty cũng quyết định nhận phân phối các sản phẩm quạt điện của
MEI.
Năm 2004, sản phẩm mang nhãn hiệu National của tập đoàn Matsushita đổi
tên thành Panasonic, nhãn hiệu này vẫn tồn tại đến ngày nay và là nhãn hang quan
trọng nhất mà công ty phân phối.
Năm 2007, Phước Thạnh tiếp tục mở rộng quy mô với việc khai trương nhà
máy sản xuất sản phẩm Nano thứ 2 tại Long An và mở thêm cho nhánh tại TP. Hải
Phòng. Đến thời điểm này, Phước Thạnh đã tuyển hơn 250 nhân viên vào nhiều vị
trí. Đồng thời Công ty đã có mặt ở hơn 10 vị trí chiến lược trên khắp thị trường
Việt Nam.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
Công ty TNHH TM Phước Thạnh hiện có 250 nhân viên với hơn 20 cán bộ
quản lý. Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
- 10 -
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty, bên dưới là các phòng ban và
bộ phận chức năng. Công ty có 8 bộ phận chức năng cụ thể như sau:
-
Phòng kinh doanh
-
Phòng kế hoạch
-
Phòng tài chính kế toán
-
Phòng nghiên cứu và phát triển
-
Phòng kỹ thuật
-
Phòng tổ chức
-
Phòng chăm sóc khác hàng
-
Nhà máy sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
- 11 -
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
- 12 -
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
Mỗi phòng ban được phân công thực hiện một chức năng khác nhau giúp
cho Ban Giám đốc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Cụ thể như sau:
1.5.1. Ban Giám đốc
Đứng đầu Ban Giám đốc là Giám đốc, dưới Giám đốc là ba Phó Giám đốc
bao gồm Phó Giám đốc Kinh doanh, Phó Giám đốc tài chính và nhân sự và Phó
Giám đốc phụ trách sản xuất. Ban Giám đốc quyết định các mục tiêu phương
hướng kinh doanh, kế hoạch và lập chiến lược kinh doanh, ra các quyết định về
đầu tư mới hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn. Ban Giám đốc họp định kỳ 1 tháng
một lần để tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động cũng như đưa ra phương hướng
hoạt động cho giai đoạn mới.
1.5.2. Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ của Phòng Bán hàng là xây dựng kế hoạch kinh doanh theo từng
khách hàng và kênh phân phối; quản lý khách hàng; phát triển nhãn hàng tại điểm
bán hàng; kiểm soát và đạt chỉ tiêu bán hàng; tối ưu hoá đầu tư khuyến mãi nhằm
đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường đến tận tay người tiêu dùng một cách tiện
lợi nhất và tối ưu hoá bao phủ thị trường.
1.5.3. Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý tài chính
và hoạt động kế toán của Công ty đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật kế
toán – tài chính của Nhà nước. Ngoài ra phòng kế toán còn phân tích và hoạch
định các chiến lược tài chính, quản lý chính sách giá cả sản phẩm, quản lý thuế,
làm việc với các cơ quan thuế, tài chính, các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
1.5.4. Phòng tổ chức nhân sự.
Trong Công ty, phòng tổ chức được xem là hạt nhân duy trì sự tồn tại và
phát triển. Trách nhiệm của phòng tổ chức là tuyển dụng và phát triển nhân viên
mới nhằm cung cấp nguồn nhân sự có chất lượng cao cho các phòng ban khác, đào
tạo và phát triển nghề nghiệp, quản lý phúc lợi và lương bổng, từ đó xây dựng một
môi trường làm việc tốt nhất và đảm bảo cơ cấu tổ chức có hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
- 13 -
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
1.5.5. Phòng kế hoạch
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc trong việc thiết lập
các kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Phòng kế hoạch cũng có trách
nhiệm kiểm tra và đối chiếu kết quả kinh doanh trong hàng tháng và hang quý
nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ. Phòng kế hoạch cũng
quản lý trực tiếp những thông tin về thị trường được đội ngũ nhân viên bán hàng
của Công ty thu thập được nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và báo cáo
Ban giám đốc.
1.5.6. Phòng Chăm sóc khác hàng
Đây là một bộ phận rất quan trọng trong Công ty, sở dĩ như vậy vì Phước
Thạnh là một công ty chủ yếu phân phối các sản phẩm nhập ngoại có tính kỹ thuật
cao, chính vì vậy các yêu cầu về lắp đặt, bảo hành và các công tác sau bán hang là
vô cùng quan trọng. Đó chính là nhiệm vụ của Phòng Chăm sóc khách hàng. Hàng
ngày khối lượng công việc của các nhân viên trong phòng này là khá lớn, họ chính
là một phần bảo đảm cho tuyên ngôn “Uy tín - Chất lượng – Tin cậy” của Công ty.
1.5.7. Phòng kỹ thuật
Đây là phòng có trách nhiệm xây dựng các chuẩn mực về chất lượng và
những yếu tố khác có liên quan tới sản phẩm. Đồng thời cũng là phòng kiểm soát
các yếu tố thuộc về cơ sở công nghệ thông tin của Công ty.
1.5.8. Phòng R & D
Đây là bộ phận có nhiệm vụ nghiên cứu các tính năng của sản phẩm, tìm
cách phát triển sản phẩm mới cho công ty. Đây là một yếu tố sống còn đối với bất
cứ Công ty nào trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay.
1.5.9. Nhà máy sản xuất.
Đây là bộ phận mang yếu tố sản xuất trực tiếp duy nhất trong Công ty. Hiện
nay công ty có hai nhà máy sản xuất đóng tại TP. Hồ Chi Minh và tỉnh Long An.
Hai nhà máy này chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm mang nhãn hiệu Nano.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
- 14 -
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
II. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty TNHH TM Phước
Thạnh
2.1.Đánh giá năng lực hoạt động của Công ty.
2.1.1 Phân tích tài chính
Năm 2007, doanh thu của Công ty đạt hơn 63 tỷ VND và nộp ngân sách 4
tỷ VND. So với năm 2006 thì doanh thu của Công ty đã tăng 15.5%. Điều đó đã
giúp cho công tác tài chính của Công ty tương đối ổn định. Trong các hoạt động tài
chính của mình, Công ty luôn chủ động và có tốc độ luân chuyển cao.
Bảng 3: Tài sản và nguồn vốn Công ty qua các năm
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
A. Tài sản
Năm 2006
Năm 2007
12.720.020.125
14.537.545.090
Tài sản lưu động
7.276.826.446
8.450.815.825
1. Tiền mặt
2.152.951.085
3.666.044.945
2. Các khoản phải thu
4.323.760.961
4.738.027.517
3. Hàng tồn kho
493.298.585
527.203.864
4. Tài sản khác
406.815.815
519.539.499
5.443.193.679
6.086.729.265
5.041.193.679
6.085.795.135
402.000.000
934.130
12.720.020.125
14.537.545.090
Nợ phải trả
5.714.451.138
5.884.336.464
1. Nợ ngắn hạn
2.965.657.348
2.788.523.986
2. Nợ dài hạn
2.748.793.790
3.095.812.478
Nguồn vốn chủ sở hữu
7.005.568.987
8.653.208.626
Tài sản cố định và đầu
tư dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Xây dựng dở dang
B. Nguồn vốn
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty)
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm
Mã SV: CQ 462361
- 15 -
Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
-
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh khoản hiện thời: CR = TSLĐ/Tổng nợ ngắn hạn
CR2006 = 2.45 ; CR2007 = 3.03
CR2007>CR2006, như vậy khả năng thanh khoản của năm 2007 tốt hơn năm
2006
-
Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản:
Vòng quay TSCĐ: FAT = Doanh thu/TSCĐ
FAT2006 = 8.11 ; FAT2007 = 9.26
FAT2007>FAT2006, như vậy vòng quay TSCĐ của công ty ngày càng hiệu
quả
Khả năng quản lý vốn
DR = Tổng nợ/Tổng tài sản
DR2006 = 0,45 ; DR2007 = 0.40
DR2007
- Xem thêm -