Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên cơ sở giao dịch chứng khoán thành phố...

Tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên cơ sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

.PDF
129
163
54

Mô tả:

1 BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HOÀ CHÍ MINH NGUYEÃN THÒ PHONG LAN XAÂY DÖÏNG TIEÂU CHUAÅN NIEÂM YEÁT COÅ PHIEÁU TREÂN SÔÛ GIAO DÒCH CHÖÙNG KHOAÙN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH Chuyeân ngaønh: KINH TEÁ – TAØI CHÍNH – NGAÂN HAØNG Maõ soá: 60-31-12 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc : TS. TRẦN THỊ THÙY LINH TP. Hoà Chí Minh – Naêm 2009 2 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------oOo-----------Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2009 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN Tên đề tài : XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Qua nghiên cứu, đề tài đạt được những kết quả sau đây : Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận từ việc nghiên cứu những lý luận về tiêu chuẩn niêm yết trên TTCK; đồng thời qua phân tích thực trạng về tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM hiện nay, đặc biệt qua kết quả thu thập được từ việc khảo sát các doanh nghiệp đang niêm yết trên HOSE về vấn đề nâng cao tiêu chuẩn niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay (kết quả thu được là 100% các doanh nghiệp được khảo sát đều thống nhất việc nâng cao các tiêu chuẩn niêm yết trên HOSE hiện nay là hoàn toàn cần thiết), tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM theo lộ trình đến năm 2015 và xa hơn đến năm 2020. Các giải pháp tác giả đưa ra tập trung vào ba nhóm giải pháp sau : ƒ Giải pháp nâng cao tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM theo lộ trình đến năm 2015, gồm các giải pháp: - Giải pháp tăng vốn cho các doanh nghiệp để đủ chuẩn niêm yết - Giãn tiến độ thực hiện tăng vốn cho các Công ty niêm yết - Sắp xếp lại chất lượng của các công ty niêm yết - Tiêu chuẩn về khả năng sinh lời và tiềm năng tương lai - Về tỷ lệ phân bổ cho cổ đông ƒ Giải pháp nâng cao tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM theo lộ trình đến năm 2020, gồm các giải pháp chính sau: - Phân chia thị trường và đề ra các tiêu chuẩn niêm yết riêng cho từng thị trường : điểm nổi bật là tác giả đã xây dựng cho Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HOSE thành 2 khu vực niêm yết. - Xây dựng các tiêu chuẩn niêm yết linh hoạt theo tình hình phát triển của thị trường - Chuẩn hoá kế toán Việt Nam theo các thông lệ quốc tế 3 - Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ - Có tiêu chuẩn niêm yết riêng cho các ngành nghề đặc biệt ƒ Các giải pháp hổ trợ, bao gồm : - Gia tăng mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết - Nâng cao chất lượng kế toán, kiểm toán Việt Nam và xây dựng báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế. 4 MUÏC LUÏC LÔØI CAM ÑOAN LỜI CẢM ƠN DANH MUÏC CAÙC KYÙ HIEÄU, CHÖÕ VIEÁT TAÉT DANH MUÏC CAÙC BAÛNG, BIEÅU DANH MUÏC CAÙC SÔ ÑOÀ, ÑOÀ THÒ LÔØI MÔÛ ÑAÀU CHÖÔNG 1: LYÙ LUAÄN VEÀ TIEÂU CHUAÅN NIEÂM YEÁT TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN 1.1. Lý luận về niêm yết chứng khoán ..................................................................................1 1.1.1. Niêm yết chứng khoán............................................................................................1 1.1.1.1. Khái niệm niêm yết chứng khoán..…………………………………………...1 1.1.1.2. Mục đích của việc niêm yết ……………………………………………….....1 1.1.1.3. Phân loại niêm yết……………………………………………………………1 1.1.1.4. Các tiêu chuẩn niêm yết………………………………………………...........3 1.1.1.5. Thủ tục niêm yết ……………………………………………………………..3 1.1.2. Công ty niêm yết …………………………………………………………………7 1.1.2.1. Khái niệm công ty niêm yết………………………………………………….7 1.1.2.2. Lợi thế và bất lợi của công ty niêm yết………………………………………7 1.2. Tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán…………………………………...8 1.2.1. Tiêu chuẩn niêm yết chung của TTCK khu vực, thế giới và Việt Nam ………8 1.2.2. Tiêu chuẩn niêm yết trên TTCK Việt Nam …………………………………...11 1.2.2.1. Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................................................................11 1.2.2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.............................................................................................11 1.2.3. Tiêu chuẩn niêm yết của một số thị trường chứng khoán trên thế giới……................................................................................................................11 1.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để xây dựng tiêu chuẩn niêm yết ……………15 5 Kết luận chương I………………………………………………………………………….17 CHÖÔNG 2: THÖÏC TRAÏNG VEÀ TIEÂU CHUAÅN NIEÂM YEÁT COÅ PHIEÁU TREÂN SÔÛ GIAO DÒCH CHÖÙNG KHOAÙN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH 2.1. Phân tích thực tiễn tình hình TTCK Việt Nam thời gian qua……………………...18 2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế Việt Nam thời gian qua……………………………18 2.1.2. Thực trạng về tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam………………………...21 2.1.2.1. Toàn cảnh TTCK Việt Nam thời gian qua…………………………………..21 2.1.2.2. Tình hình phát hành cổ phiếu để tăng vốn của các DN niêm yết …………..26 2.1.2.3. Phân tích những nguyên nhân gây biến động đến TTCK Việt ……………..28 2.1.3. Những thành tựu đạt được của TTCK Việt Nam trong thời gian qua …………...29 2.1.4. Các yếu tố gây nguy cơ cho TTCK Việt Nam……………....................................30 2.1.4.1. Tâm lý nhà đầu tư ………………………………………………………...30 2.1.4.2. Thông tin bất cân xứng ……………………………………………………..31 2.1.4.3. Nạn đầu cơ chứng khoán …………………………………………………...31 2.1.4.4. Nạn lạm phát chứng khoán……………….…………………………………..31 2.1.4.5. Hệ thống quản lý giám sát thị trường chưa hiệu quả ………………………32 2.2. Tình hình niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Thành phồ Hồ Chí Minh……………...33 2.2.1. Nhận định về tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................................................................33 2.2.1.1. Tiêu chuẩn về chỉ tiêu vốn điều lệ..................................................................33 2.2.1.2. Tiêu chuẩn về chỉ tiêu lợi nhuận....................................................................35 2.2.1.3. Tiêu chuẩn về chỉ tiêu các khoản nợ..............................................................35 2.2.1.4. Chỉ tiêu về tính đại chúng của doanh nghiệp.................................................36 2.2.2. Một số đánh giá, phân tích khác…………………………………………….........37 2.2.2.1. Đánh giá về vấn đề công bố thông tin của các DN niêm yết hiện nay……...37 2.2.2.2. Đánh giá về vấn đề xếp hạng tín dụng doanh nghiệp………………………40 2.2.2.3. Đánh giá về chất lượng của kế toán, kiểm toán Việt Nam hiện nay………..42 6 2.3. Những hạn chế về tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh …………………………………………………………………..46 2.4. Tình hình niêm yết chứng khoán ra nước ngoài hiện nay của DN Việt Nam……..47 2.4.1 Những cơ hội khi niêm yết chứng khoán ở TTCK nước ngoài…………………...47 2.4.2 Những khó khăn, thách thức khi niêm yết chứng khoán ra TTCK nước ngoài…...47 Kết luận chương II…………………………………………………………………………49 CHÖÔNG 3: XAÂY DÖÏNG TIEÂU CHUAÅN NIEÂM YEÁT COÅ PHIEÁU TREÂN SÔÛ GIAO DÒCH CHÖÙNG KHOAÙN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH 3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………50 3.1.1. Mục tiêu..................................................................................................................50 3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường vốn...............................................50 3.1.3. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020..................................................................................................................................50 3.2. Các giải pháp nâng cao tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) theo lộ trình đến năm 2015 và xa hơn đến năm 2020........................51 3.2.1. Ảnh hưởng của các tiêu chuẩn niêm yết đến TTCK Việt Nam và sự cần thiết của việc đưa ra các tiêu chuẩn niêm yết.........................................................................52 3.2.2. Những cơ sở phân tích để đưa ra tiêu chuẩn niêm yết............................................53 3.2.3. Giải pháp nâng cao tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM theo lộ trình đến năm 2015........................................................................................... ...............54 3.2.3.1. Giải pháp tăng vốn cho các DN để đủ chuẩn niêm yết..................................54 3.2.3.2. Giãn tiến độ thực hiện tăng vốn cho các Công ty niêm yết............................56 3.2.3.3. Sắp xếp lại chất lượng của các công ty niêm yết............................................57 3.2.3.4. Tiêu chuẩn về khả năng sinh lời và tiềm năng tương lai......................... ......57 3.2.3.5. Về tỷ lệ phân bổ cho cổ đông..........................................................................57 3.2.4. Giải pháp nâng cao tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM theo lộ trình đến năm 2020...........................................................................................................57 3.2.4.1. Phân chia thị trường và đề ra các tiêu chuẩn niêm yết riêng cho từng thị trường..........................................................................................................................58 3.2.4.2. Xây dựng các tiêu chuẩn niêm yết linh hoạt theo tình hình phát triển của thị trường..........................................................................................................................61 7 3.2.4.3. Chuẩn hoá kế toán Việt Nam theo các thông lệ quốc tế.................................61 3.2.4.4. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ......................62 3.2.4.5. Có tiêu chuẩn niêm yết riêng cho các ngành nghề đặc biệt...........................62 3.2.5. Gia tăng mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết..................63 3.2.5.1. Thành lập công ty định mức tín nhiệm trên TTCK Việt Nam.........................63 3.2.5.2. Xây dựng cơ chế giám sát thông tin...............................................................65 3.2.5.3. Phân tích, đánh giá thông tin công bố và những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................................................................................66 3.2.5.4. Tổ chức công bố thông tin..............................................................................67 3.2.5.5. Công bố thông tin vốn cổ phần......................................................................67 3.2.5.6 Giải pháp hạn chế bất cân xứng thông tin......................................................68 3.2.5.7. Về phía Nhà nước...........................................................................................69 3.2.6. Nâng cao chất lượng kế toán, kiểm toán Việt Nam và xây dựng báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế.....................................................................................................70 3.2.6.1. Giải pháp nâng cao chất lượng kế toán, kiểm toán Việt Nam........................70 3.2.6.2. Giải pháp đối với công ty kiểm toán..............................................................72 3.2.6.3. Giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết......73 Kết luận chương III……………………………………………………………………......76 Kết luận..................................................................................................................................77 Tài liệu tham khảo Các phụ lục 8 LÔØI CAM ÑOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hổ trợ từ cô Trần Thị Thùy Linh hướng dẫn và những người tôi đã cám ơn. Các số liệu trình bày trong luận văn là kết quả sưu tầm, thống kê, tổng hợp từ các Tạp chí chuyên ngành Kinh tế - Tài chính – Chứng khoán; các Website của Thị trường chứng khoán Việt Nam,….Những vấn đề lý luận, phân tích và giải pháp được trình bày trong luận văn là qua việc nghiên cứu của tôi từ các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm trước sự cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2009 Người thực hiện Nguyễn Thị Phong Lan Học viên Cao học lớp TCDN đêm 2, khoá 15 Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 9 LÔØI CAÛM ÔN Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sữa, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cám ơn Quý Thầy Cô trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tại trường. Tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến các công ty đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tôi trong việc thăm dò lấy ý kiến về vấn đề nâng cao tiêu chuẩn niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Và lời cám ơn sau cùng con xin dành cho Cha Mẹ, anh chị em trong gia đình đã hết lòng quan tâm và động viên con (em). 10 DANH MUÏC CAÙC KÍ HIEÄU, CHÖÕ VIEÁT TAÉT BCĐKT BCTC BTC CIC CMKT CPH CTNY CTCK DN DNVN ĐTNN FDI GDP HASTC HĐQT HKEX IASs IFRSs Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Bộ tài chính Trung tâm thông tin tín dụng Chuẩn mực kế toán Cổ phần hoá Công ty niêm yết Công ty chứng khoán Doanh nghiệp Doanh nghiệp Việt Nam Đầu tư nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign Direct Investment Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội Hội đồng quản trị Sở Giao dịch chứng khoán Hong Kong Chuẩn mực kế toán quốc tế - International Accounting Standards Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - International Financial Reporting Standards (IFRSs) IPO Phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu – Initial public offering LSE Sở giao dịch chứng khoán London NĐT Nhà đầu tư NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài NHNN Ngân hàng Nhà nước NYSE Sở giao dịch chứng khoán NewYork OTC Thị trường giao dịch phi tập trung – Over the counter SGDCK Sở giao dịch chứng khoán SGDCK TP.HCM Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - HOSE SGX Sở Giao dịch chứng khoán Singapore TTCK Thị trường chứng khoán TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam UBCK Ủy ban chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước WTO Tổ chức Thương mại Thế giới - World Trade Organization 11 DANH MUÏC CAÙC BAÛNG, BIEÅU STT TEÂN BAÛNG 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 NOÄI DUNG Tăng trưởng GDP 2004 – 2008 (%) Quy mô giao dịch chứng khoán tại HOSE qua các năm 2006 – 2008 Quy mô niêm yết chứng khoán tại HOSE tính đến quý II/2009 Quy mô giao dịch của Nhà ĐTNN tại HOSE qua các năm 2006 - 2008 12 DANH MUÏC CAÙC SÔ ÑOÀ, ÑOÀ THÒ 1. DANH MUÏC CAÙC SÔ ÑOÀ STT SÔ ÑOÀ NOÄI DUNG 1 Sô ñoà 1.1 Quy trình nieâm yeát 2 Sô đồ 1.2 Các tiêu chuẩn niêm yết 3 Sơ đồ 1.3 Tiêu chuẩn niêm yết của một số TTCK trên thế giới 4 Sơ đồ 2.1 Các yếu tố gây nguy cơ cho TTCK Việt Nam 5 Sơ đồ 2.2 Nhận định cề các tiêu chuẩn niêm yết trên SGDCK TP.HCM 6 Sơ đồ 2.3 Các đánh giá, phân tích khác 7 Sơ đồ 3.1 Các giải pháp nâng cao tiêu chuẩn niêm yết 8 Sơ đồ 3.2 Các giải pháp theo lộ trình đến năm 2015 10 Sơ đồ 3.3 Các giải pháp theo lộ trình đến năm 2020 11 Sơ đồ 3.4 Gia tăng mức độ minh bạch thông tin các DNNY 12 Sơ đồ 3.5 Nâng cao chất lượng kế toán, kiểm toán Việt Nam 2. DANH MUÏC CAÙC ÑOÀ THÒ STT ÑOÀ THÒ NOÄI DUNG 1 Đồ thị 2.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần 2 Đồ thị 2.2 Chỉ số VN-Index qua các năm 2000 – 2008 3 Đồ thị 2.3 Biểu đồ tăng/giảm của một số chỉ số chứng khoán tiêu biểu 4 Đồ thị 2.4 Quy mô giao dịch CK tại HOSE qua các năm 2006-2008 5 Đồ thị 2.5 Tình hình CK niêm yết mới tại HOSE qua các năm 2006 2008 6 Đồ thị 2.6 Chỉ số Upcom Index từ ngày 24/06/09 đến 25/08/09 7 Đồ thị 2.7 Phát hành cho CĐHH phổ biến năm 2007 8 Đồ thị 2.8 Cổ phiếu thưởng chiếm ưu thế năm 2008 13 MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 07/2000, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước phát triển và ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ, thị trường chưa tương xứng và cạnh tranh được với thị trường các nước trong khu vực và thế giới; các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phải là những công ty hàng đầu trong nền kinh tế nên chất lượng của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá chưa cao so với một số thị trường trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn niêm yết hiện tại cho thị trường và chất lượng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là khá thấp nên chưa tạo được chổ đứng trên thị trường tài chính thế giới. Để thị trường chứng khoán Việt Nam hội nhập với thị trường chứng khoán khu vực và thế giới thì vấn đề hàng hoá cho thị trường cần đạt chuẩn cao để có thể niêm yết và giao dịch ở thị trường chứng khoán các nước. Với cam kết của Việt Nam về hội nhập với thị trường tài chính, TTCK thì việc kết nối TTCK Việt Nam với TTCK các nước khu vực và thế giới là rất cần thiết nhằm đảm bảo việc lưu chuyển vốn giữa các quốc gia được thông suốt. Xuất phát từ lý do này tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế. Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay mà cụ thể là tiêu chuẩn niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, kiểm chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các giải pháp, đề xuất nhằm đạt được hiệu quả thiết thực và bền vững hơn. 3/ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nâng cao tiêu chuẩn niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa SGDCK TP.HCM hội nhập với thị trường tài chính, TTCK các nước. - Từng bước kết nối SGDCK TP.HCM với TTCK khu vực và thế giới mà trước mắt là với TTCK các nước trong khu vực để thị trường thực sự trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả cho nền kinh tế. 4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 14 Đối tượng nghiêu cứu : các tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số thị trường chứng khoán trên thế giới như NYSE, London, Singapore, HongKong. Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu về tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HoSE. 5/ Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như : thống kê, phân tích mô tả, tổng hợp, và phương pháp quan sát từ thực tiễn để khái quát bản chất của các vấn đề cần nghiên cứu. Đề tài cũng dựa trên cơ sở lý thuyết chuyên ngành tài chính kết hợp phương pháp thu thập thông tin từ các sách, báo, tạp chí và các website có liên quan để đi sâu vào phân tích những vấn đề trọng tâm dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất như: đảm bảo tính thực tiễn và khách quan cũng như tính khoa học của tất cả các nội dung được trình bày. 6/ Kết cấu của đề tài Đề tài được chia làm ba chương, mỗi chương được trình bày theo một bố cục chặt chẽ và xuyên suốt như sau : Chương I : Lý luận về tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán - Lý luận về niêm yết chứng khoán. - Tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để xây dựng tiêu chuẩn niêm yết. Chương II : Thực trạng về tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích thực tiễn tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. - Tình hình niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. - Những hạn chế về tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. - Tình hình niêm yết chứng khoán ra nước ngoài hiện nay của các Doanh nghiệp Việt Nam. Chương III : Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. - Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. 15 - Các giải pháp nâng cao tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo lộ trình đến năm 2015 và xa hơn đến năm 2020. 16 Chöông 1: LYÙ LUAÄN VEÀ TIEÂU CHUAÅN NIEÂM YEÁT TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN 17 1.1 Lý luận về niêm yết chứng khoán 1.1.1 Niêm yết chứng khoán 1.1.1.1 Khái niệm niêm yết chứng khoán Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán). Hay nói cách khác, để có thể được niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) thì công ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở đó đặt ra. Mỗi SGDCK có những điều kiện đặt ra khác nhau để đảm bảo cho sự hoạt động an toàn đồng thời phù hợp với mục đích hoạt động của Sở giao dịch đó. Tổ chức niêm yết là tổ chức phát hành được niêm yết chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung. 1.1.1.2 Mục đích của việc niêm yết Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết, từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong việc công bố thông tin, đảm bảo tính trung thực, công khai và công bằng. Hổ trợ thị trường hoạt động ổn định, xây dựng lòng tin của công chúng đối với Thị trường chứng khoán (TTCK) bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao để giao dịch. Cung cấp cho nhà đầu tư các thông tin về các tổ chức niêm yết. Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường vì thông qua việc niêm yết công khai, giá chứng khoán được hình thành dựa trên sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán. 1.1.1.3 Phân loại niêm yết Niêm yết lần đầu (Initial listing) là việc SGDCK cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng khi tổ chức phát hành đó đáp ứng những tiêu chuẩn về niêm yết. Niêm yết bổ sung (Additional listing) là quá trình chấp thuận của SGDCK cho một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay vì mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu. Thay đổi niêm yết (Change listing) phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán được niêm yết của mình. 18 Niêm yết lại (Relisting) là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết. Niêm yết toàn phần (Dual listing) là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên một SGDCK trong nước và ngoài nước. Niêm yết từng phần (Partial listing) là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc chưa được niêm yết. Niêm yết từng phần thường diễn ra ở các công ty lớn do Chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra thị trường do các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không niêm yết. Niêm yết cửa trước (front-door listing) là việc một công ty đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định để đăng ký niêm yết tại thị trường giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, SGDCK). Niêm yết cửa sau” (back-door listing) còn gọi là thâu tóm ngược (reverse takeover) hay sáp nhập ngược (reverse merger) được hiểu là một công ty chưa đủ điều kiện niêm yết đã dùng biện pháp thâu tóm hay sáp nhập để chiếm quyền kiểm soát một công ty đã niêm yết và nghiễm nhiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán bằng sự đổi tên của cổ phiếu đã niêm yết. Có nhiều nguyên nhân khiến doanh nghiệp tìm cách niêm yết cửa sau bởi họ muốn tránh các khoản chi phí của việc niêm yết cửa trước (front-door listing) như chi phí tư vấn phát hành, luật sư, kế toán viên, công ty chứng khoán... hoặc các công ty này muốn rút ngắn thời gian chờ được niêm yết, và giảm thiểu những phiền phức liên quan tới cơ quan quản lý khi niêm yết. Niêm yết cửa sau phá vỡ tính nhất thể trong các quy định về điều kiện niêm yết và quản lý niêm yết. Việc này có thể tạo ra sự bất bình đẳng trong việc thực thi các quy định về niêm yết và quản lý niêm yết và thiếu bình đẳng về phương diện công bố thông tin. Phần lớn các nước đều coi hoạt động này là tái cơ cấu tài sản của công ty niêm yết và phải được sự phê chuẩn của cơ quan quản lý, bắt buộc công bố thông tin. Niêm yết chéo cổ phiếu là việc một công ty thực hiện niêm yết cổ phiếu của mình trên một hoặc hơn một thị trường nước ngoài bên cạnh thị trường nội địa. Trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, rất nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn niêm yết chéo – giao dịch cổ phiếu của mình ở những thị trường không phải là thị trường trong nước, mặc dù có thể việc này có những yêu cầu khắt khe hơn về mặt pháp lý. Mỗi thị trường khác nhau có những yêu cầu khác nhau đối với các công ty nước ngoài muốn niêm yết trên thị trường nước mình; và các công ty khi muốn niêm yết ở thị trường nước ngoài phải thật cẩn thận 19 xem xét lựa chọn một thị trường phù hợp cũng như cần phải am hiểu về hệ thống luật pháp nơi đây. 1.1.1.4 Các tiêu chuẩn niêm yết Tiêu chuẩn niêm yết cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính sách phát triển thị trường và tương quan cung cầu chứng khoán. Các tiêu chuẩn niêm yết được phân làm hai loại chính như sau : Tiêu chuẩn định lượng : - Quy mô của công ty : được xác định qua chỉ tiêu chính : vốn cổ phần, vốn cổ đông và tổng số chứng khoán bán ra. - Lợi suất chứng khoán : chỉ tiêu này có thể được quy định bằng mức tuyệt đối hay tương đối (%). - Tỷ lệ nợ : tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần phải thấp hơn mức quy định. - Sự phân bổ cổ đông : số cổ phiếu do cổ đông thiểu số nắm giữ phải đạt một tỷ lệ tối thiểu quy định (thông thường là 25%). Tiêu chuẩn định tính Nội dung chính của tiêu chuẩn định tính thể hiện ở khả năng chuyển nhượng cổ phiếu nêu trong điều lệ công ty và ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính của công ty trong vòng ba năm gần nhất. 1.1.1.5 Thủ tục niêm yết Thông thường việc chấp thuận niêm yết trải qua các bước sau đây : - Sở giao dịch chứng khoán xem xét sơ bộ. - Công ty xin niêm yết nộp hồ sơ cho Ủy ban chứng khoán xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng. - Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành. - Tổ chức phát hành trên thị trường sơ cấp. - Xin phép niêm yết. - SGDCK thẩm tra chính thức trình Hội đồng quản trị chấp thuận cho niêm yết. - Làm các thủ tục đăng ký chính thức niêm yết. Cụ thể các bước về quy trình niêm yết 20 B1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên SGDCK B2: SGDCK tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ B3: Nộp đơn xin phép niêm yết chính thức lên SGDCK Quy trình niêm yết B4: SGDCK tiến hành kiểm tra niêm yết B5: SGDCK phê chuẩn niêm yết B6: Khai trương niêm yết Sơ đồ 1.1 : Quy trình niêm yết Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên SGDCK Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho SGDCK. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán thường bao gồm: - Giấy đăng ký niêm yết chứng khoán theo mẫu quy định của Sở giao dịch; - Quyết định thông qua việc niêm yết chứng khoán của cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty (đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên…) tùy theo loại hình công ty và loại chứng khoán niêm yết theo quy định của pháp luật. - Sổ đăng ký chủ sở hữu chứng khoán của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong một thời hạn nhất định theo qui định trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; - Bản cáo bạch của tổ chức niêm yết theo mẫu quy định và phải đáp ứng các yêu cầu: Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm giúp cho người đầu tư và công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và triển vọng của tổ chức xin niêm yết; Các số liệu tài chính trong Bản cáo bạch phải phù hợp với các số liệu của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong hồ sơ xin phép niêm yết; Có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức xin niêm yết. Trường hợp đại diện ký thay cần có giấy uỷ quyền. - Đối với việc niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần thì cần phải có cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ một tỷ lệ do mình sở hữu trong thời gian theo qui định kể từ ngày niêm yết. - Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng