Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương dao động cơ (vật lí 12) theo...

Tài liệu Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương dao động cơ (vật lí 12) theo hướng phân hóa hoạt động học tập, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh

.PDF
103
165
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ BÍCH HẠNH XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” (VẬT LÍ 12) THEO HƯỚNG PHÂN HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ BÍCH HẠNH XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” (VẬT LÍ 12) THEO HƯỚNG PHÂN HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Chuyên ngành : LL&PPDH Vật lí Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ KIM LIÊN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 Người viết đề tài Nông Thị Bích Hạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Vũ Thị Kim Liên đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô phản biện đã đọc và góp ý cho bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Vật lí và Phòng Đào tạo (Sau đại học) của trường đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo thuộc tổ bộ môn Phương pháp giảng dạy khoa Vật lí Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn. Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Vật lí của các trường THPT Chuyên, THPT Ngô Quyền, THPT Sông Công của tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực nghiệm sư phạm và thành luận văn này. Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015 Người viết luận văn Nông Thị Bích Hạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iihttp://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Các danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt ......................................................................... iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v Danh mục biểu đồ, đồ thị, hình và sơ đồ ...................................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 8. Những đóng góp của luận văn .................................................................................. 4 9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC PH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 5 1.2. Dạy học tích cực .................................................................................................... 6 1.2.1. Thế nào là tính tích cực? ..................................................................................... 6 1.2.2. Thế nào là tính tích cực học tập của học sinh ..................................................... 8 1.2.3. Các biện pháp của kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh....... 9 1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ........................................... 10 1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực ............................... 10 1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực .................... 10 1.3.3. Kĩ thuật dạy học tích cực cho một bài lí thuyết mới......................................... 11 1.4. Khái niệm về tính sáng tạo ................................................................................. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.5. Dạy học phân hóa ............................................................................................... 21 1.5.1. Khái niệm phân hóa và dạy học phân hóa ........................................................ 21 1.5.2. Các cấp độ và các hình thức dạy học phân hóa ................................................ 24 1.5.3. Những tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa ............................................... 30 1.5.4. Ưu điểm, nhược điểm của dạy học phân hóa ................................................... 31 1.5.5. Mối quan hệ giữa dạy học phân hóa và các phương pháp dạy học khác trong nhà trường phổ thông ........................................................................................ 31 1.5.6. Một số khó khăn trong thực tiễn dạy học phân hóa .......................................... 31 1.5.7. Xây dựng tiến trình dạy học phân hóa .............................................................. 32 1.5.8. Các biện pháp dạy học phân hóa ..................................................................... 33 1.5.9. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo hướng phân hóa hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong môn Vật lí: ................. 34 1.6. Điều tra thực tiễn dạy học chương “Dao động cơ” theo hướng phân hóa hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh .............................. 35 1.6.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 35 1.6.2. Đối tượng và nội dung điều tra ......................................................................... 35 1.6.3. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 36 1.6.4. Kết quả điều tra ................................................................................................. 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 40 Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” THEO HƯỚNG PH HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH................................................ 41 2.1. Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” ........................................................ 41 2.1.1. Vị trí, vai trò phần “Dao động cơ”.................................................................... 41 2.1.2. Tầm quan trọng của phần “Dao động cơ” ........................................................ 41 2.1.3. Cấu trúc phần “Dao động cơ” ........................................................................... 41 2.2. Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng khi dạy học chương dao động cơ .................... 43 2.2.1. Về kiến thức ...................................................................................................... 43 2.2.2. Về kĩ năng ......................................................................................................... 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ivhttp://www.lrc.tnu.edu.vn Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 72 3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng của thực nghiệm sư phạm ................................. 72 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................. 72 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 72 3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 72 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 72 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 73 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ..................................................................................... 73 3.3.2. Phương pháp tiến hành ..................................................................................... 73 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 73 3.4.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá ................................................................................ 73 3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 75 3.4.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................................................... 77 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 78 3.5.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................. 78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 84 1. Kết luận ................................................................................................................... 84 2. Kiến nghị................................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 85 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN vhttp://www.lrc.tnu.edu.vn CÁC DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Viết tắt Viết đầy đủ 1 CH Câu hỏi 2 CLĐ Con lắc đơn 3 CLLX Con lắc lò xo 4 CNH – HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 5 CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 6 DĐ Dao động 7 DĐĐH Dao động điều hòa 8 DH Dạy học 9 DHPH Dạy học phân hóa 10 DHPH và GQVĐ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 10 GDPT Giáo dục phổ thông 11 GV Giáo viên 12 HS Học sinh 13 HSKG Học sinh khá, giỏi 14 HSTB Học sinh trung bình 15 HSYK Học sinh yếu, kém 16 LL Lí luận 17 PH Phân hóa 18 PPDH Phương pháp dạy học 19 PTDĐ Phương trình dao động 20 SGK Sách giáo khoa 22 TN Thực nghiệm 23 T/N Thí nghiệm 24 TNSP Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ivhttp://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng ............................... 77 Bảng 3.2: Kết quả định tính thực nghiệm sư phạm .................................................... 79 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra ......................................................................................... 79 Bảng 3.4. Xếp loại học tập .......................................................................................... 80 Bảng 3.5. Phân phối tần suất ...................................................................................... 80 Bảng 3.6. Phân phối tần suất luỹ tích ......................................................................... 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN vhttp://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại học tập ......................................................................... 80 Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất .......................................................................... 81 Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích ............................................................. 81 Hình 2.1. Thí nghiệm ảo minh họa DĐ điều hòa của CLLX ngang và đồ thị li độ ... 49 Hình 2.2. Thí nghiệm ảo minh họa DĐ điều hòa của CLLX ngang về sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào li độ................................................................. 60 Hình 2.3. Thí nghiệm ảo minh họa DĐ điều hòa của CLLX ngang về sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào li độ................................................................. 60 Hình 2.4. Thí nghiệm ảo minh họa DĐĐH của CLLX dọc và đồ thị li độ ................ 61 Sơ đồ 2.1. Cấu trúc chương “Dao động cơ” ............................................................... 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN vihttp://www.lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới Giáo dục đang được cả xã hội quan tâm. Trong công cuộc đổi mới Giáo dục, đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là nhằm phát huy TTC, tự lực và ST, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Nói cách khác, đổi mới PPDH không nằm ngoài mục đích giúp HS đạt hiệu quả cao trong lĩnh hội tri thức, kĩ năng. Trong những năm gần đây, các trường THPT đã có những cố gắng trong việc đổi mới PPDH và đã đạt được một số tiến bộ trong việc phát huy TTC của HS. Hầu hết các GV giờ đây đều nhận thức được rằng, có nhiều PPDH khác nhau, nhưng không có PPDH nào được coi là duy nhất, và việc vận dụng kết hợp các PPDH tích cực đang được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn giảng dạy. Tuy nhiên, có thể thấy, dù dạy theo cách nào đi nữa thì hoạt động DH chỉ đạt hiệu quả khi nó phù hợp với mọi đối tượng HS trong một lớp học. Từ đó mà triết lý “DH PH” và “DH PH đối tượng” được hình thành. Do là một triết lí, một quan điểm DH, DH PH xuyên suốt và chi phối mọi PPDH. Đặc thù của DHPH là dạy vừa sức với đối tượng. Cụ thể: HS ở mức độ khá, giỏi thì dạy sao cho các em hứng thú, đam mê với việc học; Đối với HS trung bình thì tạo động lực để các em vươn lên; Với HS yếu, kém thì phải bù đắp được chỗ hổng về kiến thức để lĩnh hội được kiến thức cơ bản. Mặc dù hiểu được đặc thù của DHPH như đã nói trên nhưng trong thực tế hiện nay, mức độ thành công về DHPH không cao. Đặc biệt trong các môn khoa học đòi hỏi nhiều tư duy lôgic và trừu tượng như môn Vật lí. Vật lí được xem là ngành khoa học cơ bản bởi vì các định luật Vật lí chi phối hầu hết các ngành khoa học tự nhiên khác và là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Những kiến thức của Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong công cuộc CNH - HĐH đất nước. Những kiến thức, kĩ năng và PP làm việc trong quá trình học môn Vật lí giúp HS phát triển năng lực tư duy như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hóa...Rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, kỉ luật, phê phán và 1 ST...Qua đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Tuy nhiên để học tốt môn Vật lí, HS vừa cần có tư duy trực quan, vừa phải có tư duy lôgic và nắm chắc công cụ toán học, không phải HS nào cũng có đủ các phẩm chất này, do đó DHPH trong Vật lí là cần thiết để nâng cao chất lượng học tập của HS. Trong công cuộc cải cách giáo dục, phát huy tính TTC là một trong các hướng cải cách nhằm đào tạo những con người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. Nhưng cho đến nay sự chuyển biến về PPDH ở trường phổ thông vẫn phổ biến là cách dạy thông báo các kiến thức định sẵn, cách học thụ động, sách vở. Mặc dù ngày càng xuất hiện nhiều những tiết dạy tốt của các GV giỏi theo hướng tổ chức cho HS hoạt động, tự chiếm lĩnh tri thức mới nhưng tình trạng chung hàng ngày vẫn là “thầy đọc - trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, giải thích minh họa bằng tranh [27]. Đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH chúng ta cần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, những con người tự chủ, năng động, sáng tạo phù hợp với thời kì đổi mới thì nhất thiết phải đổi mới giáo dục cụ thể là đổi mới PPDH. Phải lựa chọn PPDH sao cho đạt được mục tiêu “Dạy người khác muốn học; dạy người khác biết học; Dạy người khác kiên trì học tập và dạy người khác học tập có kết quả” [27]. Thực hiện yêu cầu trên, ngành giáo dục nước ta đã và đang tiến hành đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong quá trình học tập. Một trong những quan niệm về PPDH nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS đó là “PPDH là cách thức hoạt động của GV trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động đạt được mục tiêu DH” Thực chất của PPDH này là GV chỉ là người tổ chức chỉ đạo còn HS tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo [27]. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về DH phát huy TTC, ST của HS [1, 2, 5, 8, 16, 17, 23], về DHPH [19, 22, 23], về dao động cơ [5, 6, 8, 10, 26]. Tuy nhiên nghiên cứu thiết kế tiến trình DH một số kiến thức Vật lí cụ thể theo hướng PH nhằm phát huy TTC, ST của HS thì còn rất ít các công trình đề cập đến, do đó tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương dao động cơ (Vật lí 12) theo hướng phân hóa hoạt động học tập, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh” với mong muốn làm thế nào để tổ chức quá trình DH sao cho phát huy 2 được hết khả năng lĩnh hội tri thức của người học, mang đến niềm vui và hứng khởi cho HS trong việc tiếp thu kiến thức mới, nâng cao chất lượng dạy và học. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng tiến trình DH chương DĐ cơ (Vật lí 12) theo hướng PH hoạt động học của HS nhằm phát huy TTC, sáng tạo của HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH trong DH Vật lí. - Nghiên cứu những yêu cầu chung đối với việc DH PH, đề xuất những biện pháp nhằm góp phần phát huy TTC, sáng tạo cho HS trong quá trình học tập. - Tổ chức hoạt động DH một số bài thuộc phần “Dao động cơ” theo hướng PH hoạt động học tập, phát huy TTC, sáng tạo của HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng tiến trình DH chương “Dao động cơ” theo hướng PH, phù hợp với LL DH hiện đại thì sẽ phát huy được TTC, ST của HS THPT. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu - Nhiệm vụ, mục đích DH và phương pháp DH Vật lí ở trường phổ thông. - Tổ chức DH Vật lí ở trường phổ thông. - Phương pháp và kĩ thuật thực nghiệm Vật lí ở trường phổ thông. - HS lớp 12 khi học tập phần “Dao động cơ”. 5.2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu cách thức tổ chức DH phần “Dao động cơ” (Vật lí 12 - Ban cơ bản) theo hướng PH hoạt động học tập, phát huy TTC, ST của HS. 6. Phạm vi nghiên cứu - Phân loại kiến thức phần “Dao động cơ” (Vật lí 12). - Tổ chức hoạt động DH phần DĐ cơ theo hướng PH hoạt động học tập, phát huy TTC, ST của HS. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu mục tiêu đổi mới trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng. 3 - Nghiên cứu cơ sở LL DH về việc sử dụng lí thuyết DH PH theo tinh thần đổi mới PPDH. - Nghiên cứu những chính sách, văn kiện của Đảng, nhà nước, Bộ giáo dục về việc nâng cao chất lượng giáo dục. 7.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh giá hiệu quả của việc vận dụng DHPH Vật lí ở trường THPT. 7.3. Phương pháp điều tra giáo dục Điều tra thực trạng của việc vận dụng dạy DHPH Vật lí: Những thuận lợi, khó khăn của việc vận dụng DHPH Vật lí ở trường THPT. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng PP này nhằm xử lý các số liệu thu thập được từ đó có cơ sở rút ra những kết luận phù hợp. 8. Những đóng góp của luận văn - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc tổ chức tình huống học tập theo hướng phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS. - Góp phần khẳng định tính khả thi của việc vận dụng DHPH Vật lí việc giảng dạy nhằm phát huy TTC, chủ động, ST của HS. - Góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết cho HS. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày chi tiết trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phân hóa ở trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương “Dao động cơ” theo hướng phân hóa hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, sang tạo của học sinh Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC PH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương “Dao động cơ’’ là một trong những chủ đề quan trọng, gắn liền với cuộc sống, song kiến thức phần này khó và tương đối trừu tượng. Khi học phần này HS ít được quan sát các hiện tượng Vật lí một cách đầy đủ, chưa hiểu đầy đủ bản chất. Đối với GV cũng gặp không ít khó khăn khi dạy phần kiến thức chương này. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rất ít luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này như: 1. Xây dựng tiến trình DH chương các dụng cụ quang học theo chương trình và sách giáo khoa Vật lí 11 thí điểm - Ban Khoa học tự nhiên có sử dụng các phần mềm DH nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh của Hà Thị Thu tốt nghiệp 2006 (Luận văn Thạc sỹ LL và PPDH Vật lí - ĐHSP - ĐH Thái Nguyên). 2. Nghiên cứu tổ chức DH một số kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” (Vật lí 12 – nâng cao) theo hướng PH góp nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh trường THPT dân tộc nội trú của Vũ Thị Thu tốt nghiệp năm 2011 (Luận văn Thạc sỹ LL và PPDH Vật lí - ĐHSP - ĐH Thái Nguyên). 3. Thiết kế tiến trình DH một số kiến thức trong chương “Dòng điện xoay chiều” thuộc chương trình Vật lí 12 nâng cao, có sử dụng phối hợp các loại thí nghiệm nhằm hỗ trợ việc tổ chức các hoạt động nhận thức tích cực và sáng tạo của học sinh của Thái Quốc Bảo tốt nghiệp năm 2011 (Luận văn Thạc sỹ LL và PPDH Vật lí - ĐHSP - ĐH Thái Nguyên). 4. Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoa phần “Cơ học” Vật lí 10 THPT nhằm phát triển tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh của Triệu Thị Lệ Na tốt nghiệp năm 2012 (Luận văn Thạc sỹ LL và PPDH Vật lí - ĐHSP ĐH Thái Nguyên). 5 5. Phối hợp các phương pháp và phương tiện DH khi dạy một số kiến thức về DĐ “Vật lí 12” theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh miền núi của Vũ Quỳnh Hoa tốt nghiệp 2012 (Luận văn Thạc sỹ LL và PPDH Vật lí - ĐHSP - ĐH Thái Nguyên). 6. Tổ chức DH theo góc độ nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” - Vật lí 12 của Vũ Thị Xuân tốt nghiệp năm 2012 (Luận văn Thạc sỹ PP Vật lí - ĐH giáo dục - ĐHQG Hà Nội). 7. Xây dựng và sử dụng chuyên đề “Dao động cơ” - Vật lí 12 hỗ trợ bồi dưỡng HS giỏi ở các trường THPT miền núi của Trần Thị Thu Huệ tốt nghiệp năm 2012 (Luận văn Thạc sỹ LL và PPDH Vật lí - ĐHSP - ĐH Thái Nguyên). 8. Xây dựng WEBSITE hỗ trợ HS ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dao động cơ” Vật lí 12 của Trần Đức Hòa - tốt nghiệp năm 2012 (Luận văn Thạc sỹ LL và PP DH Vật lí - ĐHSP - ĐH Thái Nguyên). 9. Tổ chức DH theo hợp đồng chương “Dao động cơ” - Vật lí 12 Ban cơ bản của Nguyền Thị Hà tốt nghiệp năm 2013(Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành LL và phương pháp dạy Vật lí - ĐHGD - ĐHQG Hà Nội). 10. Tổ chức hoạt động DH chương “Dao động cơ” - Vật lí 12 theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS THPT miền núi của Phạm Văn Cường - tốt nghiệp năm 2013 (Luận văn Thạc sỹ LL và PPDH Vật lí - ĐHSP - ĐH Thái Nguyên). Những nghiên cứu trên mới chỉ chú trọng GV dạy như thế nào để cho HS nắm được nội dung kiến thức một cách tốt nhất. Còn nghiên cứu theo hướng PH hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong DH chương ‘‘Dao động cơ” thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào. 1.2. Dạy học tích cực 1.2.1. Thế nào là tính tích cực? TTC trong hoạt động nhận thức của HS là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong hoạt động nhận thức của HS nói chung. TTC hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư duy, đòi hỏi một 6 quá trình hoạt động “bên trong” hết sức căng thẳng với một nghị lực cao của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra. Đối với bộ môn Vật lí việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS gắn liền với việc đổi mới PPDH theo hướng kết hợp các PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức; Khai thác T/N trong DH Vật lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong DH hiện nay. Nội dung của luận văn này đề cấp đến vấn đề chính: Phân tích các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong DH Vật lí từ đó đề xuất một giáo án DH theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. 1.2.1.1. Hoạt động nhận thức Vật lí Vật lí học là bộ môn khoa học nghiên cứu về cấu trúc, tính chất và các hình thức biến đổi cơ bản nhất của vật chất. Quá trình nhận thức Vật lí khá phức tạp, cùng một lúc phải vận dụng nhiều PP của riêng bộ môn Vật lí cũng như PP của các khoa học khác. Muốn hoạt động nhận thức Vật lí có kết quả trước hết phải quan tâm đến việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hiện các thao tác trên. Bên cạnh đó phải có PP suy luận, có khả năng tư duy trừu tượng, tư duy logic, tư duy sáng tạo. 1.2.1.2. Những hành động chính của hoạt động nhận thức Vật lí - Quan sát hiện tượng tự nhiên, nhận biết đặc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng. - Tác động vào tự nhiên, làm bộc lộ những mối quan hệ, những thuộc tính của sự vật, hiện tượng. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng. - Xác định mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng. - Xây dựng những giả thiết hay mô hình để lý giải nguyên nhân của hiện tượng quan sát được. Từ giả thiết, mô hình suy ra những hệ quả. - Xây dựng các phương án T/N để kiểm tra các hệ quả. - Đánh giá kết quả thu được từ T/N. - Khái quát hóa kết quả, rút ra tính chất, quy luật hình thành các khái niệm, định luật và thuyết Vật lí. - Vận dụng kiến thức khái quát vào thực tiễn. 7 1.2.2. Thế nào là tính tích cực học tập của học sinh TTC trong hoạt động nhận thức của HS thể hiện ở những hoạt động trí tuệ là tập trung suy nghĩ để trả lời CH nêu ra, kiên trì tìm cho được lời giải hay của một bài toán khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến hành T/N. Trong học tập hai hình thức biểu hiện này thường đi kèm nhau tuy có lúc biểu hiện riêng lẻ. Các dấu hiệu về TTC trong hoạt động nhận thức của HS thường được biểu hiện: - HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các CH của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. - HS hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em chưa rõ. - HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã có để nhận thức các vấn đề mới. - HS mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học. TTC trong hoạt động nhận thức của HS có thể phân biệt theo 3 cấp độ sau: * Sao chép, bắt chước: Kinh nghiệm hoạt động bản thân HS được tích luỹ dần thông qua việc tích cực bắt chước hoạt động của GV và bạn bè. Trong hoạt động bắt chước cũng có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp. * Tìm tòi, thực hiện: HS tìm cách độc lập suy nghĩ để giải quyết các bài tập nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau và từ đó tìm ra lời giải hợp lí nhất cho vấn đề nêu ra. * ST: HS nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, hoặc cấu tạo những bài tập mới cũng như cố gắng tự lắp đặt những T/N để chứng minh cho bài học. Lẽ đương nhiên là mức độ sáng tạo của HS có hạn nhưng đó là mầm móng để phát triển tính sáng tạo về sau[19,tr.4-6]. Những đặc trưng của tích cực hoá hoạt động nhận thức: Tích cực hóa hoạt động nhận thức trong học tập của HS thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí từ học bị động sang chủ động, tự bản thân đi tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Đặc trưng cơ bản của tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong quá trình học tập là sự linh hoạt của HS dưới sự định hướng, đạo diễn của người tự từ bỏ vai 8 trò chủ thể GV với mục đích cuối cùng là HS tự mình khám phá ra kiến thức cùng với cách tìm ra kiến thức. Trong quá trình DH, để phát huy TTC trong hoạt động nhận thức của HS thì quá trình DH đó phải diễn biến sao cho: - HS được đặt ở vị trí chủ thể, tự giác, tích cực, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của bản thân. - GV tự từ bỏ vị trí của chủ thể nhưng lại là người đạo diễn, định hướng trong hoạt động DH. - Quá trình DH phải dựa trên sự nghiên cứu những quan niệm, kiến thức sẵn có của người học, khai thác những thuận lợi đồng thời nghiên cứu kĩ những chướng ngại có khả năng xuất hiện trong quá trình DH. - Mục đích DH không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn phải dạy cho HS cách học, cách tự học, tự hoạt động nhận thức nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và xã hội. Cùng với những nỗ lực đổi mới PPDH, xu hướng sử dụng phiếu học tập với các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra một số kiến thức trong từng buổi học, kiểm tra một số kĩ năng thực hành như sử dụng các dụng cụ T/N, kĩ năng làm T/N, kĩ năng thu thập và xử lí thông tin ... đang là một hướng đi tốt, có tác động không nhỏ đến ý thức học tập của HS. Đây cũng có thể coi là một trong những biện pháp thúc đẩy việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong các giờ học Vật lí. 1.2.3. Các biện pháp của kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cũng là một biện pháp đẩy mạnh việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Có nhiều cách để tiến hành kiểm tra, đánh giá nhưng phải làm sao để kết quả học tập của HS thể hiện rõ tính toàn diện, thống nhất, hệ thống và khoa học. Kiểm tra, đánh giá HS có một ý nghĩa xã hội, nó gắn với nghề nghiệp, lương tâm, ý chí, tình cảm, tư cách đạo đức và uy tín của người GV. Việc kiểm tra đánh giá ở các trường phổ thông hiện nay chưa có một tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá chất lượng tri thức của từng môn học một cách khoa học. Quá trình đánh giá còn đơn giản, PP và hình thức đánh giá còn tùy tiện và toàn bộ việc đánh giá của GV chỉ quy về điểm số. 9 1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực 1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực Khi nói tới PP tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các PPDH theo hướng phát huy TTC của HS. Cơ sở của PP luận là LL, trong quá trình DH cần kích thích sự hứng thú trong học tập cho HS, cần phát huy TTC, tính tự lực,ST trong học tập của HS. Để làm điều đó đòi hỏi GV phải lựa chọn, tìm tòi những PPDH phù hợp với nội dung bài học, đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật chất, và đây là một hoạt động sáng tạo của người thầy trong hoạt động dạy. PPDH theo hướng tích cực cần thể hiện được sự phản ánh quá trình hoạt động nhận thức của HS nhằm đạt được mục đích đã đề ra trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động theo hướng tích cực, giúp HS tự giác tiếp nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt được mục đích đề ra với kết quả cao. 1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực PPDH theo hướng tích cực có những điểm mạnh riêng của nó mà các PP khác không thể có được đó là HS lĩnh hội kiến thức bằng chính sự hoạt động tích cực và cao độ của bản thân, tự họ chủ động ST nên các vấn đề, các tình huống để nghiên cứu... PPDH theo hướng tích cực thể hiện bởi các đặc trưng cơ bản sau: 1.3.2.1. Dạy học hướng vào học sinh DH hướng vào HS là lối DH do người học chủ động điều khiển, cá nhân của người học vừa là mục đích vừa là chủ thể của quá trình học tập để cho tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển đầy đủ. PPDH tích cực đề cao vai trò chủ thể của người học, xem HS vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình DH. Dĩ nhiên việc đề cao vai trò của chủ thể tích cực chủ động của người học không phủ nhận vai trò chủ đạo của người dạy. 1.3.2.2. Dạy học bằng tổ chức các hoạt động cho học sinh Theo lý thuyết hoạt động được Vưgôtxki khởi xướng và A.N.Lêônchip phát triển: Bằng hoạt động và thông qua hoạt động, mỗi người tự sinh thành ra mình, tạo dựng và phát triển ý thức cũng như nhân cách cho bản thân[15]. Vận dụng vào DH, việc học tập của HS có bản chất hoạt động: Bằng hoạt động và thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan