Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “chất khí” vật lý 10 nâng ca...

Tài liệu Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “chất khí” vật lý 10 nâng cao theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

.PDF
167
946
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Đông Hải XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 NÂNG CAO THEO CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ VÀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Đông Hải XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 NÂNG CAO THEO CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ VÀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy môn Vật lý Mã số : 60 1410 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ DIỆU NGA Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: - TS. Ngô Diệu Nga, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Vật Lí, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. - Ban Giám hiệu, quý thầy cô tổ Vật lí trường THPT Bùi Thị Xuân, Tp Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. - Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 8 năm 2011 Tác giả luận văn Lê Đông Hải MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 51 MỤC LỤC ....................................................................................... 52 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................... 54 DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 55 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................. 1 2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3 3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 4 8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 5 1.1. Khái niệm, cấu trúc và nhiệm vụ của quá trình dạy học ..................... 5 1.1.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học ......................................................5 1.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học ..................................................................6 1.2. Khái quát về hoạt động dạy-học ............................................................. 9 1.2.1. Dạy học là gì ? .............................................................................................9 1.2.2. Chức năng của dạy ...................................................................................10 1.2.3. Bản chất của hoạt động học .....................................................................11 1.2.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò ....13 1.3. Phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực tự học và sáng tạo của học sinh .................................................................................................... 14 1.3.1. Phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh ............................................14 1.3.2. Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo ở học sinh .........................22 1.4. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong nghiên cứu vật lý ........................................................................................... 29 1.5. Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý [14], [16], [18] .................................................................................................................. 33 1.6. Thiết kế phương án dạy học [14] .......................................................... 43 1.7. Thực tiễn dạy học chương “Chất khí” ở một số trường THPT thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 46 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 NÂNG CAO THEO CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ VÀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH .................. 50 2.1. Phân tích một số kiến thức khoa học về Chất khí ............................... 50 2.2. Phân tích cấu trúc nội dung của chương “Chất khí” trong chương trình vật lí 10 Nâng cao [1], [10], [11].......................................................... 68 2.3. Mục tiêu dạy học cần đạt được của chương “Chất khí” [10], [11].... 73 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể một số kiến thức chương “chất khí” – vật lí 10 ................................................................................................ 75 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................... 116 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của TNSP ....................................................... 116 3.2. Đối tượng của TNSP ............................................................................ 116 3.3. Phương pháp TNSP ............................................................................. 116 3.4. Thời điểm TNSP ................................................................................... 117 3.5. Phân tích và đánh giá kết quả TNSP ................................................. 117 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................... 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 139 PHỤ LỤC .......................................................................................... 1 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ĐC Đối chứng GV Giáo viên HĐNT Hoạt động nhận thức HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPTN Phương pháp thực nghiệm SGK Sách giáo khoa STT Số thức tự THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm TTC Tính tích cực DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng phân phối tần số điểm số X i ......................................................... 131 Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất điểm số X i ...................................................... 132 Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất lũy tích ........................................................... 133 Bảng 3.4: Phân loại kết quả học tập ....................................................................... 134 Bảng 3.5: Các thông số thống kê ........................................................................... 134 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu Thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ không ngừng về mọi mặt. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu vẫn tồn tại nhiều vấn đề nan giải, những thách thức to lớn. Việt Nam chúng ta vẫn là một nước đang phát triển, có mức sống, thu nhập trung bình đang hòa mình vào sự phát triển của thế giới. Trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội thì con người là nhân tố quyết định. Nó đòi hỏi phải xây dựng nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng chuyên môn cao. Đó phải là những con người có tri thức, năng động, sáng tạo, tự chủ, không ngừng học hỏi, sẵn sàng tham gia lao động sản xuất. Họ phải có tinh thần yêu nước, chung sức xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và biết tìm ra lối đi riêng của dân tộc trong từng hoàn cảnh cụ thể. Những con người ấy chỉ có thể được hình thành từ nền giáo dục tiên tiến và toàn diện. Trước những yêu cầu mới của thời đại đòi hỏi ngành giáo dục phải thực hiện đổi mới chương trình một cách đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến cách thức đánh giá kết quả dạy học. Nhà trường phổ thông không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng mà còn phải bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, sáng tạo, có khả năng làm ra những cái mới, giải quyết vấn đề,… Bộ GD & ĐT đã xây dựng chương trình, chuẩn kiến thức giáo dục phổ thông với hệ thống các môn học phù hợp với những yêu cầu của sự phát triển, đảm bảo hoàn thành mục tiêu giáo dục. Trong đó bộ môn Vật lí cung cấp một hệ thống tri thức khoa học phong phú, đa dạng trên mọi lĩnh vực, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Ngoài ra vật lý học còn làm nền tảng, cơ sở của rất nhiều ngành kĩ thuật ứng dụng khác, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS. Các kiến thức vật lý được vận dụng vào cuộc sống, vào quá trình lao động sản xuất và trong kĩ thuật công nghệ. Điều 28 luật Giáo dục 2005 đã ghi “ phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo,…”. Chương trình giáo dục phổ thông cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”. Vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS đã được nghiên cứu từ lâu. Trong quá trình tìm tòi nghiên cứu phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, các nhà sư phạm thấy rằng cách tốt nhất là tổ chức cho HS hoạt động học tập theo con đường nhận thức của các nhà khoa học. Một trong những phương pháp nhận thức vật lí là phương pháp thực nghiệm. Việc bồi dưỡng các phương pháp nhận thức cho học sinh là một trong những mục tiêu chiến lược của hoạt động dạy học vật lí phổ thông hiện nay. Nước ta đã có nhiều tài liệu, công trình, luận văn nghiên cứu cách thiết kế các tiến trình phỏng theo phương pháp thực nghiệm nhằm rèn luyện, phát huy tính tích cực chủ động, phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Tuy vậy trong vấn đề này vẫn còn nhiều điều cần bổ sung, phát triển và nghiên cứu thêm. Trong chương trình vật lý lớp 10, chương “Chất khí” có nhiều có nhiều nội dung được xây dựng chủ yếu từ thực nghiệm. Từ đó ta có thể thiết kế các phương án dạy học phỏng theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm; điều này giúp HS vừa kiến tạo được các tri thức vật lý, vừa phát triển, rèn luyện tư duy, năng lực sáng tạo, tinh thần nghiên cứu học tập độc lập. Thực tế ở các trường phổ thông, phương pháp nhận thức khoa học chưa được giáo viên áp dụng vào quá trình giảng dạy một cách đầy đủ. Việc dạy học theo các giai đoạn của phương pháp nhận thức khoa học, mà đặc biệt là phương pháp thực nghiệm cần được phát triển, nhân rộng hơn nữa. Với những lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” vật lý 10 nâng cao theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong dạy học vật lý. - Hoạt động dạy học chương “Chất khí” lớp 10 nâng cao trường THPT. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh theo các giai đoạn PPTN để thiết kế tiến trình dạy học chương “Chất khí” vật lí 10 nâng cao, nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh ở một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng hệ thống quan điểm lý luận dạy học hiện đại về việc tổ chức hoạt động nhận thức theo phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý để thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” ở lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế tiến trình dạy học chương “Chất khí” ở lớp 10 phỏng theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm thì không những giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức vật lý cần thiết mà còn phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận: Các quan điểm về dạy học,về phương pháp thực nghiệm, về dạy học sáng tạo. - Nghiên cứu các kiến thức dạy học chương “Chất khí” trong chương trình vật lý 10 nâng cao THPT. - Tìm hiểu thực tế việc dạy và học chương “Chất khí” lớp 10 tại trường phổ thông. - Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” vật lý 10 nâng cao theo phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, bồi dưỡng năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài, rút ra những kết luận về hiệu quả, ứng dụng của đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết và lí luận; - Nghiên cứu thực tiễn: quan sát khoa học, điều tra, phân tích và tổng kết kinh nghiệm; - Thực nghiệm sư phạm; - Đo lường, thống kê toán học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “chất khí” vật lý 10 nâng cao theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm, cấu trúc và nhiệm vụ của quá trình dạy học 1.1.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình phức tạp, rộng lớn và bao gồm nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Để đưa ra một định nghĩa có tính khái quát nhất, bao quát toàn bộ hoạt động dạy và học là một công việc không dễ. Hiện nay, các nhà lý luận dạy học ở Việt Nam cũng như thế giới đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về QTDH tuỳ theo quan điểm tiếp cận về hoạt động dạy và học. Ta có thể đưa ra khái niệm sau đây: Quá trình dạy học là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt được mục đích dạy học và qua đó phát triển nhân cách của trò. Hành động của người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Ta cũng có thể diễn giải theo cách khác: QTDH là một chức năng xã hội với mục đích truyền lại cho họ những kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được nhằm biến những kinh nghiệm xã hội thành những phẩm chất và năng lực cá nhân. Dạy học là sự tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm giúp trò lĩnh hội một phần nào đó kinh nghiệm của xã hội. Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động liên quan mật thiết với nhau: là hoạt động dạy và hoạt động học. Do đó, các hoạt động dạy và học cũng có cấu trúc chung của hoạt động. Quá trình dạy học được xác định bởi 4 dấu hiệu: Thứ nhất: dạy học là một dạng đặc thù của hoạt động xã hội, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách của người học. Trong đó hoạt động dạy và hoạt động học diễn ra đan xen và tương tác lẫn nhau. Thứ hai: Hoạt động dạy và hoạt động học đều phải được tiến hành trên bản thể của QTDH là nội dung dạy học. Nội dung dạy học quyết định tiến trình, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Thứ ba: Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi người học những đặc tính nào đó đã được xác định từ trước và tương ứng với nội dung dạy học. Hay nói cách khác là phải thực hiện được mục đích của chính QTDH đó. Thứ tư: Một QTDH bất kì bao giờ cũng phải được tiến hành trong khoảng không gian và thời gian nhất định và chịu sự chế ước bởi các điều kiện kinh tế - xã hội – văn hóa nhất định. Hay nói cách khác là QTDH phải là một quá trình học tập có kiểm soát và điều khiển được. 1.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học [7], [8], [15], [17] Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục đích và nhiệm vụ, nội dung dạy học, các hoạt động dạy – học, phương pháp và phương tiện dạy học, kết quả dạy học…Các yếu tố này có mối quan hệ biện chứng và quy định lẫn nhau. Mục đích và nhiệm vụ dạy học: phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu đối với quá trình dạy học. Mục đích dạy học là mô hình kết quả trong tương lai của HĐDH. Câu hỏi cho vấn đề này là người học và người dạy sẽ đạt được cái gì sau khi kết thúc QTDH. Dạy học là phương tiện để thỏa mãn nhu cầu của xã hội, dựa trên điều kiện và trình độ hiện có về kinh tế- văn hóa, xã hội, khoa học của cộng đồng. Ví dụ: Trong dạy học truyền thống, mục tiêu tri thức được đề cao. Còn trong dạy học hiện đại, mục tiêu phát triển ngày càng chiếm ưu thế. Việc xác định mục đích dạy học cần đáp ứng những yêu cầu sau: + Phải đáp ứng yêu cầu phát triển của cá nhân và xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. + Phải có tính khả thi. + Có tính phân hóa. Mục đích dạy học phải tách ra nhiều cấp độ (các dạng bài tập cần xây dựng cho trình độ chung, kết hợp với trình độ khó cho những học sinh giỏi). Mục đích dạy học thường được xác định theo 4 cấp độ: Mục tiêu chung, trung gian, cụ thể và cá nhân. Nội dung dạy học: bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần phải nắm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học (NDDH) là một nhân tố cơ bản, là bản thể của quá trình dạy học. NDDH bị chi phối bởi mục đích và nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó lại quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học. NDDH được cấu thành nội dung học tập và nội dung dạy học, trong đó nội dung học tập (NDHT) là thành phần quan trọng nhất, chi phối hình thức và phương pháp hoạt động học tập, giảng dạy của người học và người dạy. NDHT là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận và làm việc với nó trong quá trình dạy học. Ở mức độ chung nhất NDHT là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội được sáng tạo và tích lũy từ trước tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên để trở thành NDHT thì phải có sự chọn lọc những yếu tố cốt lõi và xác lập logic sư phạm. Các loại học vấn trong NDHT theo phương diện khoa học: - Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, con người, kĩ thuật, nghệ thuật và các phương thức hoạt động. - Hệ thống các kĩ năng, kĩ xảo. - Hệ thống các kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. - Hệ thống kinh nghiệm về đời sống và thái độ đối với tự nhiên, xã hội và bản thân. Trong thực tế ta phân loại như sau: - Học vấn phổ thông: là những tri thức khoa học phổ biến về tự nhiên, xã hội và tư duy, tri thức về phương pháp tiếp cận chúng. - Học vấn kỹ thuật tổng hợp: tri thức cơ bản về nguyên tắc của mọi quá trình sản xuất và kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất. - Học vấn nghề: gồm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp. Nội dung dạy: Dạy trong dạy học là hoạt động truyền thụ của người dạy đến người học. Tuy nhiên, ngày nay truyền thụ không được hiểu đơn giản chỉ là tổ chức cho một nhóm HS làm việc với nội dung học tập, càng không phải chỉ là trình bày, giảng giải các kiến thức khoa học hay kỹ năng hành động cho người học. Do đó người GV cần phải: - Có kiến thức sâu rộng, am hiểu sâu sắc nội dung dạy học và làm chủ được kiến thức. - Phải biết chế biến nó theo ý đồ sư phạm và biết cách truyền tải nó đến người học. GV giúp người học tích cực chủ động, phát huy khả năng sáng tạo trong quá trình học tập. Vì vậy, vấn đề nội dung dạy, tức là câu hỏi dạy cái gì? phải được chuyển thành câu hỏi: GV phải làm gì trong quá trình dạy học? Để đạt được NDHT, trước hết ta phải thiết lập một hệ thống nhất định. Việc này giúp người học có thể đạt tới mục đích của việc học tập, mặt khác giúp người dạy và và người học có thể định hướng, điều khiển và kiểm soát được việc làm của người học. Hệ thống đó chính là chương trình dạy học, là bản thiết kế về hoạt động dạy học trong đó phản ánh các yếu tố mục đích dạy học, nội dung và phương pháp dạy học, các kết quả dạy học. Những yếu tố này được cấu trúc theo quy trình chặt chẽ về thời gian biểu. Phương pháp và phương tiện dạy học: là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. GV với hoạt động dạy và HS với hoạt động học: Trong quá trình dạy học, giáo viên với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của người học, đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ và có chất lượng những yêu cầu đã được quy định bởi mục đích và nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, người học vừa là khách thể (của quá trình dạy), vừa là chủ thể tích cực, độc lập, sáng tạo của hoạt động học. Thầy và trò cũng như hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này được trình bày rõ hơn ở phần tiếp theo. 1.2. Khái quát về hoạt động dạy-học [7], [8], [15], [17], [25] 1.2.1. Dạy học là gì ? Theo Newcomb, McCracken và Wormbord (1986) thì "Dạy là một quá trình chỉ đạo và hướng dẫn quá trình học để người học đạt được những kiến thức, kỹ năng hay thái độ mới; tăng cường lòng nhiệt tình của họ và phát triển hơn nữa các kỹ năng hiện có". Khi đưa ra định nghĩa về quá trình dạy học, các tác giả nhấn mạnh đến vai trò của người thầy trong quá trình dạy và học. Brown và Atkins cho rằng "Dạy có thể là và nhìn chung là một nhiệm vụ đầy khó khăn, đòi hỏi khả năng trí tuệ, những thách thức về mặt xã hội, bao gồm tập hợp các kỹ năng có thể được hình thành, củng cố và nâng cao... ở người dạy nhằm cung cấp các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho quá trình học". Do vậy, để tiến hành được một hoạt động dạy, người dạy cần phải có một sự chuẩn bị, đầu tư rất lớn không chỉ về mặt kiến thức chuyên môn mà còn chú trọng đến các kỹ năng cụ thể; có khả năng đối phó với những khó khăn; có sự cam kết về mặt xã hội... Bruner (1966) cho rằng: "Dạy là một sự nỗ lực để giúp đỡ hay tạo ra sự phát triển ở người học". Sự phát triển ở đây bao gồm cả về thể chất lẫn tình thần; về thái độ lẫn hành vi; về kiến thức lẫn kỹ năng.... Theo cách tiếp cận thông tin, GS. TSKH Lâm Quang Thiệp quan niệm "Dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc thay đổi những tình cảm, thái độ". Theo quan niệm này, dạy không phải là truyền thụ kiến thức một chiều, càng không phải cung cấp thông tin đơn thuần, mà chủ yếu là giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng cảm xúc và hình thành thái độ. Từ việc phân tích các định nghĩa nêu trên, theo chúng tôi, "Dạy là một hoạt động đặc trưng của người dạy nhằm tổ chức, điều khiển, tạo ra nhiều điều kiện và cơ hội cho quá trình học diễn ra một cách thuận lợi và đạt mục đích". Hoạt động dạy không có nghĩa là người dạy rót những kiến thức sẵn có của mình vào đầu người học, mà phải tổ chức, sắp xếp các điều kiện, tạo ra các cơ hội thuận lợi và điều khiển, kiểm soát quá trình học nhằm làm tăng thêm lượng kiến thức, kỹ năng và thay đổi thái độ, cách đánh giá hiện có của người học. Kết quả cuối cùng của quá trình dạy là tạo điều kiện và thúc đẩy quá trình học diễn ra trong một môi trường thuận lợi nhất. Hoạt động dạy là tạo ra những quy trình, thao tác chỉ đạo hoạt động học nhằm hình thành ở người học các nhu cầu thường xuyên học tập, tìm tòi tri thức, rèn luyện kỹ năng, kích thích năng lực tư duy sáng tạo. Hoạt động dạy định hướng cho người học trong việc tìm tòi, đào sâu kiến thức từ lượng thông tin phong phú và rộng lớn của xã hội; hình thành thói quen tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học của mình. Hay nói khác hơn, dạy học là một quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động học nhằm hình thành cho họ có thái độ, năng lực, Phương pháp học tập và ý chí học tập để họ tự khai phá những tri thức phong phú của nhân loại. Điều đó cũng có nghĩa: dạy là dạy cách học, cách tiếp nhận và xử lý thông tin, vận dụng chúng vào việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. 1.2.2. Chức năng của dạy Dạy học là một hoạt động đặc trưng của loài người nhằm truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm mà loài người tích lũy được biến chúng thành kinh nghiệm, phẩm chất, năng lực của mỗi người học. Quá trình dạy học là một hệ thống có nhiều yếu tố quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó quá trình học của HS và quá trình dạy của GV đóng vai trò cơ bản. Sự tương tác của hai quá trình này phải dựa trên các cơ sở cùng mối quan hệ biện chứng giữa chúng là: mục đích của việc dạy – học, nội dung và phương pháp của việc dạy – học, các hình thức tổ chức của việc dạy – học. Trong dạy học trước đây, GV là người quyết định, đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ hoạt động của quá trình dạy học. Nhà trường mới không chỉ chú trọng đếm việc truyền thụ kiến thức mà còn chú trọng đến phát triển toàn diện nhân cách HS. Trong sự phát triển đa dạng của nhân cách thì phát triển năng lực nhận thức là cơ sở, có ảnh hưởng lớn đến phát triển những năng lực khác. Phương pháp dạy học mới hiện nay lấy hai lý thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget (1896 – 1980) và Lev Vygotsky (1896 – 1934) làm cơ sở. Trong học thuyết của Piaget, khái niệm cân bằng là khái niệm quan trọng nhất. Khái niệm này kéo theo khái niệm đồng hóa điều ứng, thích nghi. Piaget đã đi vào quá trình phát triển trí tuệ với phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng, tạo nên cơ sở khoa học khá chắc chắn cho tâm lý học phát triển, tri thức này nảy sinh từ hành động. Theo Vygotsky, chỗ tốt nhất cho sự phát triển nhận thức là vùng phát triển gần. Vùng phát triển gần nằm giữa trình độ phát triển hiện tại (được xác định bằng trình độ độc lập giải quyết vấn đề) và trình độ gần nhất mà HS có thể đạt được với sự giúp đỡ của GV hay bạn bè khi giải quyết vấn đề. Nói cách khác, vùng phát triển gần là khoảng trống giữa nơi mà một người đang đứng khi giải quyết vấn đề và nơi mà người đó cần đến sự giúp đỡ của người khác. Học thuyết về vùng phát triển gần dẫn đến một kết luận quan trọng khác: Chỉ có sự dạy đi đi trước sự phát triển của người học mới là sự dạy tốt. Trong hoạt động dạy: chủ thể là GV, đối tượng là HS. GV đóng vai trò người tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS, giúp họ lĩnh hội nội dung giáo dục và giáo dưỡng, tạo ra sự phát triển tâm lý. Dạy học không phải tạo ra tri thức mới, không làm tái tạo tri thức cũ, mà là tổ chức quá trình chiếm lĩnh tri thức ở HS. Dạy học coi tri thức là phương tiện để tổ chức, điều khiển HS hoạt động xây dựng tri thức ấy cho bản thân họ mà mục đích sâu xa của việc làm này là biến đổi nhân cách người học. Do đó, dạy học chỉ đạt được hiệu quả cao khi phát huy được khả năng tự hoạt động của HS. 1.2.3. Bản chất của hoạt động học Theo quan niệm của K. Barry và L. King, "Học tập là một quá trình thay đổi lâu dài về mặt nhân cách, hay về dung lượng những cách ứng xử theo một khuôn mẫu sẵn có. Nó là kết quả của quá trình luyện tập, tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử - xã hội". Quá trình học tập chính là quá trình thu nhận kiến thức mới, và vận dụng chúng vào trong những tình huống thực tiễn, được thực tiễn cuộc sống kiểm nghiệm. Theo quan điểm tiếp cận thông tin, "Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú giá trị con người mình bằng cách thu nhận và xử lý thông tin lấy từ môi trường thông tin". Định nghĩa này hàm nghĩa rất rộng, gồm nhiều yếu tố: thu thập, ghi nhớ, tích luỹ, và xử lý thông tin (từ môi trường xung quanh), khả năng giải quyết vấn đề để tự biến đổi bản thân... Học, theo định nghĩa này có cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại bản thân người học. Còn Hiệp hội Tâm lí học Hoa Kì (APA) cho rằng "Học có bản chất là một quá trình TC, nỗ lực, thống nhất từ bên trong bản thân người học nhằm thấu hiểu các thông tin và kinh nghiệm mới thông qua bộ lọc là nhận thức, tư duy và xúc cảm của cá nhân." Theo chúng tôi, "Học là một hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của người học nhằm tạo ra sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và kỹ năng trên cơ sở những kiến thức, thái độ và kỹ năng hiện có của bản thân". Học là một quá trình thay đổi liên tục và tồn tại trong suốt cuộc đời của mỗi con người. Quá trình dạy - học, xét cho cùng, có được kết quả tập trung ở quá trình học. Nhưng, học không phải là tạo ra bản sao của hiện thực trong não bộ của mỗi người mà là một hoạt động nhận thức đặc biệt. Hình ảnh của đối tượng hiện thực tồn tại trong ý thức thông qua sự phản ánh có tính chất cải tạo, bao gồm trong đó cả sự sáng tạo với sự nỗ lực, tích cực của bản thân người học. Hoạt động học không phải là sự tiếp nhận những kết quả sẵn có do người dạy truyền đạt cho, mà đó là hoạt động nhận thức độc lập của người học. Người học là chủ thể của hoạt động học, tự mình làm ra sản phẩm cho chính mình. Tâm lý học và giáo dục khẳng định để hoạt động có hiệu quả phải làm cho nhiệm vụ học tập trở thành mục đích của HS, làm cho họ tích cực, chủ động, hoạt động bằng ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân. Hoạt động học là hoạt động hướng vào sự biến đổi và phát triển của chính chủ thể hoạt động, là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức, có mục đích, là hoạt động hướng vào sự tiếp nhận phương thức hoạt động. Như vậy, hoạt động học tập là hoạt động để biến đổi nhận thức và hướng tới sự hoàn thiện nhân cách. Quá trình học ở nhà trường: chủ thể là HS, đối tượng là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phương thức hoạt động nhận thức và các phẩm chất tâm lý tốt đẹp như: tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, sự hứng thú, say mê, . . . Hoạt động học làm biến đổi chính chủ thể người học. Nhờ có hoạt động học mà xảy ra sự biến đổi trong bản thân HS. Sản phẩm của hoạt động học là những biến đổi chính trong bản thân chủ thể người học trong quá trình thực hiện hoạt động học và bằng hoạt động. Những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà người học tái tạo lại không có gì mới đối với nhân loại. Những biến đổi trong bản thân người học, sự hình thành phẩm chất và năng lực ở người họa thực sự là những thành tựu mới đối với bản thân người học, chúng sẽ giúp bản thân người học sau này sáng tạo ra được những giá trị mới. 1.2.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của quá trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất biện chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa thầy và trò phản ánh tính chất hai mặt của QTDH. Để tiếp cận một cách toàn diện bản chất của QTDH, chúng tôi sử dụng quan điểm tiếp cận bộ phận, tức tạm thời xem xét QTDH gồm hai phạm trù: dạy và học. Việc chia tách này chỉ có tính chất nghiên cứu trên thực tế, hai phạm trù này không thể tồn tại một cách độc lập mà chúng luôn thống nhất (nhưng không đồng nhất) với nhau. Nếu có tồn tại thì không còn mang bản chất đặc trưng của QTDH. Ví dụ, nếu quá trình học mà không có quá trình dạy thì đó là quá trình tự học, tự nghiên cứu (nhưng vẫn kết tinh kết quả của quá trình dạy trước đó vì một cá thể người mới sinh ra không có khả năng tự học được) hoặc nói theo dân gian “Không thầy đố mày làm nên”.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan