Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng quy trình nhân giống lan mokara bằng kỹ thuật nuôi cấy mô​...

Tài liệu Xây dựng quy trình nhân giống lan mokara bằng kỹ thuật nuôi cấy mô​

.PDF
40
235
117

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ====== BẠCH THỊ KIM THẢO XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG LAN MOKARA BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật Hà Nội, 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ====== BẠCH THỊ KIM THẢO XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG LAN MOKARA BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật Người hướng dẫn khoa học PGS. TS Nguyễn Văn Đính Hà Nội, 2019 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Đính người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐHSP Hà Nội, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2 cùng tập thể cán bộ giáo viên Bộ môn TH, Phòng thí nghiệm Sinh lí học thực vật - Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi về thiết bị và phương tiện để em hoàn thành tốt khóa luận này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, em còn nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của TS. La Việt Hồng - khoa Sinh KTNN cùng chị Nguyễn Thị Thu Đông và anh Hà Đăng Chiến - Học viên Cao học K20 đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến để em hoàn thành khóa luận, nhân đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh, chị. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn Em xin trân trọng cảm ơn! Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 4 năm 2019 Sinh viên Bạch Thị Kim Thảo LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi. Do tôi thực hiện, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố. Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 4 năm 2019 Người thực hiện BẠCH THỊ KIM THẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BAP: 6-Benzyl amino purin IAA: β-Indole-acetíc acid MS: Murashige và Skoog NAA: α- Napthalene acelic acid Nxb: Nhà xuất bản Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2 NỘI DUNG ....................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1. Giới thiệu chung về họ Phong lan .............................................................. 3 1.1.1. Vài nét về họ Phong lan .......................................................................... 3 1.1.2. Nguồn gốc, phân bố và vị trí phân loại của lan Mokara ......................... 4 1.1.3. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 6 1.1.4. Điều kiện sinh thái .................................................................................. 7 1.2. Giá trị lan Mokara ...................................................................................... 9 1.2.1. Giá trị kinh tế .......................................................................................... 9 1.2.2. Giá trị thẩm mỹ ..................................................................................... 11 1.2.3. Công dụng khác..................................................................................... 11 1.3. Tình hình nghiên cứu nhân giống họ Phong lan trong và ngoài nước..... 11 1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 11 1.3.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 12 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 14 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 14 2.2. Phạm vi nghiên cứu, địa điểm và thời gian.............................................. 14 2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ................................................................. 15 2.3.1. Dụng cụ ................................................................................................. 15 2.3.2. Thiết bị .................................................................................................. 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15 2.4.1. Thí nghiệm 1: Khử trùng mẫu............................................................... 15 2.4.2. Thí nghiệm 2: Tái sinh chồi .................................................................. 16 2.4.3. Thí nghiệm 3: Nhân nhanh chồi in vitro ............................................... 16 2.4.4. Thí nghiệm 4: Ra rễ - tạo cây in vitro hoàn chỉnh. ............................... 17 2.4.5. Thí nghiệm 5: Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện môi trường. ............................................................................................................. 17 2.5. Phân tích thống kê số liệu ........................................................................ 17 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 18 3.1. Tạo vật liệu khởi đầu cho nuôi cấy in vitro. ............................................ 18 3.2. Tái sinh chồi in vitro ................................................................................ 20 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến khả năng nhân nhanh chồi...................................................................................... 22 3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của IAA đến khả năng tạo rễ của cây in vitro. ... 24 3.5. Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện môi trường. ................... 25 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 29 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Công thức thí nghiệm tạo vật liệu khởi đầu ................................... 15 Bảng 2.2. Công thức ảnh hưởng của BAP lên sự tái sinh chồi in vitro .......... 16 Bảng 2.3. Công thức ảnh hưởng của NAA kết hợp với BAP đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro ................................................................. 16 Bảng 2.4. Công thức ảnh hưởng của IAA đến khả năng hình thành rễ .......... 17 Bảng 3.1. Hiệu quả của việc sử dụng javen để tạo vật liệu khởi đầu ............. 19 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tái sinh chồi.............. 22 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của BAP kết hợp với NAA đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro ..................................................................................... 23 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của IAA đến khả năng ra rễ ......................................... 24 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Lan Arachnis, Ascoentrum và Vanda ............................................... 4 Hình 1.2. Một số loại lan Mokara ..................................................................... 6 Hình 2.1. Cây lan Mokara tại vườn thực nghiệm trường ĐHSPHN 2 ........... 14 Hình 2.2. Vườn lan Mokara tại vườn thực nghiệm trường ĐHSPHN 2......... 14 Hình 3.1. Mẫu cấy sạch sống sau 2 tuần quan sát........................................... 20 Hình 3.2. Mẫu cây in vitro được nuôi cấy trong môi trường B1 .................... 20 Hình 3.3. Cây in vitro được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung MS + BAP + than hoạt tính (0,5 mg/l) + nước dừa 10%.......................... 23 Hình 3.4. Ảnh hưởng của IAA đến khả năng tạo rễ in vito ............................ 25 Hình 3.5. Cây in vitro sau 2 tuần rèn luyện .................................................... 26 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Họ Phong lan là một họ lớn của thực vật có hoa với hơn 800 chi và 25.000 loài. Hoa lan được đánh giá cao bởi vẻ đẹp lôi cuốn, quyến rũ và sự đa dạng về kích thước, hình dạng, màu sắc. Hiện nay, hoa lan chiếm 8% thị phần trong ngành thương mại hoa thế giới và có tiềm năng thay đổi tình hình kinh tế của một quốc gia [24]. Trong vòng 10 năm trở lại đây, thị trường kinh doanh hoa lan tại Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ do nhu cầu cây cảnh trong nước tăng cao. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc sản xuất hoa lan tập trung chủ yếu ở huyện Củ Chi (188,1 ha) và huyện Bình Chánh (31,1 ha) với sản lượng hàng năm khoảng 6,7 triệu chậu, 68,9 triệu cành, giá trị khoảng 613,9 tỷ đồng. Trong đó, giống lan Mokara là nhóm giống chủ lực trong việc phát triển diện tích và cung cấp sản phẩm hoa lan cắt cành tại Thành phố Hồ Chí Minh do hiệu quả cao, nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa và xuất khẩu cũng rất lớn [24]. Số lượng hoa lan giống Mokara cung cấp cho Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu được nhập khẩu từ Thái Lan và hầu hết không được kiểm định, nên đôi khi không đảm bảo về chất lượng. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư cây giống lan Mokara cao cũng gây khó khăn cho việc mở rộng diện tích sản xuất. Hiện nay, đã có nhiều đơn vị nghiên cứu trong nước nhân giống và cung cấp giống lan Mokara nuôi cấy mô, nhưng số lượng còn khiêm tốn và chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Vì vậy việc đầu tư xây dựng phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật để phục vụ cho nhân giống in vitro và hướng đến lai tạo các giống lan Mokara cũng như các giống lan khác là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và tương lai. 1 Áp dụng nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy mô là sự cần thiết vì có hệ số nhân cao, có thể nhân nhanh được hàng loạt các cây con giống có năng suất và phẩm chất tốt như bố mẹ chọn lọc. Từ một cây mẹ ban đầu ta có thể nhân ra hàng ngàn cây con có kích thước và chất lượng đồng đều như nhau, giúp việc nhân giống được nhanh hơn. Mặt khác, cây con ổn định về mặt di truyền, đồng thời giảm tác hại cho cây giống và đem lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng cây giống và giảm giá thành. Từ thực tế trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng quy trình nhân giống hoa lan Mokara bằng kỹ thuật nuôi cấy mô”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng quy trình nhân giống lan Mokara bằng kỹ thuật nuôi cấy mô có hiệu quả. 2.2. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu - Khử trùng mẫu, tạo vật liệu khởi đầu cho nuôi cấy in vitro. - Nghiên cứu tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro. - Nghiên cứu ra rễ - tạo cây in vitro hoàn chỉnh. - Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện môi trường. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả đề tài góp phần hoàn thiện quy trình nuôi cấy in vitro đối với nhân giống hoa lan Mokara. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài có thể được sử dụng để nhân nhanh số lượng giống cây trồng trong thời gian ngắn và góp phần cung cấp nguồn cây giống sạch bệnh, đồng thời giúp giảm giá thành cây giống, tăng lợi nhuận cho người trồng lan Mokara 2 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về họ Phong lan 1.1.1. Vài nét về họ Phong lan Vườn thực vật hoàng gia Kew liệt kê 880 chi và gần 22.000 loài được chấp nhận, nhưng số lượng chính xác vẫn không rõ (có thể nhiều tới 25.000 loài) do các tranh chấp phân loại học. Số lượng loài lan cao gấp 4 lần số lượng loài động vật có vú hay hơn 2 lần số lượng loài chim. Nó chiếm khoảng 6 11% số lượng loài thực là Bulbophyllum (khoảng vật 2.000 có hoa loài), [23]. Các chi lớn Epidendrum (khoảng nhất 1.500 loài), Dendrobium (khoảng 1.400 loài) và Pleurothallis (khoảng 1.000 loài). Họ này cũng bao gồm chi Vanilla (chi chứa loài cây vani), Orchis (chi điển hình) và nhiều loài được trồng phổ biến như Phalaenopsis hay Cattleya [6]. Ngoài ra, kể từ khi du nhập các loài từ khu vực nhiệt đới vào trong thế kỷ XIX thì các nhà làm vườn châu Âu và Bắc Mỹ đã bổ sung thêm khoảng 100.000 loại cây lai ghép và giống cây trồng. Hoa lan được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa dạng của chúng. Cũng giống như cây lan, hoa lan hầu như có tất cả các màu trong cầu vồng và những kết hợp của các màu đó. Hoa lan nhỏ nhất chỉ bằng hạt gạo trong khi hoa lan lớn nhất có đường kính khoảng 1m. Đa số các loại hoa lan được bán rộng rãi trên thị trường thường không có hương thơm nhưng trong tự nhiên có rất nhiều loại hoa lan có mùi thơm đặc trưng. Vanilla là một loại hoa lan có hương thơm được dùng trong các loại ẩm thực của thế giới và có nguồn gốc từ Mêxico; trong khi đó có các loại hoa lan tỏa ra mùi như thịt bị hỏng để hấp dẫn các côn trùng [24]. Tại Việt Nam, hoa lan cũng rất đa dạng. Theo giáo sư Phạm Hoàng Hộ, riêng lan rừng ở các tỉnh Nam Bộ đã biết là khoảng 500 loài khác nhau. Một số giống hoa có thể trồng được trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới của nước 3 ta như Dendrobium, Mokara, Cattleya, Vandaccous,… Trong đó lan Mokara được trồng nhiều và có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh giá trị thẩm mỹ, lan Mokara còn được sử dụng để tách chiết một số hợp chất phục vụ ngành công nghiệp mỹ phẩm. Ngoài ra, đối với y học loài hoa này cũng có nhiều giá trị nhất định.Với giá trị như vậy, lượng hoa tiêu thụ trong ước ngày càng lớn. Hàng năm chúng ta phải nhập một số lượng lớn các giống hoa lan (kể cả giống và cành hoa) từ Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc [24]. 1.1.2. Nguồn gốc, phân bố và vị trí phân loại của lan Mokara - Nguồn gốc của lan Mokara Năm 1969, lan Mokara Wai Liang – là một loại lan lai lần đầu tiên trên thế giới và được ra đời ở Singapore, dưới bàn tay tài hoa của C.Y.Mok. Đây là loài lan lai giữa ba loài là Arachnis, Ascoentrum và Vanda [25]. Hình 1.1. Lan Arachnis, Ascoentrum và Vanda [24] Mokara là giống lan lai từ ba giống Arachnis (lan bò cạp), Ascoentrum và Vanda; vì vậy loài lan này mang các đặc tính nổi trội từ bố mẹ là: dạng hoa và màu sắc đẹp từ Vanda, tăng trưởng nhanh từ Ascocenda (Ascocentrum x Vanda). Lan Mokara là loài lan đơn thân, thân hình trụ dài, không có giả hành. [24] - Sự phân bố của lan Mokara 4 Phần lớn hoa lan trên thế giới đều mọc tự nhiên ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, nhất là ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La-tinh. Trên thế giới có từ 25.000 đến 30.000 loài hoa lan, gồm khoảng 800 chi. Loài lan Mokara được nhập từ Bangkok và Singapore, phân bố trên các vùng thuộc Châu Á nhiệt đới, tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Á với điều kiện sinh thái vô cùng đa dạng. Hiện nay lan Mokara được trồng với mục đích thương mại ở nhiều nơi kéo dài từ Philippin đến Nam Á, Hawaii,… Ở Việt Nam: thuộc vùng nhiệt đới của Thành phố Hồ Chí Minh cùng với các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ có điều kiện khí hậu thích hợp cho loại lan Mokara phát triển. Lâm Đồng là tỉnh có diện tích trồng lan và sản lượng lớn nhất cả nước, là nguồn cung cấp hoa lan chủ yếu cho Thành phố Hồ Chí Minh. Ở Củ Chi hiện nay mô hình trồng lan Mokara cũng được triển khai mạnh mẽ. [24] - Vị trí phân loại Giới: Plantea Ngành : Ngọc Lan (Magoliophyta) Lớp: Loa Kèn (Liliopsida) Bộ: Lan (Orchidales) Họ: Lan hay Phong Lan (Orchidales) Chi: Vandaceuos Một số loài lan Mokara lai Mokara Chark Kuan “Pink” pink with spot, Mokara Chark Kuan” Orange” orange with spot, Mokara Dinahn Shore red, Mokara Khaw Paik suan X Kultana Gold gold, MokaraWalter Oumea Pink pink, Mokara Mak Chin On red, Mokara Sayan dark pink, Mokara Khaw Paik Suan yellow, Mokara Chark Kuan Red red red, Mokara Yellow yellow, Mokara Orange 5 orange spot, Mokara Pink pink, Mokara Red red, Mokara New Nora Blue blue. [24] a b e d c f Hình 1.2. Một số loại lan Mokara a. Chark Kuan Super Pink; b. Mokara Chark Kuan Pink; c. Mokara Chark Kuan Blooming size; d. Mokara Chark Kuan Orange; e. Mokara Dinah Shore; f. Mokara Chao Praya Sunrise. 1.1.3. Đặc điểm hình thái Thân: lan Mokara là loài đơn thân, thân hình trụ dài, không có giả hành. Sự mọc dài của thân không có giới hạn nên cây thân phát triển vô hạn theo chiều thẳng đứng. Sự phát triển này chỉ ngừng khi đỉnh ngọn bị tổn thương, khi đó chồi sẽ xẻ rách bẹ lá để mọc dài ra. Các chồi này cũng sẽ phát triển vô hạn về phía đỉnh. Thân mang cả lá và rễ. 6 Lá: lan Mokara có lá dài hình lòng máng hay hình trụ, mọc cách ở hai bên thân, lá dày và cứng. Rễ: rễ cây trần mọc từ thân xen kẽ với lá, rễ xẻ bẹ lá chui ra ngoài dọc theo chiều dài của cây. Hoa: là loài hoa lưỡng tính có đối xứng hai bên. Phát hoa mọc từ nách lá giữa thân. Hoa mẫu 3, bao hoa dạng cánh gồm 6 mảnh và có nhiều màu sắc: vàng, tím, cam, hồng, đỏ … 1.1.4. Điều kiện sinh thái Nhiệt độ Nhiệt độ tác động ảnh hưởng đến cây lan qua con đường quang hợp. Cường độ quang hợp tăng tỉ lệ thuận với sự tăng của nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng cao, nhu cầu dinh dưỡng ở cây cũng tăng lên [24]. Vì vậy vào mùa nắng ta nên tăng cường bón phân cho cây để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng này. Tuy nhiên nếu nhiệt độ quá cao và cây hấp thụ được ánh sáng trực tiếp thì diệp lục sẽ bị tiêu hủy dẫn đến hiện tượng cây bị lá ngả vàng và phản ứng quang hợp bị đình chỉ. Ngoài ra chất nguyên sinh trong tế bào cũng bị đặc quánh lại do mất nước, hậu quả của việc này là cây ngừng hô hấp và chết đi. Trường hợp ngược lại, khi nhiệt độ quá thấp sẽ làm gia tăng thể tích nước trong tế bào, làm phá vỡ cấu trúc tế bào. Nhiệt độ thích hợp cho lan Mokara phát triển là từ 20-300C. Ban ngày cây cần nhiệt độ không dưới 210C, ban đêm không dưới 18,50C. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định sự ra hoa của lan Mokara. Độ ẩm Mưa là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối với ẩm độ, nhưng không phải là mưa to hay nhỏ mà chính là sự phân bố lượng mưa trong năm, mưa rải rác làm ẩm độ cao hơn mưa tập trung. Nước mưa, từ không khí ẩm vào rễ, di chuyển qua thân và thoát hơi nước qua lá. Sự di chuyển ấy có ý nghĩa rất quan trọng với lan vì nó giúp cho việc vận chuyển chất dinh dưỡng và các sản 7 phẩm do tạo thành trong cây được dễ dàng. Lượng nước phải tưới cho lan là rất lớn. Cây thiếu nước vì hiện tượng thoát hơi nước qua lá. Sự thoát hơi nước là hiện tượng bốc hơi nên nó tùy thuộc vào độ ẩm. Sự thiếu nước xảy ra vào mùa khô, lúc ấy là khô héo rụng đi, cường độ quang hợp thấp. Tuy nhiên, không phải tất cả nước của cây đều bị thải ra ngoài. Nước là yếu tố quan trọng chiếm tỉ lệ 60 - 90% trọng lượng của cây lan. Phần lớn nước ở dạng tự do hòa tan các chất (như nước ở nhựa cây), chính sự thoát hơi nước này làm cây héo rụng đi. Rễ của Mokara là loại rễ trần (rễ phơi ra ngoài không khí) nên đòi hỏi độ ẩm của vườn rất cao. Cây lan Mokara không chịu úng nên cũng phải trồng thật thoáng. Vì đặc điểm là loài lan đơn thân, không có giả hành nên dễ mất nước. Bổ sung nước cho cây bằng cách tưới ngày 2 lần vào lúc sáng và chiều mát. Tăng cường tưới nước vào mùa khô để tránh rụng lá và giảm cường độ quang hợp làm cây sinh trưởng kém. Ánh sáng Ánh sáng là yếu tố thiết yếu cho sự sinh trưởng của lan. Ánh sáng đem năng lượng cần thiết cho phản ứng quang hợp, nhờ đó cây tạo được chất dinh dưỡng. Khi thiếu ánh sáng, cây không tạo đủ dưỡng chất để sống. Vì cường độ quang hợp tỉ lệ với cường độ ánh sáng nên vào những ngày nắng, cây cần nhiều nước và muối khoáng hơn là lúc trời âm u. Cho nên chúng ta phải chú ý tăng lượng nước tưới và phân bón vào mùa nắng, giảm lượng nước vào mùa mưa, không nên bón phân vào những ngày âm u, ít nắng. lan Mokara là loài ưa sáng trung bình, cường độ ánh sáng từ 50 - 60% là phù hợp. Trồng với quy mô lớn cần thiết kế giàn che bằng lưới để ánh sáng vừa phải, thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển. 8 Độ thông thoáng và giá thể Nhóm lan Mokara cần độ thông thoáng rất nhiều, nhất là trường hợp cây trồng trong chậu vì hệ rễ của cây rất phát triển mà giá thể (chất trồng) lại bí. Vì vậy nên sử dụng chậu đất có nhiều lỗ thoát, bỏ một ít (rất nhỏ) chất trồng vào chậu hoặc không cần bỏ nhưng phải cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và thường xuyên cho cây. Theo kinh nghiệm của anh Nguyễn Tấn Lập, một chủ vườn lan Mokara ở Củ Chi, nên sử dụng giá thể là vỏ đậu phộng vì vỏ đậu phộng vừa giữa được ẩm vừa tạo được độ thông thoáng cho cây lan [24]. Nhu cầu dinh dưỡng Mokara cần dinh dưỡng khá cao và thường xuyên. Nên kết hợp sử dụng phân chuồng, phân cá và phân hỗn hợp N-P-K:30-10-10 hoặc 20-20-20, tùy theo tuổi cây và tình hình sinh trưởng. Do đặc điểm của Mokara là có hệ rễ trần nên khi sử dụng phân bón nên sử dụng với liều lượng thấp và nồng độ loãng. Lưu ý vấn để vàng lá và tuột lá ở chân là do thiếu nước, thiếu dinh dưỡng (nhất là đạm) 1.2. Giá trị lan Mokara [24] 1.2.1. Giá trị kinh tế Hiện tại trồng lan Mokara có hiệu quả cao và chăm sóc tương đối dễ dàng hơn, không khó khăn như Dendrobium. Nếu chăm sóc đúng kỹ thuật thì với một giống cây cao cỡ 50-60cm, chỉ sau khoảng 2-3 tháng trồng đã có thể cho một cành hoa và các tháng tiếp theo sau đó năng suất tăng dần, 12 cành hoa/năm là điều có thể đạt được. Hơn thế nữa, khi cây lan cao cỡ 1m (khoảng su 1,5 năm trồng từ hom cây) có thể cắt ngọn bán hoặc làm giống. Gốc cây còn lại có thể cho 1 - 5 cây con từ nách lá. Các cây con này có thể tách để trồng sau 4 - 6 tháng. 9 Nhìn chung khả năng tiêu thụ vẫn còn tốt so với sức sản xuất hoa lan Mokara của thành phố hiện nay. Trong những năm gần đây cho thấy tiêu thụ hoa tăng cao từ tháng 10 cho đến tháng 3, thị trường bắt đầu lắng dịu từ tháng 4 đến tháng 10. Nhu cầu tiêu thụ hoa lan Mokara có thời điểm tăng rất cao chủ yếu vào dịp cuối năm như trong các ngày lễ động thổ xây dựng, khai trương, khánh thành, cưới hỏi, hội nghị, tổng kết, ngày 8/3, ngày 20/10, ngày 20/11, Tết cổ truyền,… Do nhập khẩu lan Mokara từ nước ngoài nên hiện nay giá của nó tăng khá cao so với năm 2004, trên 45.000 đồng/cành hoa Mokara. Cho nên thời điểm này trồng lan Mokara hiệu quả cao vì cành hoa cắt và giống cây trồng đang có nhu cầu lớn, được giá. Bên cạnh đó, việc triển khai công tác nhân giống hoa lan Việt Nam sẽ giảm được lan nhập khẩu, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Rất nhiều hộ dân ở nông thôn triển khai mô hình trồng lan Mokara và đã thành công. “Cắt cành và nhân giống hoa lan Mokara mang lại hiệu quả kinh tế gấp 1,5 lần so với việc chỉ thu hoạch cành hoa”. Đây là ý kiến của ông Nguyễn Văn Lanh, nhà vườn tại Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh) sau khi áp dụng “mô hình sản xuất hoa cắt cành và nhân giống hoa lan Mokara” [24]. Đây cũng là dự án nghiên cứu do TS. Dương Hoa Xô – Giám đốc Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Dự án đã thực nghiệm tại 4 vườn hoa của người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích hơn 14.000 m2. Các vườn nói trên đã cho năng suất hoa cao hơn từ 10,8 - 32,4% so với vườn không áp dụng mô hình . Hoa lan Mokara có nhiều hoa trên một cành, màu sắc rực rỡ, ra hoa quanh năm. Giá hoa trên thị trường khoảng 10.000 đồng/cành và thị trường xuất khẩu chính là Nhật Bản, Ý, Pháp, Đức và Mỹ. 10 Mô hình trồng lan không những tạo thêm việc làm cho hội viên nông dân, mà còn tăng thu nhập cho gia đình, góp phần tạo mỹ quan đô thị và giảm ô nhiễm môi trường. 1.2.2. Giá trị thẩm mỹ Hoa lan nói chung và Mokara nói riêng, được dùng để trang trí nhà cửa, sân vườn, bàn giấy, phòng làm việc, các buổi dạ hội và tặng nhau trong các dịp lễ Tết hoặc ngày cưới. Tuy không được sử dụng nhiều như lan Dendrobium, nhưng lan Mokara cũng có được những vị trí quan trọng trong thẩm mỹ [24]. 1.2.3. Công dụng khác Nhiều dân tộc Trung và Nam Mỹ dung các bộ phận của một số loài cây hoa Lan làm thức ăn, nước uống thay trà, trị bệnh lở loét, táo bón, nhức đầu, bệnh suy dinh dưỡng của trẻ em, đan chiếu, đan rổ từ thân cây, làm kèn để thổi trong các buổi đình đám hội hè. Cây hoa lan Mokara cũng có công dụng như vậy. Hương hoa lan có mùi thơm dịu nhẹ nên được sử dụng để làm nước hoa hay ứng dụng hương liệu pháp trong các spa cao cấp. 1.3. Tình hình nghiên cứu nhân giống họ Phong lan trong và ngoài nước 1.3.1. Trên thế giới Năm 1960, Morel đã thực hiện bước ngoặt cách mạng trong sử dụng kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng trong nhân nhanh giống địa lan Cymbidium mở đầu thành công trong sự nghiệp vi nhân giống thực vật [15]. Vào năm 1964 ông tiếp tục thí nghiệm cắt nhỏ thể protocorm và cấy lại môi trường, từ một thể protocorm có thể sản xuất hơn 4.000 cây con/năm. Từ kết quả thí nghiệm của Morel, rất nhiều giống lan đa thân đã được nhân vô tính thành công như Cattleya (Scully, 1967) [21], Dendrobium (Sagawa, 1984) [17]. Maridass M. và cộng sự (2010) đã tiến hành nhân giống in vitro chồi rễ của loài Dendrobium nanum. Các chồi rễ được cấy lên môi trường cơ bản có 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan