Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng của công ty tnhh thương mại và công nghiệp ...

Tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng của công ty tnhh thương mại và công nghiệp mỹ việt

.PDF
60
93
127

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Lời nói đầu Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng có những tiến bộ vượt bậc. Công nghệ thông tin được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và đặc biệt hơn nữa là công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ đắc lực trợ giúp cho các nhà quản lý. Ở Việt Nam, việc áp dụng hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp, nhà máy ngày càng trở nên phổ biến và đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt như tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng hiệu quả quản lý, tăng độ chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Đối với một doanh nghiệp, vấn đề được các nhà quản lý đặt lên hàng đầu đó là làm thế nào để đạt được mức doanh thu lớn nhất. Để tăng doanh thu, doanh nghiệp luôn phải tiến hành cải tiến kỹ thuật sản xuất và đặc biệt là cải thiện được quá trình quản lý. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp đang đứng trước rất nhiều những cơ hội cũng như thách thức to lớn. Vì vậy nếu không có được một hệ thống thông tin quản lý tốt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Nhận thức được điều đó, ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt đã từng bước áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý. Với một môi trường kinh doanh rộng mở như hiện nay, thì việc quản lý khách hàng tại công ty đang được xem là một vấn đề rất quan trọng khi số lượng khách hàng ngày một lớn và các thông tin cần lưu trữ và xử lý ngày một nhiều. Bên cạnh đó, việc quản lý các hợp đồng và các giao dịch phát sinh cũng gặp nhiều khó khăn khi số lượng của chúng là rất lớn. Qua thời gian học tập nghiên cứu lý luận tại trường và thời gian thực tập tìm hiểu trong thực tế, được sự giúp đỡ của các chuyên viên kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt và đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo Trần Bích Hạnh, em đã chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 của công ty TNHH thƣơng mại và công nghiệp Mỹ Việt”. Mục đích của đề tài là áp dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn tại công ty, nhằm giảm công sức, tiền bạc và thời gian khi quản lý khách hàng. Chuyên đề được chia làm ba chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt. Chương 2: Cơ sở phương pháp luận xây dựng phần mềm ứng dụng. Chương 3: Phân tích, thiết kế phần mềm quản lý khách hàng tại Công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT. 1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thƣơng mại và Công nghiệp Mỹ Việt Tên công ty : Công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt Tên giao dịch : Myviet Trading and Industrical Company Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh tấm lợp,kết cấu thép địa hình,khung nhà thép tiền chế,bình nước nóng thiết bị vệ sinh nhà tắm. Trụ sở chính: Xã Lạc Đạo – Huyện Văn Lâm – Tỉnh Hưng Yên VP giao dịch: 19/29 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội Điện thoại: 04.35148270 Fax: 04.35148271 Website: http://olympicmyviet.com.vn 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Năm 1994: Nhập khẩu và bán buôn các sản phẩm thiết bị vệ sinh phòng tắm, nhà bếp: Bình nước nóng, bồn tắm, sen vòi, chậu inox, khử mùi…. Năm 1997: Xây dựng thành công thương hiệu tấm lợp OLYMPIC chất lượng cao, nhập khẩu nguyên liệu trực tiếp từ Đài Loan. Năm 1999-2005: Là nhà phân phối độc quyền bình nước nóng ARISTON – Ý trên toàn Việt Nam. Năm 2000: Xây dựng thành công thương hiệu xà gồ OLYMPIC. Nhập khẩu trực tiếp và bán buôn sản phẩm điện lạnh: Tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, bếp gas âm ARISTON. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Năm 2006: Xây dựng nhà máy sản xuất trên diện tích 15 ha tại Lạc Đạo, Văn lâm, Hưng Yên. Triển khai sản xuất bình nước nóng thương hiệu OLYMPIC. Tháng 6/2007: Tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 cho toàn bộ hệ thống quản lý và sản phẩm của Công ty. Tháng 8/2007: Sản phẩm bình nước nóng OLYMPIC chính thức đưa vào thị trường Việt nam. 1.1.2. Sản phẩm của công ty:  Tấm lợp và kết cấu bao che  Thép đen cuộn,tấm,xà gỗ thép  Tấm nhựa thông minh OLYMPIC  Bình nƣớc nóng OLYMPIC  Chậu inox OLYMPIC  Khử mùi OLYMPIC  Sen vòi tắm JODEN,GIAGNI  Bồn tắm đứng JODEN  Máy giặt ARISTON 1.1.3. Hệ thống chức năng,nhiệm vụ của công ty Sơ đồ tổ chức công ty Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế toán XNK Kế toán thủ kho Đại diện QMR Phòng HC-NS Hành chính quản trị GĐĐH nhà máy P.Xưởng SX Tấm lợp-xà gỗ QC Phòng KD TBVS Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng KD Tôn Phân xưởng SX bình nước nóng,chậu inox Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức 1.2. Thực trạng hoạt động của công ty : 1.2.1. Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn không ngừng tăng trưởng, doanh thu tấm lợp OLYMPIC tăng 20 % so với doanh thu năm 2007, doanh thu thép cuộn và xà gồ thép đen OLYMPIC tăng gấp đôi. Bên cạnh đó, năm 2008 sản phẩm Bình nước nóng OLYMPIC của Công ty đã được người tiêu dùng yêu thích và được bình chọn là sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm 2008. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thông qua hội nghị khách hàng 2008 của Công ty Thương mại Mỹ Việt đã diễn ra với quy mô hoành tráng tại khách sạn Sheraton ngày 11/1/ 2009 với sự tham dự của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty và góp mặt của hơn 400 đại lý thân thiết đã đồng hành cùng Công ty trong suốt những năm qua…. 1.2.2. Năng lực kỹ thuật: 1.2.2.1. Đội ngũ nhân viên: Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ cao đẳng và đại học,đã tham gia nhiều khóa học đào tạo của công ty . Nhiệm vụ của nhân viên: Ngiên cứu các sản phẩm của công ty. Tư vấn và cung cấp các thông tin sản phẩm cho khách hàng. Bảo hành Tham gia các khóa học đào tạo của công ty về sản phẩm và tư vấn khách hàng 1.2.2.2. Bảo hành,bảo trì Bảo hành theo từng dòng sản phẩm. Chi tiết tại các cửa hàng vật liệu xây dựng trên toàn quốc. Sau đây là 1 số quy định bảo hành của công ty:  Khi cần bảo hành, người dùng trực tiếp liên hệ với Trung tâm bảo hành gần nhất, xuất trình Phiếu bảo hành hợp lệ và còn hiệu lực. Mọi trường hợp không xuất trình được Phiếu bảo hành hoặc Phiếu bảo hành không hợp lệ sẽ không được hưởng chế độ bảo hành do nhà sản xuất quy định. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Phiếu bảo hành hợp lệ phải là bản chính và đã được người bán điền đầy đủ thông tin trên phiếu. Các trung tâm bảo hành có quyền từ chối bảo hành khi thông tin trên phiếu không phù hợp với các thông tin nhà sản xuất ghi trên nhãn máy.  Bình chứa tráng Hitech được bảo hành 7 năm với điều kiện bình phải được các trung tâm dịch vụ Olympic bảo trì định kỳ 1 năm một lần. Người sử dụng phải trả chi phí bảo trì.  Các linh kiện điện và điện tử được bảo hành 18 tháng.  Thanh Magie trong bình chứa không được bảo hành vì là loại vật liệu hao mòn tự nhiên. Cần thay thế ít nhất 1 năm một lần.  Các chi tiết nhựa và vỏ bọc ngoài không được bảo hành.  Thời gian bảo hành bắt đầu từ ngày sản xuất (không qua 86 tháng cho bình chứa và 20 tháng cho linh kiện điện tử) hoặc từ ngày người tiêu dùng mua hàng (không quá 84 tháng cho bình chứa và 18 tháng cho linh kiện điện tử) tuỳ theo điều kiện nào đến trước.  Việc bảo hành có nghĩa thay thế hay sửa chữa miễn phí những bộ phận hư hỏng nêu ở mục 3 và 4 do lỗi trong quá trình sản xuất.  Trung tâm bảo hành có quyền từ chối không bảo hành cho các trường hợp hư hỏng do chuyên chở, lắp đặt, sửa chữa hoặc sử dụng sai.  Nhà sản xuất không chịu trách nhiệm về những thiệt hại gây ra cho người, đồ dùng hoặc vật nuôi trong nhà do không tuân thủ những hướng dẫn trong quyển hướng dẫn kèm theo mỗi máy.  Đối với sản phẩm Sen vòi JODEN và máy Khử mùi OLYMPIC,bảo hành theo đúng quy định ghi trên phiếu. 1.2.2.3. Vận chuyển hàng Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Công ty vận chuyển hàng miễn phí đến tận chân công trình(điểm gần nơi giao hàng nhất mà ôtô có thể vào được theo quy định của nhà nước) Với hệ thống Đại lý ở khu vực tỉnh, hàng sẽ được chuyển đến Đại lý bằng xe Công ty với số lượng hàng đủ xe ( Trong trường hợp không đủ xe, Công ty sẽ chuyển hàng qua bến và hỗ trợ cho Đại lý tiền vận chuyển ). Với hệ thống Đại lý ở khu vực Hà Nội, hàng sẽ được chuyển đến Đại lý bằng xe Công ty trong thời gian xe được phép chạy. 1.2.3. Quan hệ với các đại lý phân phối sản phẩm: Từ ngày thành lập công ty đến thời điểm hiện tại đã có hơn 400 đại lý phân phối sản phẩm đồng hành cùng công ty. Quan hệ của công ty và các đại lý phân phối sản phẩm: Hợp tác,giúp đỡ và cùng phát triển. 1.2.4. Danh sách các đại lý trong nước: Hà Nội,Vĩnh Phúc,Thái Nguyên,Lạng Sơn,Bắc Giang,Hưng Yên,Hải Dương,Thanh Hóa,Hà Nam,Nam Định.Thái Bình,Hòa Bình,Ninh Bình,Hải Phòng,Quảng Ninh,Vinh,… 1.2.5. Các hoạt động chính của công ty: Với phương châm:”Chất lượng là vàng,khách hàng là yếu tố thành công”,công ty đã ngày càng hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ hơn. 1.2.5.1. Cung cấp các sản phẩm,thiết bị công nghiệp Tấm lợp và kết cấu bao che Thép đen cuộn,tấm,xà gỗ thép Tấm nhựa thông minh OLYMPIC Bình nước nóng OLYMPIC Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chậu inox OLYMPIC Khử mùi OLYMPIC Sen vòi tắm JODEN & GIAGNI Bồn tắm đứng JODEN Máy giặt ARISTON 1.2.5.2. Cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu khách hàng Dịch vụ tư vấn sản phẩm cho khách hàng theo yêu cầu: Khách hàng mua sản phẩm sẽ được tư vấn các thông tin về sản phẩm của công ty. Khách hàng có thể nhận được những lời khuyên từ các chuyên viên kinh doanh để có thể mua và sử dụng những sản phẩm ưu việt của công ty sao cho phù hợp với ngôi nhà và công trình xây dựng của mình. Dịch vụ vận chuyển: Khách hàng mua sản phẩm tại công ty sẽ được công ty cử nhân viên kỹ thuật vận chuyển miễn phí đến tận nhà và lắp đặt hoàn chỉnh sản phẩm. Dịch vụ bảo hành,bảo trì: Công ty đã có những quy định về bảo hành,bảo trì.Khách hàng mua sản phẩm tại công ty sẽ được công ty bảo hành,bảp trì miễn phí tận nhà. Các dich vụ của công ty luôn đảm bảo quyền lợi cho các khách hàng mua sản phẩm tại công ty bởi vì:”Khách hàng là yếu tố thành công”. 1.2.5.3. Nghiên cứu và phát triển Công ty luôn cập nhật những công nghệ tiên tiến nhất để có thể tạo ra các sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn,đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 1.3. Thực trạng ứng dụng tin học hỗ trợ quản lý và nghiệp vụ tại công ty TNHH thƣơng mại và công nghiệp Mỹ Việt: Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Hiện nay công ty đã và đang ứng dụng các chương trình phần mềm vào công tác quản lý của mình tuy nhiên những ứng dụng đó còn rời rạc và chưa đầy đủ. Ví dụ: Một số khâu trong công đoạn sản xuất hay việc phân phối sản phẩm tới khách hàng,việc tin học hóa vẫn còn chậm,chưa thống nhất và đôi khi vẫn còn những thiếu xót ko đáng có.Thông tin chưa chính xác,dẫn đến những vấn đề bất cập trong quản lý.Việc quản lý nảy sinh các vấn đề khó khăn,thậm chí mắc những sai lầm nghiêm trọng,ảnh hưởng đến tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Do đó cần phải đẩy mạnh việc tin học hóa như 1 vấn đề cấp thiết nhất,đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất,phân phối sản phẩm được chính xác và đạt hiệu quả cao nhất. Không chỉ riêng sản xuất và phân phối sản phẩm,việc tin học hóa cần phải được hoàn tất để toàn bộ hệ thống của công ty làm việc 1 cách thống nhất,nhanh gọn,chính xác. 1.4. Xác định đề tài: Trong thời gian thực tập tại công ty,em thấy việc quản lý khách hàng tại công ty vẫn còn những thiếu xót.Hiện nay,việc quản lý khách vẫn dựa trên những hóa đơn khi khách hàng mua sản phẩm tại công ty.Chưa có một phần mềm hoàn chỉnh nào giúp việc quản lý này.Việc quản lý như vậy dễ dẫn đến những thiếu xót trong việc bảo hành,bảo trì sau này và cảm ơn khách hàng thông qua các hội nghị khách hàng hàng năm.Nhận được lời đề nghị của công ty về việc xây dựng phần mềm quản lý khách hàng cho nên em quyết định lựa chọn đề tài:”Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng của công ty TNHH thương mại và công nghiệp Mỹ Việt”. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.5. Giải pháp thực hiện:  Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 2003.  Ngôn ngữ lập trình: Visual Basic 6.0.  Lập báo cáo: Crystal Report. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG 2.1. Một số khái niệm về hệ thống thông tin và công nghệ phần mềm 2.1.1. Khái niệm về hệ thống thông tin Định nghĩa về hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liêu… thực hiện nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Hệ thống thông tin của mỗi tổ chức là khác nhau nhưng đều tuân thủ theo nguyên tắc sau: nó được thể hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tinhọc.Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc được cập nhật và các kho dữ liệu. Nguồn Đích Thu thập Xử lý và lưu trữ Kho dữ liệu Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Phân phát Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.1.2. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin hoạt động tốt Quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào chất lượng thông tin do các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra. Sự hoạt động kém của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Hoạt động tốt hay xấu của một hệ thống thông tin được đánh giá thông qua chất lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như sau:  Độ tin cậy: thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác  Tính đầy đủ: thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý  Tính thích hợp và dễ hiểu  Tính được bảo vệ: thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức do vậy nó phải được bảo vệ, những người có quyền mới được tiếp cận  Tính kịp thời: thông tin nhanh nhạy, gửi tới người sử dụng vào lúc cần thiết. 2.1.3. Khái niêm công nghệ phần mềm (CNPN) Công nghệ phần mềm: CNPN là một tổ hợp các công cụ, phương pháp, thủ tục làm cho người quản trị viên dự án nắm được xu thế tổng quát phát triển phần mềm và giúp cho kỹ sư lập trình có một nền tảng để triển khai các định hướng của phần mềm. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Công nghệ phần mềm Thành phần Công cụ Chức năng Quản trị viên dự án Kỹ sư phần mềm Phương pháp Thủ tục Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc công nghệ phần mềm Quá trình phát triển của một dự án phần mềm đều trải qua 3 giai đoạn  Giai đoạn 1: Trả lời cho câu hỏi “Cái gì ?”. Tức là nhóm sản xuất phần mềm phải xác định cụ thể và chi tiết sản phẩm phần mềm mà mình cần tạo ra. Đây là công đoạn cực kỳ quan trọng trong sản xuất phần mềm ở quy mô công nghiệp, vì chỉ có xác định rõ ràng phạm vi của sản phẩm và các ràng buộc liên quan ta mới có thể xác định được kết quả của các công đoạn sau. Giai đoạn 1 phải giải quyết 3 vấn đề mấu chốt là tiến hành phân tích hệ thống một cách toàn diện theo quan điểm một phần mềm là một thành phần của hệ thống quản lý do đó nó phải được đặt trong tổng thể hệ thống đó và xem xét mối quan hệ ràng buộc các yếu tố quản lý khác.  Giai đoạn 2:  Trả lời cho câu hỏi “Thế nào ?”. Tức là định hướng phần mềm sẽ phát triển thế nào trong đó có 3 công việc cơ bản cần làm: thiết kế, mã hóa, Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 kiểm thử. Mã hóa trong công nghệ phần mềm là viết mã chương trình: biên dịch chương trình từ ngôn ngữ thiết kế sang một ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu.  Giai đoạn 3 : Trả lời cho câu hỏi “Thay đổi ra sao ?”. Có ba loại hình bảo trì là : bảo trì sửa đổi, bảo trì thích nghi và bảo trì hoàn thiện hay bảo trì nâng cao. Bảo trì sửa đổi là sửa lỗi phần mềm, thông thường là lỗi chi tiết, đơn giản, không phải là lỗi hệ thống. Bảo trì thích nghi là làm cho phần mềm hoàn thiện trong môi trường của người sử dụng. Bảo trì hoàn thiện: làm cho phần mềm có thể hoạt động tốt trong các môi trường khác nhau. Xác định Giai đoạn 1    Phân tích hệ thống Kế hoạch Phân tích yêu cầu Phát triển Giai đoạn 2    Thiết kế Mã hóa Kiểm thử Bảo trì Giai đoạn 3    Bảo trì sửa đổi Bảo trì thích nghi Bảo trì hoàn thiện Hình 2.3 Các giai đoạn của quy trình phát triển phần mềm Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khái niệm phần mềm (PM): Theo Roger Pressman PM là một tập hợp gồm 3 yếu tố là: các chương trình máy tính, cấu trúc dữ liệu và hệ thống tài liệu hướng dẫn. 2.2. Các công cụ mô hình hóa hệ thống thông tin 2.2.1. Sơ đồ luồng thông tin Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động, tức là việc mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau: - Xử lý Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn - Kho lưu trữ dữ liệu Thủ công Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Tin học hoá Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Điều khiển - Dòng thông tin Tài liệu Hình 2.4 Các ký pháp của IFD Lƣu ý + Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệu không cần phải có mũi tên chỉ hướng. + Có thể dùng thêm một số ký tự khác như màn hình, đĩa từ. 2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu ( Sơ đồ DFD) Sơ đồ luồng dữ liệu được dùng để mô tả hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích chứ không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ đơn thuần mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì? Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) Tên người/ bộ phận phát/nhận tin Tên dòng dữ liệu Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Nguồn hoặc đích Dòng dữ liệu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tên tiến trình xử lý Tệp dữ liệu Tiến trình xử lý Kho dữ liệu Hình 2.5 Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ DFD Các mức của DFD Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi sâu vào chi tiết, mà chỉ mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là thấy được nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu, bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ ngữ cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0. Phân rã sơ đồ Để mô tả hệ thống một cách chi tiết hơn, người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1, tiếp sau mức 1 là mức 2… Một số quy ước và quy tắc liên quan đến DFD 1. Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên, trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu. 2. Dữ liệu chứa trên hai vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất. 3. Xử lý luôn phải được đánh mã số. Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4. Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau. 5. Tên cho xử lý phải là một động từ. 6. Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác với luồng ra từ một xử lý. Đối với việc phân rã DFD Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày 7. bằng ngôn ngữ có cấu trúc thì chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp. 8. Cố gắng chỉ để tối đa bảy xử lý trên một trang DFD. 9. Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã. 10. Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn nào đó. Đây còn gọi là nguyên tắc cân đối. 11. Xử lý không phân rã tiếp thêm thì được gọi là xử lý nguyên thuỷ. Mỗi xử lý nguyên thuỷ phải có một xử lý logic trong từ điển hệ thống. Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường được sử dụng nhiều nhất để phân tích và thiết kế HTTT. 2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu 2.3.1. Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra  Bước 1: Xác định các thông tin đầu ra - Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra. - Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng.  Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Trên mỗi thông tin đầu bao gồm các phần tử thông tin như Số hoá đơn, Tên hàng, Đơn vị tính… được gọi là các thuộc tính. Phân tích viên liệt kê danh sách thuộc tính và đánh dấu những thuộc tính lặp. - Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh. - Gạch chân các thuộc tính khoá cho thông tin đầu ra. - Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách, để lại các thuộc tính cơ sở. Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 (1.NF) - Chuẩn hoá mức 1 quy định rằng, trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. - Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc. Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF) - Chuẩn hoá mức 2 quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới. - Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách. Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3.NF) - Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng, trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu Sinh viên : Hoàng Quốc Hưng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan