Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng nông thôn mới ở huyện hoài đức, thành phố hà nội...

Tài liệu Xây dựng nông thôn mới ở huyện hoài đức, thành phố hà nội

.PDF
111
172
91

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN DUY LỢI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN DUY LỢI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nhiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào khác, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2017 Tác giả Nguyễn Duy Lợi LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Khoa học xã hội, tôi luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô trong các khoa thuộc Học viện. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin có lời cảm ơn trân trọng nhất gửi đến các thầy cô, đặc biệt là PGS.TS. Hoàng Văn Hải, Viện trưởng Viện quản trị kinh doanh – Trường đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan chủ quản, bạn bè, đồng nghiệp và các học viên Lớp Quản lý kinh tế đợt 2 năm 2015, Học viện Khoa học xã hội đã ủng hộ, tạo điều kiện và cùng sát cánh tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp./. Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2017 Học viên Nguyễn Duy Lợi MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................................................................5 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới ...................................5 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ..................................................15 1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và bài học kinh nghiệm cho huyện Hoài Đức trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay .............................................................................................................................25 Chương 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI ĐƯC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................29 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ............29 2.2. Tình hình nông thôn huyện Hoài Đức trước xây dựng nông thôn mới, năm 2010 ...................................................................................................................................30 2.3. Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2015, và năm 2016 ................................................................................30 2.4. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức ............................................................................................................................58 2.5.Đánh giá chung về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức........................62 Chương 3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............69 3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới.............................................69 3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................................70 3.3. Giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội .............................................................................................................................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ đầy đủ Chữ viết tắt 1 ANTT An ninh trật tự 2 BCĐ Ban chỉ đạo 3 BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5 CN-TTCN-XD Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp-Xây dựng 6 CSHT Cơ sở hạ tầng 7 CSVC Cơ sở vật chất 8 CV Công văn 9 DV Dịch vụ 10 HĐND Hội đồng nhân dân 11 HTX Hợp tác xã 12 HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 13 HTXTM Hợp tác xã thương mại 14 HTXTTCN Hợp tác xã Tiểu thủ công nghiệp 15 KH Kế hoạch 16 KH-KT&CN Khoa học-kỹ thuật và công nghệ 17 KT-XH Kinh tế-xã hội 18 MTTQ Mặt trận Tổ quốc 19 NĐ Nghị định 20 NTM Nông thôn mới 21 QĐ Quyết định 22 SXKD Sản xuất kinh doanh 23 THCS Trung học cơ sở 24 THPT Trung học phổ thông 25 TM-DV Thương mại-Dịch vụ 26 TNCS Thanh niên Cộng sản 27 TW Trung ương 28 UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoài Đức là huyện ngoại thành ở phía Tây thành phố Hà Nội. Với tổng diện tích tự nhiên 8.246,77 ha, huyện Hoài Đức có 20 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn và 19 xã. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Hoài Đức đang chuyển dịch rất mạnh theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa. Chất lượng nông sản hàng hóa, sản phẩm ở các làng nghề cơ bản đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hóa, xã hội ở nông thôn sau nhiều năm được đầu tư đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phục vụ phát triển sản xuất, dân sinh. Công tác xử lý môi trường, thu gom rác thải có nhiều tiến bộ, từng bước hình thành nên các vùng nông thôn mới văn minh, hiện đại. Tuy nhiên khu vực nông thôn của huyện Hoài Đức chịu ảnh hưởng mạnh của quá trình CNH và đô thị hóa. Tại một số xã, đất nông nghiệp giảm nhanh do tác động của quá trình đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội. Một bộ phận lao động nông thôn bị mất đất sản xuất nhưng các ngành công nghiệp, TTCN, xây dựng, dịch vụ chưa thể giải quyết được việc làm cho các lao động nông nghiệp bị mất đất. Tăng trưởng còn chưa đồng đều giữa các xã do sự khác biệt về vị trí địa lý. Kinh tế ở một số xã nông thôn phát triển thiếu vững chắc, chất lượng và hiệu quả chưa cao, quan hệ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh còn hạn chế. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, chênh lệnh thu nhập giữa cư dân nông thôn với cư dân thành thị còn khoảng cách lớn. Cơ sở hạ tầng ở một số xã còn thiếu thốn, một số công trình đã xuống cấp. Môi trường nông thôn đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm từ nguồn nước thải của các làng nghề. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội một số điểm còn diễn biến phức tạp, tệ nạn xã hội vẫn còn. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả chưa cao. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 1 Sau một thời gian triển khai xây dựng chương trình nông thôn mới, các huyện thuộc Hà Nội đã có nhiều thay đổi. Nhiều mô hình sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, xây dựng nông thôn mới vẫn gặp khó khăn cần được tháo gỡ, trong đó phải kể đến những thách thức về vốn đầu tư, giải phóng mặt bằng, tích tụ đất đai, phát triển mô hình kinh tế, ... do đó cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó việc phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang và sẽ là một đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hồng Văn năm 2013 với đề tài: “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tếnông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới”. Với mục đích đưa ranhững giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, làm cơ sở đưa ra các giải pháp về quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới vànhững vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ Kim. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới, đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. Những công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân một cách khá rõ nét. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực trạng và những tồn tại trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới mục tiêu hoàn thành huyện NTM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Về thời gian Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2015 và năm 2016. Đề xuất phương hướng và giải pháp giai đoạn 2016 - 2020. - Về Không gian Nghiên cứu 18 xã nông thôn trên địa bàn hành chính huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, không bao gồm xã điểm Yên Sở. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 3 Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩaMác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh dựa trên các dữ liệu thứ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với vấn đề xây dựng nông thôn mới. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà quản lý trong lĩnh vực phát triển và xây dựng nông thôn mới. - Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chương Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. Chương 2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Chương 3 Đề xuất và kiến nghị nhằm thúc đẩy xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niêm về Nông thôn Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”. Khái niệm nông thôn ở đây được xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm về thành thị. Nếu thành thị là một khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực xung quanh nó, hay trung tâm dân cư đông đúc…”, hoặc là khu công nghiệp, thương mại dịch vụ, thì nông thôn lại là khu vực có dân cư ít hơn, là khu vực mà sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế, môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế… còn mang nặng tính truyền thống. Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. Theo Thông tư này, khái niệmnông thôn cũng được đưa ra dựa trên khái niệm thành thị. Tuy nhiên trong khái niệm này thì yếu tố dân cư lại không được đưa ra. Từ khái niệm về nông thôn trên, có thể định nghĩa: Nông thôn là vùng lãnh thổ trong đó đa số dân sinh sống bằng nghề nông. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. 1.1.1.1. Khái niệm về Nông thôn mới Nông thôn mới trước hết nó vấn là nông thôn, song so với nông thôn truyền thống nó có những điểm khác biệt. Theo Đề án xây dựng NTM quốc gia, để một vùng nông thôn được gọi là NTM thì phải đạt được 5 nội dung sau: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn tăng nhanh; - Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; 5 - Môi trường xanh, sạch, đẹp; - Bản sắc dân tộc được bảo tồn và phát huy; - Trình độ người dân được nâng cao, hệ thống chính trị được củng cố. Có thể nói, xây dựng nông thôn đã có từ lâu tại Việt Nam. Có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dựng cấp xã. Nhưng nông thôn chúng ta đang xây dựng theo mô hình NTM có một số điểm khác biệt so với nông thôn truyền thống. Đó là: Khác biệt thứ nhất, là xây dựng theo tiêu chí chung cả nướcđược định trước. Khác biệt thứ hai, là xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạmvi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi không. Khác biệt thứ ba, là cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nôngthôn mới, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng. Khác biệt thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chươngtrình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. Như vậy nông thôn mới vẫn là nông thôn, nhưng có những đặc điểm khác với nông thôn truyền thống, với năm đặc trưng cơ bản như trên. Nói cách khác, nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại, có sự phát triển cao cả về kinh tế, văn hóa và xã hội. 1.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới Hiện nay nước ta vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. Xây dựng mô hình nông thôn mới là một tất yếu khách quan trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này là xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: Thứ nhất, do yêu cầu nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho ngườidân nông thôn. Thu nhập của người dân nông thôn trong những năm gần đây đã tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Xây dựng nông thôn mới sẽ giúp người dân nông thôn phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập. Và xây dựng nông thôn mới còn để phát huy, nâng cao đời 6 sống văn hóa, tinh thần cho người dân nông thôn. Vì vậy cần phải xây dựng nông thôn mới để tăng thu nhập cho người dân, đảm bảo cuộc sống của họ được nâng cao cả về lượng và chất. Thứ hai, do yêu cầu hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hộitại các vùng nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng trong phát triển nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn không những tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao đời sống, phát triển con người nông thôn mà còn góp phần giúp phát triển kinh tế. Hiện nay, tại phần lớn các vùng nông thôn trên cả nước việc đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Xây dựng nông thôn mới đảm bảo xây dựng và phát triển hệ thống điện, đường, trường, trạm của nông thôn. Vì vậy phải xây dựng nông thôn mới để làng xã được sạch đẹp, cơ sở hạ tầng được khang trang. Thứ ba, do yêu cầu đưa người nông dân sản xuất nhỏ, manh mún trởthành người nông dân sản xuất hàng hóa lớn. Hiện nay, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, sản xuất của người dân nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất ở vùng nông thôn nước ta vẫn còn là sản xuất riêng lẻ và quy mô sản xuất nhỏ. Nhìn chung, nông thôn Việt Nam còn chưa tạo được những khu sản xuất tập trung để nâng cao sản lượng, tiết kiệm sức lao động. Vì thế, phải xây dựng nông thôn mới để đưa người nông dân sản xuất nhỏ, manh mún trở thành người nông dân sản xuất hàng hóa lớn. Người nông dân sản xuất hàng hóa lớn không chỉ là người nông dân biết liên kết với người nông dân khác để mởrộng quy mô sản xuất mà còn là người nông dân sản xuất có chuyên môn kỹ thuật. Người nông dân sẽ được hướng dẫn, nâng cao trình độ, tay nghề của mình, hướng tới sản xuất có kỹ thuật cho hiệu quả và năng suất cao, thay đổi cách sản xuất, trồng cấy theo kinh nghiệm, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên như trước. Phải xây dựng nông thôn mới để có thể cơ giới hóa nông nghiệp, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo giá trị kinh tế cao cho sản xuất nông nghiệp. Thứ tư, do yêu cầu rút ngắn khoảng cách phát triển của nông thôn so vớithành thị. Ở nước ta hiện nay, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị về thu nhập, mức sống cũng như các điều kiện khác còn khá xa. Nếu thành thị là khu vực có kinh 7 tế phát triển, lao động trong khu vực này có nhiều việc làm và có thu nhập cao thì nông thôn lại là khu vực chủ yếu sản xuất nông nghiệp, thu nhập thấp. Khoảng cách thu nhập cũng như các điều kiện khác giữa thành thị và nông thôn quá xa không chỉ thể hiện sự phát triển không đồng đều mà còn thể hiện sự bất bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo giữa hai khu vực này. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của người dân thành thị cao hơn nhiều lần thu nhập của người dân nông thôn. Xây dựng nông thôn mới sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Các điều kiện sinh hoạt, dịch vụ y tế, văn hóa, xã hội... của nông thôn cũng được phát triển hơn. Vì thế phải xây dựng nông thôn mới cũng như đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới để rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tạo sự phát triển đồng đều hơn giữa hai khu vực này. Thứ năm, do yêu cầu bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc trong lĩnh vực kinh tế. Nhiều làng quê ở nông thôn Việt Nam không còn duy trì nghề truyền thống do việc sản xuất nhỏ lẻ, không tập trung. Xây dựng nông thôn mới khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống vừa để phát triển kinh tế nông thôn, vừa để bảo tổn văn hóa của địa phương. Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc trong lĩnh vực văn hóa – xã hội. Xây dựng nông thôn mới giúp người dân có điều kiện để hình thành nếp sống văn minh, văn hóa, phát triển văn hóa địa phương. Mặt khác, nhiều khu di tích lịch sử, nhiều công trình có giá trị lịch sử còn chưa được người dân nông thôn bảo tồn và phát triển. Vì thế phải xây dựng nông thôn mới để phát triển nếp sống văn hóa, văn minh cho người dân nông thôn cũng như bảo tồn và phát triển văn hóa của dân tộc. 1.1.3. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản sau: 8 Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai tròchủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Thứ hai, được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chươngtrình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Thứ ba, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăngcường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. Thứ tư, được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinhtế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). Thứ năm, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xâydựng nông thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị-xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. 1.1.4. Các tiêu chí của mô hình nông thôn mới 1.1.4.1. Tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới Ngày 16/4/2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: 9 Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Đối với Đồng bằng sông Hồng 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. Để được công nhận là xã nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì các xã thuộc các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình phải đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau: Nội dung tiêu chí xã nông thôn mới xem tại [Phụ lục 1] Ngày 20/2/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg. Theo đó, 5 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, gồm: tiêu chí số 7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về về cơ cấu lao động, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15 về y tế, cụ thể: - Tiêu chí số 07 về chợ nông thôn được sửa đổi như sau: “Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định”; - Tiêu chí số 10 về thu nhập được sửa đổi như sau: Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/người); Chỉ tiêu chung cho cả nước là năm 2012 phải đạt 18 triệu đồng/người, đến năm 2015 đạt 26 triệu đồng/người, và năm 2020 đạt 44 triệu đồng/người; Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ thể đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết; Các xã thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được áp dụng mức của vùng Trung du miền núi phía Bắc; Các xã đạt chuẩn phải có tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người của xã không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân 10 đầu người tối thiểu khu vực nông thôn của vùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết và công bố; - Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi như sau: Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động; Chỉ tiêu chung và từng vùng: đạt từ 90% trở lên; - Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau: Phổ cập giáo dục trung học cơ sở; - Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau: Nội dung: Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế; Chỉ tiêu chung cho cả nước: đạt từ 70% trở lên; Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1980/QĐTTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, nhằm nâng cao chất lượng đối với các xã nông thôn mới. 1.1.4.2. Tiêu chí về xây dựng huyện nông thôn mới Để được công nhận là huyện nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì chỉ cần 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới. Ngày 05/4/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 558/QĐ-TTg về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, áp dụng đối với: các địa phương áp dụng trong đánh giá, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020 và các huyện hiện nay đang được xem xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2015 áp dụng theo quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó Huyện nông thôn mới cần đạt các tiêu chí sau: 1. Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới. 2. Có tất cả các tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định: Nội dung tiêu chí huyện nông thôn mới xem tại [Phụ lục 2] 1.1.4.1. Tiêu chí về xây dựng tỉnh nông thôn mới Để được công nhận là tỉnh nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì cần có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới. 11 1.1.5. Nội dung chủ yếu của mô hình nông thôn mới 1.1.5.1. Tạo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Mục tiêu đầu tiên của xây dựng mô hình nông thôn mới là nhằm phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. Bởi vậy kinh tế nông thôn mới khác với kinh tế nông thôn truyền thống ở các điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nông thôn mới cao hơn nôngthôn truyền thống. Đó là do, trong nông thôn truyền thống nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp - khu vực lạc hậu nhất của mọi nền kinh tế; còn với nông thôn mới do việc áp dụng KHKT mới đi đôi với sự phát triển đa dạng ngành nghề, nên kinh tế tăng trưởng cao, và bền vững hơn. Việc khôi phục các ngành nghề truyền thống và phát triển những ngành nghề mới tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Mặt khác nông thôn mới mở rộng quy mô sản xuất, hướng tới sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao tạo đà cho phát triển kinh tế nông thôn. Thứ hai, trong cơ cấu GDP của kinh tế nông thôn mới giá trị các ngànhcông nghiệp và dịch vụ tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP, còn tỷ trọng ngành nông nghiệp lại ngày càng giảm. Việc đào tạo lao động và thành lập các làng nghề thủ công nghiệp, các khu công nghiệp mới làm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Qua đó không những làm tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thứ ba, thu nhập bình quân đầu người cao. Sự phát triển với tốc độ caotrong nông thôn mới đòi hỏi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải gắn liền với việc đảm bảo thu nhập, nâng cao đời sống của người dân. Đây cũng chính là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn mới. Không chỉ có những lao động được đào tạo nghề và sản xuất trong công nghiệp mới nâng cao thu nhập, những người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ được tham gia các dự án sản xuất trên quy mô lớn hoặc được hỗ trợ kinh phí để phát triển kinh tế gia đình. Bởi vậy, phát triển kinh tế nông thôn mới sẽ tạo được sự đồng đều trong gia tăng thu nhập của các nhóm lao động trong những lĩnh vực khác nhau. Thu nhập bình quân đầu người cao do các ngành nghề sản xuất đều phát triển, không phải do 12 một bộ phận lao động trong một lĩnh vực có thu nhập cao hơn hẳn những lao động khác. Thứ tư, thị trường trong nông thôn mới mở rộng. Nếu kinh tế nông thôntruyền thống là sự sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm hàng hóa sản xuất chỉ giới hạn bởi thị trường làng, xã thì kinh tế nông thôn mới sẽ có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường cả nước và hơn thế là thị trường khu vực và thế giới. Theo đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn cũng đồng bộ và hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. 1.1.5.2. Xây dựng con người mới ở nông thôn Việc xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng mà còn chú trọng xây dựng con người mới, hướng người dân đến cuộc sống ngày càng lành mạnh và văn minh. Nông thôn mới cũng gắn liền với người nông dân mới. Con người của nông thôn mới có trình độ văn hóa và có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Trình độ văn hóa cao chính là nhận thức và ý thức thực hiện của người dân về nếp sống có văn hóa được thể hiện qua việc người dân nông thôn mới nhận thức đầy đủ về quyền lợi cũng như trách nhiệm của mình trong xây dựng nông thôn mới. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Bởi chính những người dân là những chủ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội. Chỉ khi nào hình thành cho người dân tư duy về làm kinh tế, về văn minh, về văn hóa… thì khi đó mới có thể phát triển nông thôn. Người nông dân biết làm giàu, có cuộc sống văn minh là thể hiện tiêu biểu nhất cho diện mạo của một nông thôn phát triển. 1.1.5.3. Phát triển môi trường bền vững Môi trường không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sức khỏe của người dân mà còn ảnh hưởng đến sản xuất, canh tác của họ. Vì vậy môi trường là tiền đề quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Nếu môi trường trong nông thôn truyền thống ô nhiễm nặng nề, thì trong mô hình nông thôn mới, yếu tố môi trường được xây dựng đảm bảo cho phát triển bền vững môi trường sinh thái. Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế xây dựng nông thôn mới, việc phát triển, xây dựng các nhà máy công nghiệp đảm bảo vừa phát triển kinh tế nông thôn, vừa 13 đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường. Mặt khác, trong xây dựng nông thôn mới, công tác bảo vệ rừng đầu nguồn cũng như tái sinh rừng cũng được chú trọng, vừa đảm bảo phát triển môi trường sinh thái, vừa chống được thiên tai. 1.1.5.4. Giữ vững sự ổn định chính trị Trong nông thôn mới, người nông dân được phát huy tối đa quyền tự do dân chủ, sống và làm việc theo pháp luật. Họ được tham gia thảo luận, bàn bạc xây dựng nông thôn mới trong tất cả các hoạt động. Khi đã thống nhất giữa cán bộ xã và người dân về triển khai thực hiện các nội dung thì người dân tham gia đóng góp, xây dựng trong các công trình của xã và chủ động trong việc phát triển kinh tế gia đình, hình thành nếp sống văn minh, hiện đại. Thay vì khẩu hiệu dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra như trước đây, nông thôn mới được xây dựng dựa vào phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ nhằm phát huy quyền làm chủ của người dân. Điều này tạo nên sự gắn bó, liên kết chặt chẽ giữa người dân và tổ chức Đảng, Chính quyền. Trong nông thôn mới, yếu tố chính trị được đảm bảo trong sạch, vững mạnh, có sự thống nhất và gắn bó chặt chẽ từ các cấp Đảng, Chính quyền, các đoàn thể đến người dân. 1.1.5.5. Xây dựng nền văn hóa – xã hội phát triển cao Nếu trong nông thôn truyền thống người dân còn sinh hoạt và sản xuất theo thói quen lạc hậu thì người dân trong nông thôn mới là những người có ý thức, thái độ tích cực cũng như trách nhiệm phát triển văn hóa cộng đồng. Xây dựng nông thôn mới sẽ tạo điều kiện cho người dân hình thành nếp sống mới – văn minh, hiện đại như việc có ý thức bảo vệ môi trường, có ý thức xây dựng làng văn hóa, khu dân cư tiến bộ… Người dân trong nông thôn mới là những người đề cao tính cộng đồng, có sự tương trợ lẫn nhau trong sản xuất cũng như trong đời sống hàng ngày. Văn hóa xã hội là một nhân tố quan trọng, là đặc trưng để phân biệt giữa nông thôn với thành thị và giữa các vùng nông thôn với nhau. Yếu tố khác nhau giữa văn hóa thành thị và nông thôn đó chính là văn hóa truyền thống của nông thôn, những phong tục, tập quán tốt đẹp. Trong nông thôn mới, văn hóa truyền thống được khôi phục và phát triển. Điều này thể hiện qua việc khôi phục những làng nghề truyền thống, tu bổ những di tích lịch sử hoặc những công trình có giá trị 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan