Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học củ...

Tài liệu Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn thành phố hồ chí minh

.PDF
111
27
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------NGÔ TÙNG LÂM XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành : Quản lý khoa học và công nghệ Mã số : 60.34.72 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MAI Hà Nội-2010 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu: Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, của quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa đã tác động đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, trong đó có giáo dục đại học. Bên cạnh yêu cầu đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn cũng là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ giảng viên có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các trường đại học. Bên cạnh việc giảng dạy có chất lượng thì việc tham gia và thực hiện nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ có tính bắt buộc đối với cán bộ giảng dạy ở trường đại học. Tham gia nghiên cứu khoa học giúp các giảng viên có cơ hội rèn luyện, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phát huy khả năng sáng tạo để phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Trường Đại học KHXH&NV là thành viên của ĐHQG - HCM, trung tâm đào tạo Đại học, Sau đại học và NCKH đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, nòng cốt của giáo dục đại học Việt Nam. Mục tiêu phát triển của Trường Đại học KHXH&NV là trở thành một trong những cơ sở đào tạo và NCKH hàng đầu của Việt Nam về các lĩnh vực KHXH&NV; cung cấp các dịch vụ khoa học và giáo dục chất lượng cao cho nền kinh tế quốc dân; góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 2 Trong giai đoạn từ năm 2001 – 2009 với đội ngũ giảng viên đông đảo, giỏi chuyên môn và nhiều tâm huyết, nhà trường đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào về giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai nhiệm vụ trong tâm của giảng viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Theo thống kê năm 2006 số lượng đề tài cấp cơ sở của giảng viên là 16 đề tài; năm 2007 số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học quốc gia là 10 đề tài, số lượng đề tài cấp cơ sở của giảng viên là 34 đề tài; năm 2008 đề tài cấp cơ sở là 36, cấp Đại học quốc gia là 7, cấp trọng điểm Đại học quốc gia là 5 và đề tài cấp nhà nước là 3; năm 2009 với 3 đề tài cấp trọng điểm Đại học quốc gia, 12 đề tài cấp Đại học quốc gia và 19 đề tài cấp cơ sở. Tuy số lượng đề tài nghiên cứu khoa học tăng lên nhưng nhìn chung hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường ĐHKHXH& NV Tp.HCM chưa tương xứng với thực lực của nhà trường; số lượng đề tài được đăng ký mới không nhiều so với số lượng giảng viên của nhà trường và chủ yếu tập trung vào một bộ phận có bề dày nghiên cứu khoa học; lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế và chất lượng, hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu chưa cao. Do đó để xây dựng nhà trường ngày càng lớn mạnh, trở thành một trong những trường đại học lớn về giảng dạy và nghiên cứu thì việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên nhà trường là một yêu cầu tất yếu khách quan. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề “XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đã nhận được sự quan tâm của toàn xã hội và các nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình của các nhà khoa 3 học nghiên cứu về thực trạng, thành tựu và giải pháp về hoạt động này. Chúng ta có thể kể ra những công trình, bài báo khoa học tiêu biểu đã công bố về hoạt động nghiên cứu khoa học như: Tác giả Trịnh Ngọc Thạch có bài viết về: “Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên thông qua gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học” đăng trên Tạp chí Hoạt động khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ, số 6 (553). Đề tài nghiên cứu cơ bản cấp ĐHQG, mã số: QG 04.06 (Đồng Chủ trì) của hai tác Vũ Cao Đàm và Trịnh Ngọc Thạch năm 2006 về: “ Nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội” Trong vòng 8 tháng (từ tháng 3 đến tháng 11/2007), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thành lập 4 tổ công tác và ban hành 8 Đề án, quy định để “xốc” lại hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học, Cao đẳng. Vụ Khoa học công nghệ khẳng định: Kết quả hoạt động khoa học công nghệ sẽ trở thành một trong những tiêu chí để đánh giá trong kiểm định các trường Đại học, Cao đẳng. Và một trong những việc cần làm chính là Quy định nhiệm vụ NCKH của giảng viên Đại học. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết với bài viết “Nữ giảng viên đại học với hoạt động nghiên cứu khoa học” đăng trên tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới số tháng 4 năm 2007 đã đề cập đến tình hình tham gia của nữ cán bộ giảng dạy đại học vào hoạt động nghiên cứu khoa học và biên soạn giáo trình. “Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tại các trường đại học” là bài viết của tác giả Minh Phương trên tạp chí Khoa học công nghệ số tháng 11/2007. Cũng trên tạp chí Khoa học công nghệ số tháng 11/2007 với bài viết “Công tác nghiên cứu khoa học tại các trường đại học” đã tổng hợp ý kiến của nhiều chuyên nhà, nhà quản lý các trường đại học để đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học. Báo nhân dân điện tử với bài viết “Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các trường đại học” ngày 12/02/2008 đã tập trung phân tích khía cạnh phân bổ nguồn tài chính và việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học. Ngoài ra bài báo còn đề cập đến những nguyên nhân 4 dẫn đến sự yếu kém của hoạt động nghiên cứu khoa học và đưa ra những nhiệm vụ quan trọng cho giáo dục đại học để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học. Cũng trên báo Nhân dân cuối tuần ngày 23/03/2008 đã đưa ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế của hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học qua bài viết “Khắc phục sự yếu kém về nghiên cứu khoa học trong các trường đại học”. Tác giả Minh Hiền với bài viết “Nghiên cứu khoa học trong các trường ĐH và CĐ: Bao giờ tương xứng với tiềm năng?” đăng trên www.ktdt.com.vn ngày 13/02/2008 đã chỉ ra những yếu kém và bất cập của hoạt động nghiên cứu khoa học. Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học. Trong trang Web của Bộ Khoa học và công nghệ ngày 20/02/2008 có bài viết về “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học trong sinh viên” trích trong Tạp chí Hoạt động Khoa học. Trong bài viết này tác giả đề cập đến thực trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên nêu những mặt tồn tại, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của sinh viên… TS Phạm Văn Thanh (Công đoàn giáo dục Việt Nam) có bài đăng trên báo Nhân dân ngày 02/10/2008 về “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học trong các trường đại học, cao đẳng”. Trong bài viết của mình, tác giả đã đề cập đến số lượng đề tài của các cán bộ giảng dạy của các trường đại học và cao đẳng thuộc Bộ giáo dục. Từ những số liệu thống kê tác giả đã đưa ra những kết luận cho thấy: - Kết quả NCKH của đội ngũ giảng viên trên lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn đã góp phần bổ sung, lý giải và làm rõ thêm những quan điểm của Ðảng, Nhà nước về con đường đi lên CNXH ở nước ta. Nhiều kết luận khoa học là cơ sở để hoạch định các chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước, góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới, thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp CNH - HÐH đất nước. - Kết quả NCKH của đội ngũ giảng viên ở lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc điều tra tài nguyên và môi trường, xây 5 dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước và ở mỗi địa phương. - Tuy nhiên, trong bài viết tác giả cũng đề cập đến những hạn chế, bất cập trong hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng dạy. Hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng dạy vẫn chưa tương xứng với nhiệm vụ và tiềm năng. Tác giả Ngọc Phú với bài viết “Giảng viên các trường đại học thích dạy hơn nghiên cứu” ngày 13/11/2008 trên website www.baodanang.vn đề cập đến thực trạng giảng viên các trường đại học tại Đà Nẵng thích giảng dạy hơn tham gia nghiên cứu khoa học. Từ kết quả hội nghị tổng kết hoạt động khoa học công nghệ (2006 -2007) của Đại học Quốc gia Tp.HCM, tác giả Mỹ Linh có bài viết “Nghiên cứu khoa học ở đại học: vẫn còn nặng tính chiếu lệ” đăng trên www.tinmoi.vn Như vậy đã có khá nhiều các bài viết và tham luận của các tác giả và các nhà khoa học quan tâm, đề cập đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại các trường đại học. Hàng năm chỉ có những báo cáo, thống kê số liệu về các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên ở trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM. Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM, do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này là cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát thực trạng, tiềm năng nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên của Trường Đại học KHXH&NV. Nghiên cứu hoạt động xây dựng nhóm nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là Giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học của Trường Đại học KHXH&NV thuộc ĐHQG – HCM. 6 Thời gian nghiên cứu từ 2001 đến nay, đặc biệt là từ năm 2007 trở lại đây gắn với chủ trương xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh nhằm đưa ĐHQG - HCM trở thành Đại học nghiên cứu của lãnh đạo ĐHQG - HCM và các trường thành viên. 5. Mẫu khảo sát: Mẫu nghiên cứu diện: Giảng viên Trường Đại học KHXH&NV. Mẫu nghiên cứu điểm: các nhóm nghiên cứu của Trường Đại học KHXH&NV thuộc ĐHQG - HCM. 6. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động NCKH trong đội ngũ giảng viên của trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM? Giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM? 7. Giả thuyết nghiên cứu: Nghiên cứu khoa học (NCKH) là nhiệm vụ cơ bản của người giảng viên trong các trường đại học và cao đẳng (ÐH và CÐ). Hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên có nội dung phong phú, đa dạng gắn liền với đào tạo, sản xuất, phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học. Trong những năm qua, hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM đã đạt được những thành tựu quan trọng, phục vụ tích cực cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội của đất nước. ĐHQG - HCM là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn nhất nước. Mục tiêu phát triển của ĐHQG - HCM là hướng đến xây dựng một Đại học nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, góp phần quan trọng vào hoạt động NCKH cơ bản và chuyển giao công nghệ của phía Nam và cả nước. Để làm rõ thực trạng và đưa ra được giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM tác giả sơ bộ đưa ra một số giả thuyết sau: 7 - Mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM diễn ra rất tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên chưa đáp ứng tốt nhu cầu thực tế. - Muốn xây dựng nhóm nghiên cứu để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM cần phải có những điều kiện về: chính sách, kinh phí hoạt động, nguồn lực nghiên cứu… 8. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu: - Tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo thống kê về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học KHXH&NV do phòng Sau đại học Quản lý khoa học cung cấp. - Tổng hợp tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau như sách, giáo trình, các bài báo, các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đã được công bố. Phương pháp phỏng vấn: - Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với các cán bộ quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường để có được những thông số bổ sung cần thiết cho đề tài. - Phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với giảng viên của nhà trường. Để có được những thông tin cần thiết về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV TpHCM chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu định lượng với số lượng 150 phiếu điều tra dành cho giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM. Kết quả của các phiếu điều tra này được sử dụng cho phần nghiên cứu thực trạng của đề tài. 8 9. Ý nghĩa của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhìn rõ hơn thực trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM, nhìn thấy những khó khăn và trở ngại của giảng viên trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Từ việc xây dựng nhóm nghiên cứu sẽ là giải pháp giúp cho hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên của Trường Đại học KHXH&NV ngày càng được nâng cao hơn, đáp ứng nhu cầu giảng dạy. 10. Cấu trúc luận văn: Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm phần mở đầu, ba chương, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần Mở đầu 1. Lý do nghiên cứu 2. Lịch sử nghiên cứu 3. Mục tiêu nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Mẫu khảo sát 6. Câu hỏi nghiên cứu 7. Giả thuyết nghiên cứu 8. Phương pháp nghiên cứu 9. Ý nghĩa của đề tài 10. Cấu trúc luận văn Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học và nhóm nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học 1. Một số khái niệm 2. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM 1. Vài nét về Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM 9 2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của ĐHQG - HCM 3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM 4. Đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM Chƣơng 3. Giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM. 1. Cơ sở lý luận đề ra các giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu 2. Các giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục 10 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm: 1.1.1 Khoa học: là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy. Khoa học là một hệ thống kiến thức hợp thành, có được từ bằng các kết quả nghiên cứu, quan trắc, thí nghiệm, thực nghiệm các vấn đề thế giới vật chất, quy luật tự nhiên, môi trường, xã hội nhân văn. Theo “ The Oxfond Modern English Dictonary” thì khoa học là: - Áp dụng cho khoa học tự nhiên, phần kiến thức có hệ thống, nó đạt được nhờ sự quan sát theo một trình tự nhất định hay thường qua kết quả thực nghiệm để giải thích về vật chất, chức năng của toàn bộ thế giới vật chất. - Áp dụng cho khoa học chính trị, khoa học cũng có thể là kiến thức được trình bày theo một hệ thống đặc biệt hay một chủ đề đặc biệt. Mặt khác, khoa học cũng là một sự thể hiện những nguyên tắc, những qui luật của lĩnh vực chính trị xã hội. - Áp dụng cho ngành ngôn ngữ học, khoa học là toàn bộ kiến thức về một lĩnh vực trong tiếng nói chữ viết, văn phạm của một dân tộc, một đất nước… 1.1.2 Nghiên cứu: Trong tiếng Anh từ nghiên cứu (research) gồm có 2 vần re và search. Theo từ điển, tiếp đầu ngữ re có nghĩa là sự lặp lại, làm mới lại hay lặp lại nhiều lần và từ sau là search, là một động từ có nghĩa là giám sát rất chặt chẽ và cẩn thận, để kiểm tra, thử nghiệm hay quan sát. Người ta đã thống nhất dùng danh từ research để mô tả một công việc nghiên cứu phải thật cẩn thận, kiên nhẫn và có 11 hệ thống. Đồng thời phải kiểm tra một cách kỹ lưỡng về chuyên môn trong một số trường hợp đảm nhận việc cho ra những sự kiện hay nguyên lý (Grinnell, 1993) Grinnell (1993) còn cho rằng: “Nghiên cứu là một yêu cầu đã được biết trước sử dụng phương pháp khoa học để giải quyết những vấn đề và đưa ra những kiến thức mới có thể áp dụng vào thực tế”. Burns (1994) định nghĩa nghiên cứu là “công việc tìm hiểu có hệ thống để tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra”. Nghiên cứu là cách thức suy luận, xem xét, tìm hiểu các mặt khác nhau trong chuyên môn và đưa ra những qui định trong những văn bản cụ thể, triển khai thực hiện các phương pháp mới để tăng cường chuyên môn. Trong nghiên cứu luôn có thói quen đặt các câu hỏi “Tại sao?”, “Phải làm gì?”. Mục tiêu nghiên cứu thực tế là để tìm ra câu trả lời hợp lý nhất, cùng với việc thay đổi những chính sách thích hợp để phục vụ cho chuyên môn hiệu quả hơn. 1.1.3 Nghiên cứu khoa học: là quá trình hình thành và chứng minh luận điểm khoa học về một sự vật hoặc hiện tượng cần khám phá. Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng. Theo Kerlinger (1986), “nghiên cứu khoa học là sự quan sát có hệ thống, được kiểm nghiệm thực tế và được phê bình chỉnh sửa dựa trên những hiện tượng giả định”. 1.1.4 Hoạt động NCKH: bao gồm các công trình nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Trọng điểm ĐHQG, cấp ĐHQG, cấp trường; các chương trình, dự án NCKH trong nước và hợp tác quốc tế; các hội thảo khoa học quốc tế, hội thảo khoa học dành cho giảng viên, học viên sau đại học và sinh viên; xuất bản sách, tạp chí, tập san khoa học. 1.1.5 Giảng viên: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo 12 dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. 1.1.6 Nhóm: là một tập hợp hai hoặc nhiều người chia sẻ mục tiêu. Các thành viên trong nhóm luôn tương tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi thành viên bị chi phối bởi hành vi của các thành viên khác. Trong một tổ chức, hầu hết người lao động là thành viên của ít nhất một nhóm nào đó, có thể là một nhóm chính thức hay nhóm không chính thức. 1.1.7 Nhóm chính thức: là nhóm được thành lập xuất phát từ nhu cầu của chính tổ chức, trên cơ sở quyết định chính thức. Mục tiêu của nhóm chính thức phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức. 1.1.8 Nhóm không chính thức: là nhóm phát triển một cách tự nhiên nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội của người lao động. Hai loại nhóm không chính thức thường gặp là nhóm có cùng sự quan tâm, lợi ích và nhóm bằng hữu, bạn bè (các thành viên có những điểm tương đồng như cùng lứa tuổi, cùng sở thích, cùng quan điểm chính trị…) 1.1.9 Nhóm nghiên cứu là tập hợp những người có năng lực nghiên cứu bổ trợ cho nhau (kiến thức, kỹ năng và khả năng), cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Mỗi thành viên trong nhóm chia sẻ thông tin và thực hiện phần việc của mình dựa vào thông tin của các thành viên còn lại. Họ kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và phụ thuộc vào trưởng nhóm để được cung cấp thông tin và nguồn lực, được huấn luyện khi cần thiết cũng như khi cần phối hợp hay liên kết với những nhóm nghiên cứu khác. Nhóm nghiên cứu khoa học (Scientific Research group _ SRG) theo Joseph S. Fruton (Contrasts in scientific Styles: Research Groups in the Chemical and Biochemical Research, Diane Publishing, 1990), có thể còn nhiều cách khác để gọi tên: Research Team, Research School, Research Unit. Nhìn chung, có thể hiểu nhóm nghiên cứu khoa học là tập thể các nhà khoa học và học thuật: 13 - Định hướng cùng một mục đích, một lĩnh vực chuyên môn nhất định. - Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo tại một đơn vị hạt nhân (hay xoay quanh đơn vị hạt nhân). - Được dẫn dắt bởi một (hay một vài) nhà nghiên cứu có uy tín khoa học, uy tín đạo đức và đồng thời phải có khả năng tổ chức, giao tiếp, tập hợp… 1.1.10 Nhân lực khoa học công nghệ: Theo định nghĩa của UNESCO: nhân lực khoa học và công nghệ là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động khoa học và công nghệ trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ. Như vậy nhân lực nghiên cứu khoa học cũng nằm trong nhóm này. 1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học 1.2.1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học Hoạt động khoa học và công nghệ là một trong các nhiệm vụ của trường Đại học. Trường Đại học vừa là cơ sở đào tạo, vừa là cơ sở nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống. Trường Đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học công nghệ ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước và nghiên cứu khoa học về giáo dục. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. Nâng cao trình độ và năng lực của giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ trong trường Đại học. Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy hội nhập với nền khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại của khu vực và thế giới. 1.2.2. Những quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học tại trƣờng đại học Theo điều 18 của Luật Giáo dục: [10, trg 5] 14 “Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội.” Theo điều 59 của Luật Giáo dục: [10, trg 19] “Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; - Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 59, các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây: [10, trg 19] - “Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật. - Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường. 15 - Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật”. Tại khoản 1 điều 73 của Luật Giáo dục: [10, trg 23] “Giáo viên được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác”. Theo điều 4 của Luật Khoa học công nghệ quy định về Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 2] Hoạt động khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ sau đây: - “Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; xây dựng lý luận về Chủ nghĩa Xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới. - Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, các phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai. - Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả các công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Trong điều 5 của Luật Khoa học công nghệ quy định về nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 2] 16 Trong hoạt động khoa học và công nghệ, phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - “Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. - Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường công nghệ. - Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân. - Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm” . Theo điều 7 của Luật Khoa học công nghệ quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 3] - “Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ; phổ biến kiến thức, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất; ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Các hội khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức, động viên các thành viên tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ” . Theo điều 8 của Luật Khoa học công nghệ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 3] Nghiêm cấm các hành vi sau đây: 17 - “Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. - Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ; tiết lộ tư liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ. - Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân” . Điều 12 của Luật Khoa học công nghệ quy định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Trường đại học: [11, trg 5] - “Trường đại học có nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật. - Trường đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước và nghiên cứu khoa học về giáo dục”. Theo điều 17 và 18 của Luật Khoa học công nghệ quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong hoạt động khoa học công nghệ: [11, trg 6,7] Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có các quyền sau đây: - “Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 18 - Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; bình đẳng, tự do sáng tạo trong hoạt động khoa học và công nghệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. - Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo chí, Luật xuất bản và các quy định khác của pháp luật. - Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ; tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị khoa học và công nghệ; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ vào hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. - Đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền; kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham gia giám sát việc thực hiện”. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có các nghĩa vụ sau đây: - “Đóng góp trí tuệ, tài năng của mình vào sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội” . Theo Quyết định số 67/2006/QĐ –TTg ngày 21 tháng 03 năm 2006 “Quyết định phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ Khoa học công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 – 2010”: [2, trg 2,3] Phương hướng: “Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, đặc biệt là những vấn đề lý luận cơ bản phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tiến 19 trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, cung cấp đầy đủ luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, đường lối, chính sách của Đàng và Nhà nước. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, chú trọng nghiên cứu có định hướng ứng dụng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh. Tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đạt trình độ quốc tế. Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa cơ sở hạ tầng khoa học công nghệ đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực”. Mục tiêu: “Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực vào năm 2010. Cung cấp đầy đủ và kịp thời các luận cứ khoa học cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực, thế giới. Nâng cao trình độ, chất lượng và hiệu quả của các công trình nghiên cứu trong nước, tăng số lượng công trình khoa học đạt trình độ tương đương với các nước trung bình tiên tiến trong khu vực. Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia ở trình độ quốc tế, vận hành có hiệu quả một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Xây dựng khoảng 100 nhóm nghiên cứu, tìm kiếm bí quyết công nghệ làm cơ sở để hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: triển khai nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề về mô hình phát triển và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Phát triển đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan