Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng một số hoạt động dạy học vật lí 10 ở trường thpt gắn với thực tế sản xu...

Tài liệu Xây dựng một số hoạt động dạy học vật lí 10 ở trường thpt gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh thái nguyên

.PDF
130
144
142

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– ĐỖ THU TRANG XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT GẮN VỚI THỰC TẾ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– ĐỖ THU TRANG XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT GẮN VỚI THỰC TẾ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí Mã số: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đề tài: "Xây dựng một số hoạt động dạy học môn Vật lí 10 ở trường THPT gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên" là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả Đỗ Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hà, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Bộ môn Giáo dục Vật lý, Khoa Vật lý; Phòng Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường THPT Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm cũng như quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên giúp đỡ, động việc tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả Đỗ Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v Danh mục các hình ....................................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3 3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3 4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4 7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................5 8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................6 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................6 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương .....................................................................................................6 1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................................8 1.1.3. Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương ..........................9 1.1.4. Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông .......................10 1.1.5. Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh ....12 1.1.6. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương ...........................................................................................14 1.2. Cơ sơ thực tiễn ......................................................................................................19 1.2.1. Tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................................19 1.2.2. Thực trạng việc dạy học môn Vật lí gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................................20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................23 Chương 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 GẮN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ...24 2.1. Dạy học Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên ....24 2.1.1. Cấu trúc môn Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông .............................24 2.1.2. Mối liên hệ của nội dung môn Vật lí cấp THPT với hoạt động sản xuất, kinh doanh ...................................................................................................................25 2.2. Thiết kế các hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh trên đại bàn tình Thái Nguyên .....................................................................................28 2.2.1. Hoạt động dạy học chủ đề “Sự bay hơi. Độ ẩm không khí” gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................28 2.2.2. Hoạt động dạy học chủ đề “Sự chuyển thể của vật rắn” gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................59 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................60 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .....................................................................60 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...........................................................................60 3.3. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................................60 3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ...........................................................................60 3.5. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................................63 3.5.1. Chọn mẫu thực nghiệm ......................................................................................63 3.5.2. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm ........................................63 3.6. Những thuận lời và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ...................64 3.6.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm ....................................................64 3.6.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm...................................................64 3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...............................................................65 3.7.1. Đánh giá định tính..............................................................................................65 3.7.2. Đánh giá định lượng ..........................................................................................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSSX Cơ sở sản xuất ĐHNN Định hướng nghề nghiệp GV Giáo viên HĐ Hoạt động HS Học sinh SGK Sách giáo khoa SXKD Sản xuất kinh doanh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sử dụng kiến thức vật lí trong một số ngành nghề ở tỉnh Thái Nguyên ......20 Bảng 1.2. GV đánh giá tầm quan trọng việc ứng dụng của Vật lí trong một số ngành nghề .............................................................................................21 Bảng 1.3. Những khó khăn trong việc ứng dụng môn Vật lí trong một số ngành nghề trong dạy học Vật lí ............................................................21 Bảng 1.4. Thái độ của HS đối với việc áp dụng kiến thức vật lí vào các ngành nghề .... 22 Bảng 1.5. Ý kiến của HS về lợi ích môn vật lí ứng dụng vào các ngành nghề ......22 Bảng 2.1. Nội dung kiến thức Vật lí 10 gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh..........25 Bảng 2.2. Quy trình sản xuất chè và các kiến thức Vật lí liên quan đến sự bay hơi và độ ẩm không khí..........................................................................30 Bảng 2.3. Quy trình sản xuất chè và các kiến thức Vật lí liên quan đã học ...........32 Bảng 2.4. Các hoạt động dạy học ...........................................................................43 Bảng 2.5. Bảng hướng dẫn đánh giá khả năng tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh chè tại địa phương của học sinh ..........................................49 Bảng 2.6. Bảng hướng dẫn đánh giá năng lực nhận thức của học sinh .................52 Bảng 3.1. Kết quả thống kê năng lực tìm hiểu hoạt động tại cơ sở sản xuất kinh doanh chè tại địa phương ...............................................................72 Bảng 3.2. Kết quả thống kê khả năng nhận thức của HS trong quá trình dạy học ..........................................................................................................73 Bảng 3.3. Kết quả thống kê bài kiểm tra ................................................................ 74 Bảng 3.4. Kết quả thống kê năng lực định hướng nghề nghiệp .............................74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DA`NH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương ..............................................15 Hình 1.2. Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị ........................................................................16 Hình 1.3. Sơ đồ giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học .........................................17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và Đào tạo đang phải đối mặt với những thách thức trong bối cảnh thị trường lao động và việc làm biến đổi nhanh chóng, khó lường. Đặc biệt dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, đổi mới giáo dục và đào tạo là yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Theo đó, để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, một trong những hướng đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay là dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. Trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí ở phổ thông nói riêng, những yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng dạy học gắn với thực tiễn đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 29-NQ/TW: “Các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động rà soát, tinh giảm nội dung dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình môn học; khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật” và trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí (tháng 1/2019): “Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng tri thức Vật lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa đảm bảo phát triển năng lực trên nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể”. Để thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, hiện nay các trường phổ thông trên cả nước đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Ngoài ra, các trường THPT còn đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 3486/BGĐT-GDTrH ngày 09/8/2017 của Bộ GDĐT và Công văn số 1258/SGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2017 của sở GDĐT về việc hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp Quốc gia dành cho học sinh trung học năm 2017-2018. Qua những hoạt động như vậy, học sinh có cơ hội áp dụng những kiến thức Vật lí vào thực tiễn cuộc sống, được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức tạp, có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin từ các tình huống thực tiễn của địa phương; có cơ hội để vận dụng và phát triển kiến thức lý thuyết đã học từ đó áp dụng vào việc sản xuất kinh doanh tại địa phương nơi mình đang sinh sống. Cùng với nâng cao chất lượng dạy và học, từ năm 2016-2017, Bộ GD&ĐT chỉ đạo tất cả các Sở GD&ĐT triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa phương. Theo đó sở GD&ĐT các tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường phổ thông có đủ điều kiện triển khai mô hình trường học mới; lựa chọn các đơn vị thực hiện điểm mô hình cấp tỉnh, từ đó các đơn vị tích cực triển khai, nhân rộng mô hình điểm ra các cơ sở giáo dục khác. Đây cũng là một trong những hoạt động nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em có thể lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Các mô hình được thực hiện triển khai thí điểm cấp tỉnh như mô hình: “Trường học gắn với di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ”; “Trường học gắn với di sản Hát Xoan”; “Trường học gắn với cây bưởi đặc sản Đoan Hùng”; “Trường học gắn với làng nghề đan lát”…. Qua một năm thực hiện các mô hình đã tạo ra sự thay đổi lớn về hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Từ đó tạo được môi trường, không khí học tập thân thiện, thoải mái, giúp học sinh hứng thú và phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; học sinh được thực hành, trải nghiệm, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống nhiều hơn; giảm áp lực trong các giờ học lý thuyết căng thẳng, trừu tượng trên lớp; biết trân quý những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc… góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng cao kiến thức về kỹ năng sống, giúp các em năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với môi trường sống, các em có cơ hội để thể hiện năng lực, phẩm chất qua thực tế, đồng thời góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường phổ thông trên cả nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nghiên cứu chương trình Vật lí ở THPT tôi nhận thấy chương trình được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất, kinh doanh tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điển hình Thái Nguyên là một tỉnh nổi tiếng với đặc sản chè, và với mỗi học sinh trên địa bàn tỉnh không còn xa lạ gì với những công đoạn được sản xuất chè. Những kiến thức đã học như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,… có ảnh hưởng gì đến việc tạo năng suất cho sản lượng chè hay máy sao chè hoạt động theo nguyên tắc nào? Thì từ những kiến thức Vật lí tôi tin rằng học sinh không chỉ lĩnh hội được tri thức, vận dụng sáng tạo các tri thức lĩnh hội được trong giải quyết vấn đề thực tiễn mà còn định hướng được nghề nghiệp trong tương lai. Xuất phát từ những lí do đó nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng một số hoạt động dạy học môn Vật lí 10 ở trường THPT gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 3. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và tổ chức được hoạt động dạy học môn Vật lí gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 4. Đối tượng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Việc dạy học Vật lí gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương. - Việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp tương lai của học sinh trong tương lai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Việc dạy học một số kiến thức chương “Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 gắn với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với mục đích giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần định hướng nghề nghiệp cho HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về khái niệm sản xuất kinh doanh, về dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương, về giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: về hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, về hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất tại tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong dạy học Vật lí 10 có liên quan đến các hiện tượng Vật lí, các ứng dụng Vật lí gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương. - Đề xuất quy trình thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. - Thiết kế một số kế hoạch dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại Thái Nguyên. - Thử nghiệm sư phạm tại trường THPT để đánh giá tính khả thi của kế hoạch dạy học đã thiết kế, cụ thể là đánh giá hiệu quả của việc dạy học môn Vật lí ở phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương đối với việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn và giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về dạy học Vật lí gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại địa phương, về định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong dạy học… làm cơ sở lí luận cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu. 6.2. Điều tra khảo sát thực tế: Điều tra thực tiễn sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên, thực tiễn việc dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. 6.3. Thực nghiệm sư phạm: Thực hiện thực nghiệm trên lớp nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, định hướng nghề nghiệp của học sinh trong tương lai, từ đó kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu đề tài. 6.4. Thống kê toán học: Được sử dụng trong quá trình xử lý các số liệu thực nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7. Đóng góp của đề tài - Đã đề xuất được quy trình thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. - Xác định được mối quan hệ giữa dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương với mục tiêu định hướng nghề nghiệp cho HS từ đó đề xuất những nhiệm vụ cụ thể học sinh cần thực hiện trong quá trình học tập. - Thiết kế được một số hoạt động dạy học Vật lí lớp 10 (thông qua 02 Kế hoạch dạy học) gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên với mục đích giúp HS. - Thử nghiệm 01 kế hoạch dạy học đã thiết kế để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và khả năng định hướng nghề nghiệp của học sinh. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2: Thiết kế một số hoạt động dạy học vật lí 10 gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương Từ xa xưa, đã có rất nhiều tư tưởng thể hiện tinh thần học tập thông qua việc trải nghiệm đến việc làm như: - Khổng Tử (551- 479 TCN) cho rằng: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm tôi sẽ hiểu” [dẫn theo 5]. - Theo Aristotle (384 - 332 TCN): “Những điều chúng ta phải học trước rồi mới làm, chúng ta học thường qua làm việc đó” [dẫn theo 5]. - Saul B. Robinsohn có viết: “Mục tiêu giáo dục là trang bị cho người học khả năng giải quyết các tình huống trong cuộc sống” [dẫn theo 5]. - Tohn Dewey (1859 - 1952) là một nhà giáo dục người Mỹ đã có câu nói nổi tiếng như sau: “Nếu bạn nói, tôi sẽ quên. Nếu bạn chỉ dẫn, tôi sẽ nhớ một nửa. Và nếu bạn để tôi làm, tôi sẽ không thể quên” [dẫn theo 8]. Qua một số triết lý nghiên cứu của các nhà khoa học chúng tôi nhận thấy việc được trải nghiệm, được học thật, được hòa mình vào chính công việc của mình là một trong số những nguyên lý giáo dục được khuyến khích quan tâm từ rất lâu. Những kiến thức mà người học được chiếm lĩnh cũng đều được chứng minh từ thực hành chứ không phải lý thuyết. Trên những kinh nghiệm được lĩnh hội trong đời sống kết hợp với lý thuyết từ đó hình thành các kỹ năng được ứng dụng vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình tìm hiểu các kiến thực lý thuyết áp dụng vào thực tiễn và nâng cao định hướng giáo dục nghề nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp THPT. Ở Việt Nam, từ năm 1958 trường thanh niên lao động xã hội chủ nghĩa được thành lập, nay là trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hòa Bình, với mô hình vừa học vừa làm, học những ngành nghề quan hệ trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và nông thông như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng…[15]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Theo xu thế đổi mới GD và ĐT để phù hợp với thời đại CN 4.0, từ năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thí điểm mô hình dạy học theo định hướng gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở phổ thông, từng bước chuyển giao quyền chủ động cho nhà trường xây dựng và triển khai thí điểm chương trình giáo dục gắn với sản xuất kinh doanh và dịch vụ tại địa phương. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đạo tạo đã hướng dẫn nhà trường tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương bằng nhiều hình thức tổ chức dạy học, giáo dục khác nhau trong số đó có hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm. Đồng thời Bộ giáo dục và Đào tạo đã nhận định “Nhà trường gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương là mô hình đổi mới theo hướng dạy lí thuyết gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn, được tìm hiểu và tham gia vào sản xuất kinh doanh tại địa phương, giáo viên đóng vai trò là người chỉ đạo hướng dẫn”[4]. Dưới sự hướng dẫn triển khai mô hình tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau thời gian thực hiện thí điểm, một số địa phương như Lào Cai, Tuyên Quang đã tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình ra thêm một số trường. Nhiều cơ sở giáo dục đã triển khai chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh như: Trường THPT Tháng 10 -Tuyên Quang, Trường PTDTNT Tuyên Quang; Trường THCS Ngô Văn Sở; Trường THPT Văn Bàn - Lào Cai,… Trong các báo cáo tổng kết, các đơn vị giáo dục đã nhấn mạnh những mặt tích cực của hoạt động dạy học, giáo dục gắn với sản xuất, kinh doanh. Cụ thể là việc thực hiện mô hình dạy học, giáo dục gắn với sản xuất kinh doạnh tại địa phương trong đó chú trọng đánh giá quá trình, trân trọng tính sáng tạo của học sinh, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh với mỗi loại hoạt động có xây dựng được những tiêu chí, cách đánh giá phù hợp… đã tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, định hướng nghề nghiệp trong tương lai và tiến đến phân luồng học sinh sau trung học... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Đã có những nghiên cứu đề cấp đến việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương, điển hình như đề tài “Dạy học môn Công nghệ 11 theo định hướng gắn giáo dục với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của tác giả Nguyễn Thị Minh Hải. Tuy nhiên, trong số những nghiên cứu trên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh và cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến các hoạt động dạy học, giáo dục gắn với sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên tác giả đã chọn hướng nghiên cứu “ Xây dựng và tổ chức một số hoạt động dạy học Vật lí 10 ở trường phổ thông gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh” 1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh Trong điều kiện nền sản xuất, kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất, kinh doanh chỉ là quá trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là sự lưu thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua và bán và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận [11]. Hoạt động sản xuất, kinh doanh bao gồm các loại hình sau: - Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp. - Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong công nghiệp. - Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các dịch vụ khách sạn. - Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vự tài chính, tiền tệ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.1.3. Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương 1.1.3.1. Mô hình dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương Mô hình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương nhằm mục đích giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động [11]. Để triển khai mô hình dạy học, giáo dục theo định hướng gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Quản lí và tư vấn hỗ trợ: Bộ, Sở Giáo dục ban hành các văn bản hướng dẫn; nhà trường khảo sát thực tiễn các cơ sở SXKD, đề nghị các cơ sở SXKD phối hợp và giúp đỡ nhà trường thực hiện. - Xây dựng kế hoạch nhà trường: Nhà trường nghiên cứu văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Bộ và Sở, chương trình giáo dục, cơ sở thực tiễn SXKD để đề xuất kế hoạch thực hiện. - Xây dựng các chủ đề học tập tại tổ, nhóm bộ môn: Dựa trên kế hoạch nhà trường đã đề ra, các tổ, nhóm bộ môn triển khai xây dựng các chủ đề dạy học, giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. Từ các chủ đề học tập đã đề xuất, giáo viên thiết kế kế hoạch dạy học/giáo dục cụ thể, trong đó cần xác định rõ mục tiêu dạy học, các nhiệm vụ học sinh cần thực hiện, các thức tổ chức, sản phẩm dự kiến cần đạt, phương thức kiểm tra đánh giá… - Thực hiện kế hoạch hoạch dạy học/giáo dục: Thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cơ sở sản xuất kinh doanh. [11] 1.1.3.2. Ý nghĩa của việc dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến nội dung kiến thức các môn khoa học đều có thể sử dụng trong quá trình giáo dục/dạy học dưới hình thức tạo môi trường, tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học/giáo dục [11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy, sử dụng các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong dạy học ở trường phổ thông có ý nghĩa quan trọng, cụ thể như sau: - Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh. - Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức. - Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh. - Phát triển trí tuệ của học sinh. - Giáo dục nhân cách học sinh. - Giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. - Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh. Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng sống cho người học, cụ thể như: + Kỹ năng giao tiếp. + Kỹ năng lắng nghe tích cực. + Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng. + Kỹ năng hợp tác. + Kỹ năng tư duy phê phán. + Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm. + Kỹ năng đặt mục tiêu. + Kỹ năng quản lí thời gian. + Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. 1.1.4. Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông 1.1.4.1. Khái niệm Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông là việc giúp cho HS hiểu rõ được giá trị của nghề nghiệp từ đó hình thành sự say mê, yêu thích và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn công hiến cho nghề nghiệp đó. Việc được chọn lựa ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng mà mình yêu thích giúp các em trở nên hứng thú và nhận ra được nghĩa vụ lao động và nhu cầu nhân lực mà xã hội đã đặt ra. Qua quá trình giáo dục định hướng nghề nghiệp tạo cho các em phát huy các năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày suy nghĩ, năng lực lắng nghe,…[6] Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông phải chỉ rõ cho người học có nhận thức đúng đắn về vai trò định hướng nghề nghiệp mà xã hội đang cần, đồng thời giúp HS lựa chọn hướng đi của mình một cách tốt nhất, phù hợp với năng lực học tập và sở trường của mình. Đối với HS có học lực khá tốt được đánh giá qua các kỳ kiểm tra, các kỳ thi thì tiếp tục học lên và đi vào các trường đại học. Các em có học lực hạn chế được hướng nghiệp để lựa chọn con đường học nghề phù hợp với khả năng của mình, các em sẽ có tương lai rõ ràng hơn, một môi trường học tập, rèn luyện tốt để trở thành công dân có ích cho xã hội và cho bản thân. Các thành phần trong quá trình giáo dục định hướng nghề nghiệp bao gồm nhiều thành phần, chịu tác động bởi nhiều yếu tố nó nằm trong mối quan hệ chặt chẽ giữa GV, HS và môi trường giáo dục, môi trường lao động. 1.1.4.2. Biểu hiện của định hướng nghề nghiệp trong trường phổ thông Trong nhà trường phổ thông, định hướng nghề nghiệp của học sinh được thể hiện thông qua những biểu hiện sau: - Giới thiệu được một số công việc/nghề truyền thống địa phương. - Chỉ ra được vai trò kinh tế đối với xã hội của một số nghề/nhóm nghề. - Chỉ ra được một số điểm mạnh và điểm yếu, sở thích, khả năng có liên quan đến nghề nào đó và bước đầu có ý thức rèn luyện một số năng lực và phẩm chất cần có của người lao động. - Phân tích được các chương trình học, các cơ sở đào tạo... liên quan đến ngành nghề tương lai. - Lựa chọn được hướng đi phù hợp cho bản thân khi kết thúc giáo dục phổ thông và lập kế hoạch học tập rèn luyện phù hợp với hướng đi đã chọn. - Xác định được con đường phát triển nghề nghiệp của bản thân trong tương lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan