Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng góp phần đảm b...

Tài liệu Xây dựng mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại xã vinh quang, huyện tiên lãng, hải phòng

.PDF
94
306
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH PHẠM LAN HƢƠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH LƢƠNG THỰC TẠI XÃ VINH QUANG, TIÊN LÃNG, HẢI PHÕNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH PHẠM LAN HƢƠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH LƢƠNG THỰC TẠI XÃ VINH QUANG, TIÊN LÃNG, HẢI PHÕNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH Nguyễn Đức Ngữ HÀ NỘI – 2017 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng tại nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt, khu vực Châu Á/ Thái Bình Dƣơng đã có nhiều bằng chứng xác thực cả về cƣờng độ lẫn tần suất của nhiều sự kiện cực đoan do BĐKH gây ra nhƣ sóng nhiệt, bão nhiệt đới, mùa khô kéo dài, lƣợng mƣa dữ dội, lốc xoáy, lở tuyết, giông bão nghiêm trọng. (IPCC, 2007)[26] Theo số liệu thống kê của Cơ quan Liên hợp quốc về chiến lƣợc giảm nhẹ nguy cơ thiên tai (UNISDR), thiệt hại vật chất trung bình,1,6 tỷ USD/năm (bằng 1,8% GDP), gần 80% cƣ dân bị ảnh hƣởng và hơn 3.100 ngƣời thiệt mạng. Đó là những "con số biết nói" về hậu quả của thảm họa thiên nhiên đối với các nƣớc khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng. Con số thiệt hại cụ thể ở Inđônêxia là 1,2% GDP, ở Việt Nam là 1,8% GDP, ở Myanmar 1,9% GDP, Malaysia 1% GDP, Campuchia và Lào là 1,7% GDP (UNISDR) đánh giá trong năm 2012). Lũ lụt là thiên tai xảy ra thƣờng xuyên nhất tại khu vực châu Á, chiếm đến 44%. UNISDR cho rằng lũ lụt và bão tố vẫn là những mối đe dọa chính cho khu vực châu Á mà ví dụ là siêu bão Bopha hoành hành ở Philippin làm hơn 500 ngƣời thiệt mạng. Một trong các lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH là nông nghiệp và an ninh lƣơng thực. Trong đó, an ninh lƣơng thực là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay của toàn cầu.Bên cạnh các cuộc khủng hoảng về kinh tế, thế giới cũng đang phải đối mặt với nguy cơ cuộc khủng hoảng lƣơng thực. Theo Liên Hợp Quốc, dân số thế giới dự kiến sẽ tăng từ 7,2 tỷ ngƣời hiện nay lên 9,6 tỷ vào năm 2050; sản xuất nông nghiệp sẽ cần phải tăng 70% để đáp ứng nhu cầu vào thời điểm đó. Có lẽ hơn lúc nào hết, thế giới đã nhận thức rõ ràng một nguy cơ mới ngày càng hiện hữu, đó là một cuộc khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu rất có thểxảy ra trong tƣơng lai không xa, đặc biệt khi dân số thế giới đang tiến nhanh tới mốc 9 tỉ vào năm 2050. Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực; nó tạo ra lƣơng thực thực phẩm để con ngƣời sử dụng và nó cung cấp nguồn sinh kế chính cho 36% tổng số lao động trên thế giới. Ở các quốc gia đông dân cƣ của Châu Á 1 và Thái Bình Dƣơng, tỷ lệ này chiếm khoảng 40-50%, và ở vùng cận Sahara – Châu Phi, 2/3 dân số lao động có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp. Nếu sản xuất nông nghiệp ở các nƣớc có thu nhập thấp, các nƣớc đang phát triển của Châu Á và Châu Phi bị ảnh hƣởng bất lợi do biến đổi khí hậu, đời sống của một số lƣợng lớn ngƣời nông dân nghèo sẽ bị đặt vào rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thƣơng của họ đến an ninh lƣơng thực sẽ bị tăng lên. (ILO,2007)[25] Làm sao để bảo đảm an ninh lƣơng thực quả là bài toán vô cùng hóc búa của nhân loại, nhất là trong bối cảnh tình trạng xung đột và bất ổn, dịch bệnh và thời tiết đang diễn biến ngày càng phức tạp, khó lƣờng. Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) cảnh báo, những diễn biến khó lƣờng của biến đổi khí hậu và thời tiết, dân số tăng nhanh, tác động tiêu cực của dịch bệnh và xung đột liên miên tại nhiều quốc gia đang khiến tình hình an ninh lƣơng thực toàn cầu xấu đi.Mặc dù, hiện nay, cả thế giới chƣa rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng nhƣ trong năm 2007-2008 nhƣng đây là một nguy cơ có thể trở lại bất cứ lúc nào nếu các quốc gia và cộng đồng quốc tế không nhanh chóng phối hợp hành động để đối phó với tình trạng giá lƣơng thực đang tăng cao. Cũng theo FAO, 2008, BĐKH sẽ tác động đến cả 4 yếu tố của an ninh lƣơng thực: nguồn lƣơng thực sẵn có, khả năng tiếp cận lƣơng thực, sử dụng lƣơng thực và hệ thống lƣơng thực ổn định. Nó sẽ tác động đến sức khỏe con ngƣời, khả năng sinh kế, sản xuất lƣơng thực thực phẩm và các kênh phân phối, tác động của nó bao gồm cả ngắn hạn, tác động ngày càng thƣờng xuyên và mãnh liệt hơn với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan; và dài hạn đƣợc biểu hiện qua việc thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa. Tiến sĩ Đặng Kim Sơn, Viện trƣởng Viện Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển Nông nghiệp Nông thôn đã phát biểu:“Nền sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những bƣớc tăng trƣởng rất mạnh, ấn tƣợng trong một phần tƣ thế kỷ vừa qua. Tuy nhiên, thu nhập của ngƣời nông dân trồng lúa hiện nay vẫn bấp bênh, không đƣợc đảm bảo. Việc đề xuất những chính sách an ninh lƣơng thực bền vững hƣớng đến ngƣời trồng lúa, ngƣời nghèo là hết sức cần thiết”. Làm thế nào để có thể tìm ra nguồn lƣơng thực phục vụ nhu cầu của ngƣời dân Việt Nam trong tƣơng lai mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững là vấn đề đặt ra đối với 2 ngành nông nghiệp nƣớc nhà khi phải đối phó trƣớc nhiều áp lực. Hiện nay, ngành nông nghiệp của Việt Nam đã đạt đƣợc các thành tựu rất đáng kể và đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo ANLT, chiếm gần 21% GDP của đất nƣớc và có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của gần 80% dân số cả nƣớc. Tuy vậy, trƣớc vấn đề tăng nhanh của dân số đồng nghĩa với chi tiêu lƣơng thực của các gia đình Việt Nam tăng cao. Việc tìm ra nguồn lƣơng thực lớn mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững là một vấn đề khó khăn của ngành nông nghiệp Việt Nam. Ông Đào Quốc Luận, Vụ Phó Vụ Kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôncho biết: “Khó khăn lớn nhất mà ngành nông nghiệp nƣớc nhà gặp phải đó chính là việc ứng phó với biến đổi khí hậu và quá trình đô thị hóa đang tăng nhanh”. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thƣờng xuyên phải đối mặt các loại hình thiên tai, làm thiệt hại to lớn về vật chất và con ngƣời. Do vậy, sản xuất nông nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng rất nhiều. Điển hình, năm 2007, thiên tai đã làm 113.800 ha lúa bị thiệt hại. Đầu năm 2008, trận rét lịch sử kéo dài 40 ngày đã làm hơn 150 nghìn hecta lúa, 9.600 ha mạ bị chết, chỉ tính riêng về giống thiệt hại đã lên tới 180 tỷ đồng(GS.TS Đào Xuân Học)[4].Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), nƣớc ta có đƣờng bờ biển dài với hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nƣớc biển dâng cao (0,2 – 0,6)m sẽ có từ (100.000 – 200.000)ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp, nếu mực nƣớc biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng 0,3 – 0.5 triệu ha tại đồng bằng Sông Hồng và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích của đồng bằng sông Cửu Long bị ngập từ 4-5 tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích đất bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ƣớc tính Việt Nam sẽ bị mất khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lƣơng thực quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng chục triệu ngƣời dân. Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực tại xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng”. 2. Mục tiêu của đề tài Tổng quan đƣợc các nghiên cứu về tình hình an ninh lƣơng thực trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên thế giới và tại Việt Nam. 3 Xác định và đánh giá đƣợc những tác động lâu dài của BĐKH cũng nhƣ những biểu hiện thời tiết cực đoan ảnh hƣởng đến ANLT của địa phƣơng. Đề xuất đƣợc những giải pháp cụ thể và xây dựng đƣợc mô hình thích ứng dựa vào cộng đồng nhằm đảm bảo ANLT bền vững cho địa phƣơng nghiên cứu và có thể áp dụng cho các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là sản xuất nông nghiệp, cụ thể là hoạt động canh tác lúa tại địa phƣơng, các giai đoạn gieo trồng, thu hoạch của ngƣời dân trong tình hình BĐKH hiện nay. Đối tƣợng khảo sát của đề tài bao gồm: các yếu tố thời tiết, khí hậu; các điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại địa phƣơng; hoạt động canh tác lúa tại địa phƣơng nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, tỉnh Hải Phòng. Về thời gian: Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2016. Các số liệu đƣợc tra cứu trong khoảng thời gian 30 năm trở lại đây. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt cho luận văn nhƣ sau: 1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của địa phƣơng nghiên cứu có đặc điểm gì nổi bật phù hợp để thực hiện đề tài nghiên cứu. 2. Xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu chính (nhiệt độ, lƣợng mƣa) tại xã Vinh Quang trong những năm gần đây nhƣ thế nào? 3. Những loại hình thiên tai nào tác động đến hoạt động canh tác lúa tại địa phƣơng? 4. Những điều kiện thời tiết cực đoan diễn ra tại địa phƣơng có tác động nhƣ thế nào đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa? 5. Những khó khăn hiện nay địa phƣơng đang phải đối mặt trong hoạt động sản xuất lúa là gì? 6. Địa phƣơng đã có những biện pháp gì để khắc phục những khó khăn đó và biện pháp phòng chống thiên tai đã áp dụng tại địa phƣơng. 4 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Trong tình hình BĐKH hiện nay, nế u không tin ́ h đế n các giải pháp thích ứnglâu dài, xây dựng mô hình thích ứng phù hợp với điều kiện địa phƣơng, việc sản xuất và phát triển nông nghiệp nói chung và cụ thể là canh tác lúa của địa phƣơng sẽ bị tác động đáng kể về năng suất, sản lƣợng; dẫn đến tình hình an ninh lƣơng thực địa phƣơng không đƣợc đảm bảo.Do đó, việc xây dựng mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng rất cần thiết, từ đó có những điều chỉnh toàn diện về cách thức sản xuất, thời gian gieo trồng, thu hoạch, giồng lúa…đảm bảo cho sản lƣợng và chất lƣợng lƣơng thực địa phƣơng ổn định. 6. Ý nghĩa đề tài Nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để địa phƣơng áp dụng vào thực tế, góp phần đảm bảo ANLT tại địa phƣơng và có thể làm tài liệu tham khảo cho những khu vực có điều kiện tƣơng đồng. 7. Kết cấu luận văn Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm: Phần mở đầu: Đây là phần nêu lên tính cấp thiết của nghiên cứu, lý do cần phải thực hiện nghiên cứu này. Đồng thời đƣa ra các mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, giả thuyết, ý nghĩa và tóm tắt sơ lƣợc về kết cấu của luận văn. Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu – điều kiện tự nhiên xã hội của địa phƣơng. Nội dung của chƣơng bao gồm các tài liệu đƣợc học viên thu thập và tham khảo, tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến an ninh lƣơng thực trên thế giới và tại Việt Nam, các tài liệu khoa học về sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Phần cuối của chƣơng tóm tắt về điều kiện tự nhiên – xã hội của địa phƣơng nghiên cứu Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu. Nội dung của chƣơng bao gồm tổng hợp và trình bày các phƣơng pháp đƣợc học viên sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Các nguồn số liệu đƣợc học viên thu thập và sử dụng trong đề tài. Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận. Chƣơng này đƣợc học viên chia làm 2 phần. Một là đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa tại địa phƣơng. Trong phần này đƣợc học viên trình bày và phân tích cụ thể xu thế biến đổi của một số yếu tố khí hậu tại địa phƣơng (nhiệt độ, lƣợng mƣa) dựa vào các nguồn số liệu thu thập đƣợc từ trạm quan trắc Phù Liễn – Hải Phòng giai đoạn 1990 – 2015; tổng quan tình hình canh tác lúa của địa phƣơng giai đoạn 2000 – 2014; phân tích kết quả mối 5 tƣơng quan giữa các yếu tố khí hậu với năng suất lúa tại địa phƣơng để đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa tại xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng. Hai là mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng. Từ việc phân tích, đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động canh tác lúa trong phần 1, học viên đã lập quy trình mô phỏng mối liên quan giữa tình hình an ninh lƣơng thực tại địa phƣơng với các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất lúa. Từ đó, có định hƣớng để xây dựng mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng địa phƣơng. Kết luận – khuyến nghị: Phần này tóm tắt các kết quả chính thu đƣợc trong đề tài nghiên cứu và nêu lên một số khuyến nghị cho địa phƣơng và các bên liên quan. 6 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Khái niệm, định nghĩa:  An ninh lƣơng thực Theo Tổ chức lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) (2002), Trade reform and security food[23], hiện nay có hơn 200 định nghĩa về “An ninh lƣơng thực”, mỗi cách tiếp cận đƣa ra một quan niệm về an ninh lƣơng thực khác nhau. Hội nghị Thƣợng đỉnh Lƣơng thực Thế giới (WFS), dƣới sự bảo trợ của Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), năm 1996 đã đƣa ra khái niệm về an ninh lƣơng thực trong Kế hoạch hành động của mình nhƣ sau: “An ninh lƣơng thực là trạng thái mà ở đó tất cả mọi ngƣời, tại mọi thời điểm, đều có sự tiếp cận cả về mặt vật chất và kinh tế với nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn và đủ dinh dƣỡng, đáp ứng chế độ ăn uống và thị hiếu lƣơng thực của mình, đảm bảo một cuộc sống năng động và khỏe mạnh.” (WFS, 1996) [32]. An ninh lƣơng thực là kết quả của hệ thống thực phẩm xử lý tất cả dọc theo chuỗi thức ăn. Khí hậu thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực thông qua tác động của nó trên tất cả thành phần của toàn cầu, quốc gia và hệ thống lƣơng thực của địa phƣơng. Biến đổi khí hậu là có thật, và tác động đầu tiên của nó đƣợc cảm nhận là ảnh hƣởng đến con ngƣời, hệ thống thực phẩm bị tổn thƣơng, một số nhóm sinh kế cần đƣợc hỗ trợ ngay lập tức.(FAO,2008)[24]. Đảm bảo an ninh lƣơng thực trong bối cảnh BĐKH cũng là tránh sự gián đoạn hoặc giảm trong nguồn cung cấp lƣơng thực toàn cầu và địa phƣơng có thể xảy ra do sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, các loại sâu bệnh mới phát triển…Tăng năng suất lƣơng thực từ việc cải thiện quản lý nƣớc nông nghiệp, hiệu quả sử dụng nƣớc, chất lƣợng đất, khả năng chống chịu với thời tiết khắc nghiệt… Theo chƣơng trình lƣơng thực thế giới WFP, an ninh lƣơng thực là khi con ngƣời luôn có sẵn và đƣợc đáp ứng đầy đủ mọi lúc, an toàn, thực phẩm giàu dinh dƣỡngđể duy trì một cuộc sống khỏe mạnh và năng động. Các nhà phân tích an ninh lƣơng thực nhìn vào sự kết hợp của 3 yếu tố chính sau đây:  Nguồn lƣơng thực sẵn có: lƣơng thực phải sẵn có và một tiêu chuẩn nhất quán. Nó đƣợc xem nhƣ nguồn cung cấp và sản xuất trong một khu vực nhất định và khả năng vẩn chuyển lƣơng thực đến một nơi khác thông qua thƣơng mại và viện trợ. 7  Tiếp cận lƣơng thực: mọi ngƣời phải có khả năng đƣợc đáp ứng đầy đủ lƣơng thực một cách đều đặn, liên tục thông qua việc mua, sản xuất, trao đổi hàng hóa, quà tặng, vay hay viện trợ lƣơng thực.  Sử dụng lƣơng thực: Lƣơng thực phải có một tác động tích cực đến dinh dƣỡng của con ngƣời. Nó đòi hỏi các quy trình nấu nƣớng, bảo quản, vệ sinh , y tế, nguồn nƣớc, các hệ thống bảo vệ sức khỏe cộng đồng, sự cung cấp và bồi dƣỡng trong gia đình. Tóm lại, an ninh lƣơng thực hay an ninh lƣơng thực quốc gia đƣợc hiểu là sự đảm bảo của mỗi quốc gia về nguồn cung cấp lƣơng thực cho ngƣời dân để hạn chế và đẩy lùi tình trạng thiếu lƣơng thực, nạn đói và tình trạng phụ thuộc vào nguồn lƣơng thực nhập khẩu.  Biến đổi khí hậu “Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu, hoặc do những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động thƣờng xuyên của con ngƣời làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc khai thác sử dụng đất.” (IPCC,2007)[26]  Thích ứng với biến đổi khí hậu Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đối khí hậu (IPCC) cho rằng: Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay đƣợc chuẩn bị trƣớc. Nhƣ vậy, ở đây vấn đề thích ứng đƣợc nói đến chính là mức độ điều chỉnh với biến đổi cả về tính tự phát hay chuẩn bị trƣớc. Còn với nghiên cứu của Burton (1998) lại cho rằng: Thích ứng với BĐKH là một quá trình mà con ngƣời làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khỏe, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trƣờng khí hậu mang lại. Ở đây thích ứng là làm thế nào giảm nhẹ tác động BĐKH, tận dụng những thuận lợi nếu có thể. Nhƣ vậy, thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên hoặc xã hội trong ứng phó với tác nhân kích thích hiện tại hoặc dự báo hay tác động của chúng, 8 nhằm mục đích làm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác cơ hội thuận lợi mà nó mang lại (IPCC,2007); Thích ứng với BĐKH là giảm thiểu và ứng phó với những rủi ro BĐKH đã gây ra đối với cuộc sống và sinh kế của ngƣời dân.(FAO,2008)[24] Đểcó thểgiảm khảnăng bịtổn thƣơng do biến đổi khí hậu, chúng ta phải tập trung xây dựng năng lực thích ứng, đặc biệt của những ngƣời dễbịtổn thƣơng nhất; và trong một sốtrƣờng hợp, làm giảm sự đối mặt hoặc sựnhạy cảm tới tác động khí hậu. Chúng ta phải đảm bảo rằng những sáng kiến phát triển không làm tăng khảnăng bịtổn thƣơng một cách tình cờ. Chúng ta gọi quy trình này là sựthích ứng.(CARE International)[22] Thích ứng với Biến đổi khí hậu là một quá trình, trong đó những giải pháp đƣợc triển khai và thực hiện nhằm giảm nhẹ hoặc đối phó với tác động của sự kiện khí hậu và lợi dụng những mặt thuận lợi của chúng. (IPCC, 2007)[26]. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG GIẢM NHẸ THÍCH ỨNG ỨNG PHÓ Hình 1.1. Sơ đồ ứng phó với BĐKH (IPCC,2007) 9  Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng là một quá trình hƣớng tới cộng đồng, dựa vào những ƣu tiên, nhu cầu, kiến thức và khả năng của cộng đồng nhằm trao quyền cho họ trong việc lập kế hoạch để ứng phó với những tác động của BĐKH. Đồng thời, thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng cố gắng tính đến tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu lên sinh kế và giảm tình trạng dễ bị tổn thƣơng với thiên tai bằng cách sử dụng tri thức bản địa và kiến thức khoa học về biến đổi khí hậu và tác động có thể có của nó. (Care, 2009, CVCAhandbook)[22] Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng là một cách tiếp cận quan trọng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Biến đổi khí hậu tác động khác nhau lên mỗi khu vực địa lý, với mỗi đối tƣợng và nguồn sinh kế. Do vậy, chỉ có dựa vào cộng đồng thì mới hiểu rõ những tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu với họ và do đó mới có các giải pháp phù hợp đặc trƣng và làm lợi cho chính họ. (Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 2014, Tài liệu hƣớng dẫn).[2] Hình1.2. Cách thức tiếp cận trong thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng Nguồn:CARE (2009) [22] Bảng1.1.Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương Hình thức Đặc điểm Ngƣời tham gia đƣợc thông báo về những gì đã, đang và sẽ xảy ra. Những thông tin này đƣợc cung cấp bởi chính quyền Tham gia bị động địa phƣơng hay từnhững dự án. Tuy nhiên, không có sự lắng nghe những ý kiến phản hồi từ cộng đồng. Những thông tin đƣợc đem ra chia sẻ thuộc về những chuyên gia bên ngoài. 10 Ngƣời dân tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi đƣợc đƣa ra bởi Tham gia bằng các nghiên cứu viên thực địa bằng phƣơng pháp bảng hỏi hay các cách cung cấp phƣơng pháp tƣơng tự. Ngƣời dân địa phƣơng không có cơ hội thông tin tham gia vào quá trình tìm ra kết quả, cũng nhƣ kiểm chứng tính chính xác. Ngƣời tham gia cùng thảo luận và các nhà khoa học/điều tra nghe những quan điểm này. Những nhà khoa học này sẽ xác định các Tham gia thông qua thảo luận vấn đề và giải pháp, có thể có sự điều chỉnh nhỏ từ những phản hồi của ngƣời dân. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cộng đồng này lại không bao gồm quá trình ra quyết định, và những nhà khoa học này không bắt buộc phải xem xét tới quan điểm của cộng đồng. Mọi ngƣời tham gia bằng cách cung cấp nguồn lực (nhƣ nhân lực) đểđổi lại với thức ăn, tiền mặt hay các giá trị vật chất tƣơng Tham gia với tự. Nhiều nghiên cứu triển khai trên đồng ruộng rơi vào trƣờng những động cơ về hợp này khi ngƣời dân nhƣờng đất canh tác cho các nhà khoa mặt vật chất học, nhƣng họ lại không tham gia vào quá trình triển khai thử nghiệm hay học hỏi. Do đó, có thể thấy là, mọi ngƣời cũng sẽ kết thúc việc tham gia nếu các động cơ vật chất không còn. Ngƣời dân tham gia bằng cách lập những nhóm phù hợp với những yêu cầu đặt ra trƣớc đó của dự án. Sự tham gia này Tham gia với chức không phải ngay từ giai đoạn đầu quá trình lập kế hoạch của năng nhất định dự án mà thƣờng sau khi những quyết định quan trọng đã đƣợc thông qua. Phƣơng thức này có tính phụ thuộc nhiều vào những đối tƣợng bên ngoài hơn là chính cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu quá trình xây dựng dự án ở địa phƣơng. Do đó họ có thể có những quyết định liên Tham gia có tính tƣơng tác quan tới các kế hoạch hành động,và thiết lập một tổ chức chính quyền địa phƣơng mới – hay tăng cƣờng năng lực cho chính quyền hiện tại. Nó có xu hƣớng liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu mang tính liên ngành – tức là xem xét tới nhiều quan điểm khác nhau, áp dụng quá trình nghiên cứu tổng hợp và có 11 cấu trúc. Nhóm tham gia này đại diện cho quyết định của cộng đồng, do đó đảm bảo cộng đồng có tác động trong việc duy trì cơ cấu tổ chức hay thực hiện chính sách. Nguồn: Pretty (1995), adapted from Pretty (1994), Satterthwaite (1995); Adnan et al.(1992), Hart (1992) 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về tác động của BĐKH và các mô hình thích ứng trong lĩnh vực an ninh lƣơng thực: 1.2.1. Các nghiên cứu về giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa Theo PGS.TS Nguyễn Văn Hoan[10], trong suốt thời kỳ sinh trƣởng, phát triển, cây lúa trải qua 3 thời kỳ lớn: thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng, thời kỳ sinh trƣởng sinh thực, thời kỳ hình thành hạt và chín. Trong ba thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa trải qua 10 giai đoạn phát triển: Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: 4 giai đoạn(0-3)  Giai đoạn 0: từ nứt nanh đến nảy mầm, hạt lúa hình thành rễ và mầm.  Giai đoạn 1: giai đoạn mạ, bắt đầu từ lá thật đầu tiên đến trƣớc khi nhìn thấy nhánh thứ nhất, từ khi cây mạ có 1 lá đến khi có 4-5 lá thật.  Giai đoạn 2: giai đoạn đẻ nhánh, bắt đầu từ khi cây lúa có nhánh đầu tiên đến khi cây lúa có nhánh tối đa là giai đoạn quyết định số nhánh và chất lƣợng nhánh.  Giai đoạn 3: giai đoạn vƣơn lóng (giai đoạn làm đốt), bắt đầu từ cuối giai đoạn đẻ nhánh hoặc ngay trƣớc giai đoạn hình thành đòng, lóng đƣợc hình thành và vƣơn dài. Giai đoạn 1,2,3 thuộc thời kỳ thứ nhất của cây lúa – thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng. Giai đoạn này dài hay ngắn khác nhau tùy theo giống. Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: gồm 3 giai đoạn (4-6)  Giai đoạn 4: phân hóa đòng đến đòng già (giai đoạn làm đòng), khi trên đỉnh sinh trƣởng hình thành bông nguyên thủy. Từ giai đoạn bông nguyên thủy cây lúa còn hình thành đƣợc 2 lá nữa, không kể lá đòng. Giai đoạn 4 kết thúc khi cây lúa có đòng già, chuẩn bị trỗ bông.  Giai đoạn 5: giai đoạn trỗ bông, bắt đầu từ khi các hoa đầu tiên của bông nhô ra khỏi đòng đến khi lóng trên cùng không dài thêm đƣợc nữa.  Giai đoạn 6: giai đoạn nở hoa (lúa phơi màu hay giai đoạn phơi màu) 12 Giai đoạn 4-6 thuộc thời kỳ thứ 2 của cây lúa. Thời kỳ này kéo dài 35 ngày và ổn định ở tất cả các giống không phụ thuộc vào thời gian sinh trƣởng dài hay ngắn. Thời kỳ hình thành hạt và lúa chín: gồm 3 giai đoạn (7-9)  Giai đoạn 7: chín sữa. Trong hạt lúa tích lũy dạng vật chất giống nhƣ sữa.  Giai đoạn 8: chín sáp. Hạt gạo đã hình thành rõ nhƣng vẫn mềm, vật chất tích lũy giống nhƣ sáp.  Giai đoạn 9: chín hoàn toàn. Hạt gạo hoàn chỉnh với nội nhũ và phôi, vỏ trấu có màu vốn có của giống (vàng, nâu, đen, tím…). Giai đoạn 7-9 thuộc thời kỳ thứ 3 của cây lúa, bắt đầu từ khi lúa phơi màu đến khi hạt chín hoàn toàn kéo dài khoảng 30-35 ngày ở tất cả các giống. Theo chuyên mục “kiến thức trồng lúa” do website của Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc[33]: Mỗi một giai đoạn phát triển của cây lúa đều liên quan mật thiết đến yếu tố cấu thành năng suất. Năng suất hạt = Số bông/m2 X Số hạt/bông X Tỉ lệ hạt chắc/bông (%) X Khối lƣợng 1.000 hạt Hầu nhƣ mỗi một yếu tố cấu thành năng suất lúa đều liên quan đến một giai đoạn phát triển cụ thể của cây lúa, mỗi một yếu tố đóng một vai trò khác nhau nhƣng đều nằm trong một hệ quả liên hoàn tạo nên hiệu suất cao nhất mà trong đó các yếu tố đều có liên quan mật thiết với nhau. Nhƣ vậy mỗi giai đoạn sinh trƣởng, phát triển đều liên quan và tạo nên năng suất hạt sau này. Vì vậy, chăm sóc, quản lý tốt ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây lúa là điều hết sức cần thiết để nâng cao hiệu suất và năng suất cây lúa. Số nhánh lúa sẽ quyết định số bông và đó cũng là yếu tố quan trọng nhất để có năng suất cao. Có thể nói số bông đóng góp trên 70% năng suất, trong khi đó số hạt/bông, số hạt chắc/bông và trọng lƣợng hạt đóng góp gần 30%. Theo Nguyễn Hƣ̃u Tề và cô ̣n g sƣ̣ [6], Số bông/đơn vị diện tích hình thành bởi 3 yếu tố: mật độ cấy, số nhánh, điều kiện ngoại cảnh và yếu tố kỹ thuật (nhƣ phân bón, nhiệt độ, ánh sáng...). Số hạt/bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, số hoa phân hóa cũng nhƣ số hoa thoái hóa . Toàn bộ quá trình này nằm trong thời kỳ sinh trƣởng sinh thực. Và số gié, số hoa phân hóa đƣ ợc quyết định ngay từ thời kỳ đầu của giai đoa ̣n làm đòng (bƣớc 1-3). Thời kỳ này bị ảnh hƣởng bởi sinh trƣởng của cây lúa và điều kiện ngoại cảnh, các yếu tố này cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thoái hóa hoa. Thời kỳ thoái hóa hoa thƣờng bắt đầu vào bƣớc 4 đến bƣớc 8 của giai đoạn làm đòng t ức là khoảng 10-12 ngày trƣớc trỗ. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu dinh dƣỡng ở thời kỳ làm 13 đòng hoặc do ngoại cảnh bất thuận nhƣ trời rét, âm u, thiếu ánh sáng, bị ngập, hạn, sâu bệnh... ngoài ra cũng có nguyên nhân do đặc điểm của một số giống. Tỉ lệ hạt chắc/bông (%): tăng tỉ lệ hạt chắc/bông hay nói cách khác là giảm tỉ lệ hạt lép/bông cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng suất lúa. Tỉ lệ hạt chắc trên bông đƣợc quyết định ở thời kỳ trƣớc và sau trỗ, nếu gặp điều kiện bất thuận trong thời kỳ này thì tỉ lệ lép sẽ cao. Tỉ lệ hạt lép/bông không chỉ bị ảnh hƣởng của các yếu tố nói trên mà còn bị ảnh hƣởng bởi đặc điểm của giống. Thƣờng tỉ lệ hạt lép biến động tƣơng đối lớn, trung bình từ 5-10 %, ít là 2-5 %, cũng có khi trên 30 % hoặc thậm chí còn cao hơn nữa. Từ những phân tích trên, ta thấy rõ những yếu tố ngoại cảnh bất thuận do thời tiết ảnh hƣởng lớn đến năng suất lúa. Đặc biệt, những yếu tố ngoại cảnh này sẽ ảnh hƣởng rõ rệt trong các giai đoạn phát triển của cây lúa: giai đoạn làm đòng; giai đoạn lúa trỗ. Theo Shouichi Yoshida [29], nhiệt độ, bức xạ mặt trời, lƣợng mƣa ảnh hƣởng trực tiếp bằng việc tác động đến quá trình sinh lý liên quan đến sản lƣợng lƣơng thực, và gián tiếp thông qua các bệnh và côn trùng. Các yếu tố này thƣờng khó tách biệt với nhau. Từ phƣơng pháp điều tra thực địa và phƣơng pháp điều tra xã hội học, tác giả thu thập đƣợc thông tin về thời gian canh tác hai vụ sản xuất lúa chính của địa phƣơng: vụ chiêm bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm, vụ mùa từ tháng 7 đến 10. Hình 1.3. Phân bố các vụ lúa tại 3 miền trong cả nước (Nguồn: [35]) 14 Hình 1.4. So sánh 3 giai đoạn sinh trưởng của cây lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau (Nguồn:Nguyễn Ngọc Đệ,[7]) Theo Nguyễn Ngọc Đệ [7], quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa đƣợc chia theo các giai đoạn sau:  Giai đoạn tăng trƣởng: bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng. Giai đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều chồi mới. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ yếu là do giai đoạn tăng trƣởng này dài hay ngắn. 15  Giai đoạn sinh sản: bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trỗ bông. Giai đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày hay ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều.  Giai đoạn lúa chín: bắt đầu từ lúc trỗ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Theo Shouichi Yoshida (1981)[29], thời gian sinh trƣởng của cây lúa chia làm 2 giai đoạn chính là sinh trƣởng dinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh thực. Tuy nhiên, có thể chia thành 3 giai đoạn là sinh trƣởng dinh dƣỡng, sinh thực và chín. Thời gian sinh trƣởng của cây lúa thƣờng chiếm từ 90 – 180 ngày từ khi nảy mầm cho đến khi chín, thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào giống và môi trƣờng sinh trƣởng. Trong điều kiện nhiệt đới, giai đoạn sinh trƣởng sinh thực (thời kỳ làm đòng) cần khoảng 30 ngày, thời kỳ chín chiếm 30 ngày và thời gian còn lại dành cho giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng. Từ việc xác định chính xác thời vụ dựa vào quy trình sinh trƣởng phát triển của cây lúa thông qua các tài liệu nghiên cứu khoa học đã đƣợc dẫn chứng nêu trên và điều tra thực địa giúp tác giả xác định đƣợc các khoảng thời gian trong các giai đoạn sinh trƣởng phát triển của cây lúa tại xã Vinh Quang nhƣ sau: Bảng 1.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa trong từng vụ canh tác Giai đoạn Giai đoạn làm Giai đoạn lúa trỗ Giai đoạn thu gieo mạ đòng Vụ xuân Tháng 2 Tháng 3, tháng 4 Tháng 5, tháng 6 Tháng 6 Vụ mùa Tháng 7 Tháng 8, tháng 9 Tháng 9, tháng 10 Tháng 10 hoạch Theo TS. Nguyễn Ích Tân [13], điều kiện ngoại cảnh tác động lên cây lúa bao gồm:  Nhiệt độ: cây lúa là cây ƣa nóng nên sinh trƣởng, ra hoa, kết quả tốt trong điều kiện nhiệt độ trên 20oC. Tuy nhiên, tùy giai đoạn sinh trƣởng, phát triển cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng nhiệt độ thích hợp 2832oC. Thời kỳ sinh trƣởng sinh thực nhiệt độ thích hợp là 24-28oC. khi nhiệt độ > 40oC làm hạt phấn chết hoặc ngừng phân hóa. Nếu nhiệt độ < 20oC làm hạt lúa bị lép nhiều. Phản ứng của cây lúa với điều kiện nhiệt độ thể hiện ở bảng sau: 16 Bảng 1.3. Phản ứng của cây lúa trong từng giai đoạn với điều kiện nhiệt độ Giai đoạn sinh trƣởng Nhiệt độ tới hạn (oC) Thấp Cao Tối thích Nảy mầm 10 45 20-35 Mọc thành cây mạ 12-13 35 25-30 Ra rễ 16 35 25-28 Vƣơn lá 7-12 45 31 Đẻ nhánh 9-16 33 25-31 Bắt đầu phân hóa đòng 15 33 25-31 Phân hóa bông 15-20 38 25-31 Nở hoa 22 35 30-33 Chín 12-18 30 20-25 Nguồn: Shouichi Yoshida -1981[29]  Ánh sáng: cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho cây lúa 500-600 calo/cm2/ngày. Miền Bắc tháng 4-6, tháng 8-10 là thích hợp. Chất lƣợng ánh sáng phụ thuộc vào độ dài bƣớc sóng của ánh sáng và quần thể ruộng lúa.  Nƣớc: cây lúa yêu cầu lƣợng nƣớc lớn trong quá trình sinh trƣởng, phát triển và tạo năng suất. Từng giai đoạn khác nhau cây lúa yêu cầu lƣợng nƣớc khác nhau. Trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây lúa có 2 giai đoạn cần nhiều nƣớc: từ khi cấy đến khi đẻ nhánh và từ phân hóa đòng đến chín sáp. Theo Nguyễn Việt Long [9], nƣớc là thành phần chính của cây lúa, điều tiết các quá trình sinh trƣởng phát triển, giúp quá trình vận chuyển, làm mát cây và làm cho cây cứng chắc. Một vụ lúa cần lƣợng mƣa 900-1100mm. Việc tƣới nƣớc đủ cho lúa là một việc làm bắt buộc thƣờng xuyên khi thâm canh. Nếu thiếu hụt nƣớc vào giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng có thể làm giảm chiều cao cây, số nhánh và diện tích lá nhƣng năng suất không bị ảnh hƣởng nếu nhƣ nhu cầu nƣớc đƣợc đáp ứng kịp thời; tuy nhiên, nếu thiếu nƣớc giai đoạn phân bào giảm nhiễm đến trỗ bông (nhất là vào thời gian 11 ngày và 3 ngày trƣớc trỗ bông) chỉ cần hạn 3 ngày đã làm giảm năng suất rất nghiêm trọng và tỷ lệ hạt lép cao. (Shouichi Yoshida, 1981)[29]. Trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn chỉnh, lƣợng mƣa là một trong những yếu tố khí hậu có tính quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa trong năm. Nếu lƣợng mƣa phân phối không đều, gây ngập úng giữa mùa mƣa ở nhiều nơi, 17 mùa khô lại không đủ nƣớc tƣới. Ngay trong mùa mƣa, đôi khi lại có khoảng thời gian nắng kéo dài làm trở ngại cho sinh trƣởng của cây lúa. Nếu công tác thủy lợi đƣợc thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động nƣớc thì mƣa không có lợi cho sự gia tăng năng suất lúa. Ngƣợc lại, mƣa nhiều, gió to, trời âm u, bão đến thất thƣờng, ít nắng, cây lúa sẽ phát triển không thuận lợi. Mƣa kéo dài còn tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho sâu bệnh phát triển làm hại lúa. Ở giai đoạn làm đòng và trỗ, gió mạnh ảnh hƣởng xấu đến quá trình hình thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, sự thụ phấn, thụ tinh và chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỷ lệ hạt lép, làm giảm năng suất lúa.(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)[7] Bảng 1.4. Yêu cầu nước qua từng thời kỳ sinh trưởng (Nguyễn Việt Long, 2013)[9] Cần lƣợng nƣớc 25-28% so với trọng Thời kỳ nảy mầm lƣợng của hạt Sau gieo đến mũi chông giữ ẩm thƣờng Thời kỳ mạ xuyên, thời kỳ 3-4 lá giữ một lớp nƣớc 45 cm Giữ một lớp nƣớc thƣờng xuyên 5-10 cm Thời kỳ trên ruộng lúa trên mặt ruộng Theo Shouichi Yoshida [29], từ quan điểm là một nhà sinh lý học cây trồng, thời vụ, năng suất và sự ổn định là những khía cạnh quan trọng trong việc trồng lúa, yếu tố khí hậu ảnh hƣởng đến các khía cạnh đó theo những con đƣờng khác nhau. Cũng theo Yoshida, nhiệt độ ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng phát triển của cây lúa. Nhiệt độ lạnh làm ảnh hƣởng đến sức nảy mầm, mạ ra lá chậm, mạ lùn, lá vàng, đỉnh bông bị thoái hóa, độ thoát cổ bông kém, chậm ra hoa, tỷ lệ lép cao và chín không đều. Cây lúa rất mẫn cảm với nhiệt độ cao lúc trỗ bông, khi gặp nhiệt độ trên 35oC kéo dài hơn 1 giờ vào lúc lúa nở hoa làm cho tỷ lệ hạt lép tăng rõ rệt. 1.2.2. Tổng quan về tác động của BĐKH và các mô hình thích ứng trong lĩnh vực an ninh lương thực trên thế giới Ngày 10/3/2016, Hội nghị lần thứ 33 của Tổ chức Lƣơng thực nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng tổ chức tại Trung tâm Hội nghị quốc tế Putrajaya của Malaysia nhằm tăng cƣờng an ninh lƣơng thực, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển nông nghiệp bền vững. Phó Thủ tƣớng Malaysia 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan