Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch chùa hương...

Tài liệu Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch chùa hương

.PDF
20
73
119

Mô tả:

LỜINÓIĐẦU Chùa Hƣơng! hai tiếng ấy dƣờng nhƣ đã quá đỗi gần gũi mà thiêng liêng với tất thảy mỗi ngƣời Việt Nam, để rồi: "Chẳng đi thì nhớ thì thƣơng Ra đi mến cảnh chùa Hƣơng không về" Nhƣng Hƣơng Sơn không chỉ là một chốn non kỳ thuỷ tú, là danh thắng biệt chiếm "nhất Nam thiên". Mà nơi đây còn là cội nguồn của các tín ngƣỡng dân gian, là cõi tâm linh huyền ảo, một trong những trung tâm lớn nhất của Phật giáo Việt Nam đƣơng đại. Theo nhƣ Phật tích còn lƣu lại cho đến nay thìđây là nơi lƣu dấu Đức Quan ThếÂm Bồ Tát ứng thân làm công chúa Diệu Thiện con vua Diệu Trang Vƣơng đã tẩy bụi trần tại suối Giải Oan rồi tu hành đắc đạo tại Hƣơng Tích Bảo Động, trở thành bà mẹđộ lƣợng, bao dung cho mọi sinh linh mà ngày nay linh tƣợng của ngƣời còn lƣu lại ở nơi đây mà dân gian vẫn gọi là Bà Chúa Ba. Theo những tƣ liệu lịch sử cho thấy chùa Hƣơng có thểđã ra đời từ thời Lê Thánh Tông niên hiệu Quang Thuận thứ 8 (1476). Khi đi tuần phú phƣơng Nam ngài đã nghỉở chốn này và cho đến khi Tĩnh đô vƣơng Trịnh Sâm xa giáđến đây vào năm Canh Dần (1770) thìông đã khẳng định đây chính là "Nam Thiên đệ nhất động" và cho tạc vào cửa động dòng chữ này. Để rồi cùng với tạo hoá, con ngƣời đã góp công cho chùa Hƣơng trở thành một quần thể kiến trúc nguy nga tráng lệ giữa ngàn non mà có "cao chất ngất mấy toà cổ soái". Nhƣng đáng tiếc thay, trải qua bao dâu bể thăng trầm giặc ngoại xâm bao lần gây binh lửa can qua, xoáđi bao công trình tú lệ. Nhƣng không vì thế mà "Hƣơng Tích" ngớt hƣơng thơm, ngƣợc lại hàng năm chùa Hƣơng vẫn rộng mở thiền môn đón hàng chục vạn chúng Phật tử hành hƣơng vềđất phật. Tạo ra một lễ hội tôn giáo lớn và kéo dài bậc nhất ở nƣớc Nam ta và cũng là lễ hội dài hiếm thấy trên thế giới. Đây chính là cơ hội lớn cho ngành du lịch nƣớc nhà, vì thế từ nhiều năm nay khu danh thắng di tích Hƣơng Sơn đãđƣợc đƣa vào khai thác phục vụ ngành du lịch, là một trong những địa chỉ quan trọng trên bản đồ du lịch Việt Nam. Tuy nhiên cũng 1 nhƣ hầu hết các điểm du lịch khác, nhiều tiềm năng của khu danh thắng Hƣơng sơn chƣa đƣợc khai thác hoặc khai thác chƣa đúng mức, nhiều giá trị về tín ngƣỡng, tâm linh, khảo cổ học, dân tộc học… còn chƣa đƣợc biết đến. Trong khi đó, nhiều vấn đềđặt ra đãở mức báo động. Vì vậy, đề tài “Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch Chùa Hƣơng” là một đề tài mới mẻ và có nhiều ý nghĩa thực tiễn. Qua đó ngƣời viết muốn góp một cái nhìn nhỏ bé cho sự phát triển của khu danh thắng này trong quá trình chuẩn bị cho việc đề nghị trở thành di sản văn hoá thế giới. Cũng nhân đây, ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Trần Nhạn, các thầy cô giáo thuộc trƣờng đại học Văn hoá Hà Nội, Sở du lịch Hà Tây, Ban tổ chức lễ hội chùa Hƣơng, Ban quản lý thƣ viện quốc gia – TT Thông tin Khoa học Xã Hội và Nhân văn, các cơ quan tập thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này 2 A. PHẦN MỞĐẦU. 1. LÝDOCHỌNĐỀTÀI. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại cũng nhƣ nền kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong cuộc sống con ngƣời. Trong xu thế mới, với mong muốn hiểu biết về văn hoá, nâng cao dân trí, tiếp nối truyền thống thì niềm khát khao đƣợc đi du lịch để tìm hiểu và tận mắt chứng kiến các di tích lịch sử, các phong cảnh hữu tình ngày càng mạnh mẽ hơn. Đây cũng chính là một động lực chủ yếu thúc đẩy du lịch phát triển. Du lịch Việt Nam với khẩu hiệu “ Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới” sẽ cố gắng để tạo đƣợc các sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao vừa mang tính dân tộc, vừa mang tính hiện đại, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong và ngoài nƣớc. Du lịch Hà Tây cũng không nằm ngoài guồng máy đó. Đặc biệt, Chùa Hƣơng là một trong những tài sản du lịch vô giá của Hà Tây nói riêng và của Việt Nam nói chung. Đây là một quần thể di tích và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, bao gồm một hệ thống hang động, đền chùa xen lẫn trong rừng núi, hoa lá cỏ cây ở một vùng văn hoáđặc sắc với các lễ hội và phong tục nếp sống sinh hoạt đặc trƣng của làng quê Việt Nam. Đây còn là miền đất của đạo Phật với nhiều truyền thuyết mang ý nghĩa tôn giáo đặc biệt là lễ hội chùa Hƣơng có sức hấp dẫn đặc biệt với ngƣời dân Việt ở mọi miền đất nƣớc. Có thể nói, khu Du lịch thắng cảnh chùa Hƣơng là một bức tranh “ sơn thuỷ hữu tình” rất đep, rất nên thơ do thiên nhiên và con ngƣời tạo dựng. Chẳng thế Chùa Hƣơng đãđƣợc thi sĩ Tản Đà phác họa bằng bốn câu thơ : “ Chùa Hƣơng trời điểm lại trời tô Một bức tranh tình trải mấy thu Xuân lại xuân đi không dấu vết Ai về ai nhớ vẫn thơm tho” Theo Quy hoạch tổng thể phát triển Việt Nam nói chung và Quy hoạch tổng 3 thể phát triển Du lịch Hà Tây nói riêng thời kì 1995 ( 2010 đã xác định Chùa Hƣơng làđiểm Du lịch quan trọng cóý nghĩa quốc gia và Quốc tếở khu Du lịch Bắc Bộ. Do cách Hà Nội không xa và tƣơng đối thuận lợi trong giao thông, chùa Hƣơng là một trong những điểm du khách quốc tế quan tâm hàng đầu khi đặt chân đến thủđô Hà Nội. Tuy nhiên, việc khai thác các hoạt động du lịch ở Chùa Hƣơng thực sự vẫn chƣa tƣơng xứng với những tiềm năng to lớn về tài nguyên nhân văn và tự nhiên của khu vực. Trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu một cách nghiêm túc trƣớc những thực trạng đang đặt ra đối với vấn đề phát triển của khu du lịch. Một trong những vấn đề bức xúc kìm hãm sự phát triển của Chùa Hƣơng là cho đến nay khu Du lịch thắng cảnh chùa Hƣơng vẫn chƣa tìm đƣợc mô hình quản lý phù hợp làm cơ sở cho sự phát triển của khu vực. Việc xây dựng một mô hình quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hƣơng là một yêu cầu cấp thiết mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao không chỉđối với sự phát triển của du lịch Hà Tây mà còn góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Ngoài ra, sự phát triển bền vững của khu Du lịch thắng cảnh chùa Hƣơng còn đáp ứng đƣợc yêu cầu chiến lƣợc, phát triển trung tâm Du lịch Hà Nội và phụ cận, cũng nhƣ của vùng Bắc Bộ và Du lịch cả nƣớc. Với những lý do trên, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của TS. Trần Nhạn cùng các thầy cô giáo khoa Văn hoá du lịch trƣờng ĐH Văn Hoá, ban lãnh đạo, các chuyên viên tại Sở du lịch Hà Tây em đã mạnh dạn chọn vấn đề: “ Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch Chùa Hƣơng” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. ĐỐITƢỢNG, PHẠMVINGHIÊNCỨU. - Đối tƣợng: Mô hình quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch - thắng cảnh – lễ hội chùa Hƣơng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian lãnh thổ: Đề tài có giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khu 4 vực địa bàn xã Hƣơng Sơn và các xã liền kề, và một sốđặc điểm chung khu vực huyện MỹĐức. Nhƣng chủ yếu tập trung vào khu di tích thắng cảnh, lễ hội chùa Hƣơng đặc biệt là một số khu quan trọng nhƣĐền Trình, động Hƣơng Tích... + Về thời gian : Phân tích dựa trên cơ sở số liệu theo báo cáo tổng kết các năm 1997 đến năm 2003 và dự báo phát triển toàn khu đến năm 2010 + Nội dung: Mô hình quản lý hiện tại và giải pháp cho tƣơng lai. 3. MỤCTIÊUNGHIÊNCỨU. - Mục tiêu chung: Xây dựng một mô hình quản lý tối ƣu cho khu Du lịch chùa Hƣơng phù hợp với vị trí tiềm năng phát triển, trở thành khu Du lịch Văn hoá có sức hấp dẫn đặc biệt của Hà Tây nói riêng và của trung tâm Du lịch Hà Nội và phụ cận nói chung. - Mục tiêu cụ thể: + Đánh giáđúng tiềm năng của khu Du lịch chùa Hƣơng + Nghiên cứu xem xét hiện trạng phát triển chùa Hƣơng (1997 - 2003) đặc biệt là những mô hình tổ chức quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hƣơng, tìm ra những mặt đãđạt đƣợc cần phát huy và những mặt hạn chế tồn tại cần khắc phục. + Đề xuất một mô hình quản lý khai thác mới cho khu Du lịch chùa Hƣơng nhằm khắc phục những hạn chếđến sự phát triển du lịch, phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thếđể có thể phát triển đa dạng và bền vững. 4. PHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU. Nhằm thực hiện những mục tiêu đãđặt ra ở trên trong quá trình thực hiện tuỳ theo từng giai đoạn công việc khác nhau, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng thích hợp bao gồm các phƣơng pháp sau: Duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phƣơng pháp thu nhập số liệu (thứ cấp, sơ cấp), phƣơng pháp khảo sát thực địa, thống kê, phân tích, tổng hợp. 5. KẾTCẤUCỦAĐỀTÀI. Ngoài phần mởđầu và kết luận đề tài nghiên đƣợc bố cục làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Khái quát về khu Du lịch chùa Hƣơng. 5 Chƣơng 2: Thực trạng phát triển Du lịch và tổ chức quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hƣơng. Chƣơng 3: Một số kiến nghị xây dựng mô hình quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hƣơng. B. PHẦN NỘI DUNG. CHƢƠNG I. KHÁIQUÁTVỀKHU DULỊCHCHÙA HƢƠNG. 1.1. VỊTRÍĐỊALÝCỦAKHU DULỊCHCHÙA HƢƠNG. Khu Du lịch thắng cảnh chùa Hƣơng bao gồm phân giới hành chính của 4 xã Hƣơng Sơn, An Tiến, Hùng Tiến và An Phú thuộc huyện MỹĐức tỉnh Hà Tây, với diện tích 5131 ha. Khu Du lịch chùa Hƣơng nằm trong toạđộđịa lý từ 20029' đến 20024' vĩđộ Bắc và 105041' kinh độĐông. Phía Nam giáp tỉnh Nam Hà, phía Bắc vàĐông thuộc tỉnh Hà Tây, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình. Khu Du lịch thắng cảnh chùa Hƣơng cách Hà Nội về phía Tây- Nam khoảng 60km. 1.2. ĐIỀUKIỆNDÂNSỐVÀLỊCHSỬ. 1.2.1. Dân số. Khu Du lịch Hƣơng Sơn nằm ngay trong khu dân cƣ bao gồm 4 xã Hƣơng Sơn, An Tiến, Hùng Tiến, An Phú. Trong đó Hƣơng Sơn là xãđông dân cƣ nhất với gần 7000 hộ có 32.210 nhân khẩu.Đây là vùng đất nông nghiệp nên nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông. Khi vào hội nhân dân trong vùng tập chung chủ yếu là phục vụ khách du lịch. Nhân dân xã Yến Vĩ chủ yếu sống bằng nghề chèo đò còn các xã khác chủ yếu là bán hàng lƣu niệm hoặc gánh hàng thuê cho khách. 1.2.2. Lịch sử chùa Hƣơng. Theo Phật Thoại thìđây là nơi Đức Quan ThếÂm Bồ Tát tu hành đắc đạo . 6 BồTát đãứng thân làm công chúa Diệu Thiện, con vua Diệu Trang Vƣơng ở nƣớc Hƣng Lâm, tu hành trong 9 năm trong động Hƣơng Tích. Khi đắc đạo rồi Ngƣời trở về chữa bệnh cho cha ,trừ nghịch cho đất nƣớc và phổđộ chúng sinh. Khi câu chuyện này đƣợc truyền bá ra, các thiền sƣ , cổđức đã chống gậy tích tới đây, nhàn du mây nƣớc. Kết quả ba vị hoà thƣợng đời vua Lê Thánh Tông (14421497) đã tìm thấy động Hƣơng Tích và dựng lên thảo am Thiên Trù . Kể từđóđộng Hƣơng Tích thƣờng đƣợc gọi là Chùa Trong, Thiên Trùđƣợc gọi là Chùa Ngoài, rồi ngƣời ta lấy tên chung cả hai chùa và cả khu vực là Chùa Hƣơng, hay “Hƣơng Thiên Bảo Sái”. Hƣơng Tích có nghĩa là dấu vết thơm tho, ý nói đây từng là nơi tu hành của Bồ Tát Quan ThếÂm, còn Thiên Trùđọc theo âm Hán Việt nghĩa là Bếp Trời, vì chùa nằm trong khu vực ứng với một ngôi sao chủ về việcẩm thực. Do đó nói đi trẩy hội Chùa Hƣơng tức làđi chiêm bái cả khu vực Hƣơng - Thiên của vùng núi Hƣơng Sơn. Hàng năm có mấy chục vạn lƣợt ngƣời hành hƣơng tới đây để dâng lên đức Phật một lời nguyện cầu, một nén tâm hƣơng hoặc thả hồn bay bổng hoà quyện với thiên nhiên ở vùng rừng núi thơm tho in dấu Phật này. Kể từ khi vua Lê Thánh Tông đi tuần thú Phƣơng Nam lần thứ II và chƣ vị Liệt Tổ chống tích trƣợng khai sơn phát hiện đến nay. Trải qua mấy trăm năm với chiều sâu lịch sử và bề dầy truyền thống văn hoáđã tô bồi cho vùng thiên nhiên hùng vĩ này một bức tranh “kỳ sơn tú thuỷ”. Dãy núi đã bị sự xâm thực lâu đời của thiên nhiên nên mạch nƣớc khoét núi đã tạo thành nhiều hang động với nét đẹp tự nhiên. Năm 1687 hoà thƣợng Trần Đạo Viên Quang mới chống thiền trƣợng hoằng truyền và xiển dƣơng đạo Phật khiến vùng này trở thành nơi linh sơn phúc địa. Đến đầu năm 1947 chùa Hƣơng đã trải qua 9 đời tổ sƣ nối tiếp xây dựng và luôn đƣợc sựủng hộ của thiện tín muôn phƣơng và nhân dân sở tại. Ngày 17/02/1947 giặc Pháp đã tàn phá Thiên Trù và Tiên Sơn nhƣng sau hoà bình lập lại với sự chỉđạo của nghành văn hoá và chủ trƣơng đúng đắn của nhà nƣớc, thắng cảnh chùa Hƣơng không những đƣợc khôi phục mà ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển đến hôm nay. 1.3. TÀINGUYÊN DULỊCHCHÙA HƢƠNG. 7 Toàn bộ khu thắng cảnh là một bức tranh toàn mỹ cả về bố cục lẫn màu sắc, nội dung vàđƣờng nét. Âm hƣởng chính của bức tranh ấy là sự hoà quện của đạo với đời, của thiên nhiên hoang sơ với bóng dáng con ngƣời. Hàng năm Chùa Hƣơng đón tiếp đông đảo nhân dân ở các mọi miền đất nƣớc, kiều bào ở nƣớc ngoài và khách quốc tếđến thăm. Trong tâm trí của mỗi ngƣời dân Việt Nam, Chùa Hƣơng đƣợc coi là báu vật của quốc gia, một tài sản vô giá của hôm qua, hôm nay và mai sau. Đây là nơi hội tụ của những giá trị to lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn đã khiến Chùa Hƣơng trở thành điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nƣớc. 1.3.1. Tài nguyên Du lịch tự nhiên. 1.3.1.1. Vị tríđịa lý. Vị tríđịa lý của Du lịch chùa Hƣơng có lợi thế hơn hẳn các điểm Du lịch khác. Từ thủđô Hà Nội hoặc các tỉnh đồng bằng có thể liên hệ thuận tiện với khu Du lịch bằng đƣờng bộ, đƣờng sông. Ngoài ra, nơi dừng chân của khách quốc tếở khu vực phía Bắc thƣờng là Hà Nội nên chùa Hƣơng chính làđiểm thu hút khách tới tham quan để tìm hiểu phong tục tập quán của ngƣời Việt Nam cũng nhƣ tín ngƣỡng Phật Giáo. Đây làđiểm du lịch văn hoá, tham quan, nghiên cứu cóý nghĩa quốc gia và quốc tế, không chỉđối với Hà Tây mà còn với trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận, vùng du lịch Bắc Bộ. 1.3.1.2. Địa hình, địa mạo, địa chất. Khu Du lịch chùa Hƣơng thuộc phần cuối của dẫy núi đá vôi kéo dài từ Lan Nhi Thăng, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu, vùng đá vôi Hoà Bình - Ninh Bình đến tận bờ biển Nga Sơn - Thanh Hoá, với độ cao từ 1444m (đỉnh Bu Lan Nha Thăng) giảm xuống 100m - 300m về phía biển đi xuống. Khu vực này tiếp giáp với châu thổ sông Hồng, đây chính là ranh giới giữa rừng núi, đồng bằng về phía Tây Nam, đồng bằng sông Hồng. Do vậy, dẫy núi Hƣơng Sơn cũng chỉ là núi thấp, đỉnh cao nhất là 381m. Tuy nhiên, do độ chia cắt ngang dày đặc với hệ thống hố rụt, phễu, máng trũng; những dẫy chuỗi, các hố nhỏ riêng biệt dạng tháp và tháp cụt đƣợc liên kết với nhau ở 8 mạng phức tạp, các hệ thống khe dòng chẩy, những mảng rừng nhiệt đới gió mùa xen kẽđã tạo nên ấn tƣợng mạnh mẽ về một vùng núi non hùng vĩ, đa dạng cạnh đồng bằng. Địa hình, địa mạo của khu du lịch mang đặc điểm của một thời kỳ chấn động của vỏ trái đất đƣợc tạo thành từ thời Triat cách đây xấp xỉ 250 triệu năm. Hiện nay, do quá trình xâm thực, rửa lũ vẫn đang diễn ra nên khối núi Hƣơng Sơn chính là mẫu tiêu biểu cho quá trình địa chất, đã vàđang diễn biến. Mang đặc trƣng rất rõ nét của karst nhiệt đới ẩm đa dạng về hình thái trong các thung lũng đã tạo thành những phong cảnh trông nhƣ viện bảo tàng đá tuyệt đẹp. Khu vực Chùa Hƣơng có ba nhóm dạng địa hình : +Nhóm dạng địa hình nguồn gốc karst xâm thực tích tụ. +Nhóm dạng địa hình nguồn gốc karst. +Nhóm dạng địa hình bãi bồi. Một số hang động dạng karst ngầm đẹp nh Hinh Bồng, Long Vân, đặc biệt Hƣơng Tích đƣợc chúa Trịnh Sâm khắc vào động: "Nam thiên đệ nhất động" với chiều dài từ 20-25m, cao 10-15m. Hệ thống núi ởđây không chỉđẹp ở chiều cao mà còn đẹp ở chiều dầy, chiều rộng ở các quần tụ bố cục nhịp nhàng giữa núi với núi và núi với nƣớc. Những dãy núi ởđây đều có hình dáng độc đáo và cóý nghĩa ở chốn cửa phật nhƣ núi mâm xôi với hình ảnh mâm xôi con gà hay núi voi phục mang vẻđẹp tự nhiên của tạo hoá. Đánh giá chung vềđịa hình, địa mạo khu vực Chùa Hƣơng cho thấy đây là nơi cóđịa hình núi thấp xâm thực nhƣng nằm ngay cạnh đồng bằng, có phong cảnh “sơn thuỷ hữu tình” có lợi thế rất lớn về mức độ hâp dẫn du khách. 1.3.1.3. Khí hậu, thời tiết. Khí hậu thời tiết luôn là yếu tốảnh hƣởng lớn tới khách du lịch. Chính khí hậu tạo ra từng loại thời tiết vàđịnh ra mùa du lịch. Khu du lịch chùa Hƣơng nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nóng, hàng năm có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh. Đặc biệt với lễ hội chùa Hƣơng thì thời tiết mùa xuân là quan trọng vì nó trực 9 tiếp tác động tới hoạt động của lễ hội. Thòi tiết mùa xuân với nhiệt độ dễ chịu 16200C. Mặt trời chuyển dịch lên cao,nắng xuân ấm dịu. Mƣa chủ yếu là mƣa bay, mƣa bụi, mƣa phùn lên một màn trắng hƣảo, mong manh trƣớc cổng chùa và trên cả núi rừng Hƣơng Sơn. Đó là yếu tố thuận lợi cho khách vì khách sẽ cảm thấy bầu không khí khác lạ, yên tĩnh, tôn nghiêm, linh thiêng và phần nào bớt mệt khi leo núi. - Tổng nhiệt độđạt từ 80000C – 85000C/năm. Nhiệt độ trung bình năm là 23.30C/năm. Một năm chia làm hai mùa nóng lạnh rõ rệt. Thời kỳ nóng nhất nhiệt trung bình là 270C . Thời kỳ lạnh nhất có nhiệt độ trung bình 180C. Thời kỳ tháng 3,4,9,10,11 tƣơng đối thích nghi với sức khoẻ con ngƣời thuận lợi cho tham quan, nghỉ dƣỡng. Chếđộ gió nói chung không gây tác động xấu đến sức khoẻ con ngƣời, tạo độ thông thoáng vừa phải tƣơng đối thuận lợi cho các hoạt động tham quan Du lịch, nghỉ dƣỡng. - Chếđộ bức xạ nắng,mây, mƣa tƣơng đối thích nghi với sức khoẻ con ngƣời thuận lợi cho hoạt động tham quan nghỉ dƣỡng. - Lƣợng mƣa trung bình 1800-2000mm /năm với ngày mƣa 140-150 ngày/năm ở ngƣỡng thích hợp đến khá thích hợp .Tuy có lƣợng mƣa nhiều nhƣng số ngày mƣa không quá cao do vậy ít cản trởđến hoạt động tham quan du lịch ngoài trời. Với số giờ nắng cao và lƣợng nhiệt nhƣ vậy nên ởđây cây cối có thể ra hoa kết quả quanh năm. Các học giảấn Độđãđƣa ra các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời nhƣ sau : Bảng 1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời. Hạng Ý nghĩa Nhiệt độ Nhiệt độ Biên độ của Lƣợng trung bình trung bình t0độ trung bình mƣa trung năm (độ C) tháng (độ C) (độ C) bình năm 10 (mm) 1 Thích nghi 8-24 24-27 <6 1250-1902 2 Khá thích nghi 24-27 27-29 6-8 1900-2550 3 Nóng 7-29 29-32 8-14 >2550 4 Rất nóng 29-32 32-35 14-19 <1250 >32 >35 >19 <650 5 Ko thích nghi (Nguồn : Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) Qua bảng số liệu trên và tình hình khí hậu khu du lịch Chùa Hƣơng ta thấy khí hậu ởđây thuộc vào loại thích nghi và khá thích nghi, phù hợp với sức khoẻ con ngƣời. Đây là một trong những yếu tố hấp dẫn thu hút khách du lịch. Trên cơ sởđó khu du lịch cần khai thác triệt để khía cạnh này, một mặt cũng cần có những biện pháp phòng chống những khó khăn do khí hậu gây ra nhƣ nhiệt độ vào mùa hè cao, cần có những thiết bị chống nóng trong nhà nghỉ cho khách, hay trồng nhiều cây để lấy bóng mát và tạo cảnh quan thêm đẹp. 1.3.1.4. Thuỷ văn. Để phục vụ cho khách du lịch thì nguồn nƣớc đóng vai trò quan trọng. Nguồn nƣớc ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống còn lại trong khu vực và phục vụ cho môi trƣờng sinh hoạt vệ sinh của dân c và khách du lịch.Mạng lới thuỷ văn của huyện MỹĐức rất phong phú gồm lƣu lƣợng nƣớc của hai con sông lớn: sông Đáy, sông Thanh Hà và hệ thống suối : suối Yến, suối Long Vân … đều do nguồn nƣớc ngầm Karst cung cấp tạo ra dòng chảy quanh năm. Đặc biệt với dòng suối Yến hiền hoà thơ mộng uốn lƣợn quanh co chạy dài 3km mất khoảng một giờđi đòđƣa du khách đến chùa Thiên Trùđể vào động Hƣơng Tích. Không chỉđóng vai trò là dòng chảy đón đƣa du khách mà suối Yến còn tạo cho du khách cảm giác lãng mạn, thả hồn trƣớc cảnh “Sơn thuỷ hữu tình “. Chẳng thế mà Chu Mạnh Trinh đã phải thốt lên khi tới Chùa Hƣơng “ kìa non non, nƣớc nƣớc, mây mây\ Đệ nhất động hỏi rằng đây có phải”. Đây chính là một yếu tố tăng sức hấp dẫn ở Chùa Hƣơng. 11 Theo điều tra nghiên cứu của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch thì hệ thống thuỷ văn rất phong phú, với tầng nƣớc ngầm dồi dào sẽ là một điểm mạnh để cung cấplƣợng nƣớc đảm bảo cho việc khai thác, phục vụ các nhu cầu du lịch, sinh hoạt của khách và dân cƣ. Bảng 2: Thành phần cán cân nƣớc trong khu vực P (mm) R(mm) E(mm) α 1900 1083 817 0.57 ( Nguồn : Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) P : lƣợng nƣớc mƣa năm E : lƣợng bốc hơi năm R : lƣợng dòng chảy năm α : hệ số dòng chảy Tóm lại, nhìn chung về mặt tài nguyên nƣớc ở khu vực có thể thấy lƣợng nƣớc trong khu vực là kháđủ, và sạch phục vụ cho nhu cầu du lịch và sinh hoạt .Nhƣng do tính chất đặc biệt của cấu tạo địa chất nên cần có những biện pháp khai thác hợp lýđể cho môi trƣờng nƣớc luôn trong sạch, góp phần vào phát triển du lịch bền vững ở khu vực. 1.3.1.5. Tài nguyên đất và Sinh vật. *. Tài nguyên đất Khu du lịch Chùa Hƣơng thuộc vùng núi Hƣơng Sơn. một vùng núi trong dãy “Hạ Long cạn” của hệ thống đồi núi sót nổi lên giữa trung tâm Bắc Bộ. Là vùng chuyển tiếp giữa hệ thống đồi núi đá vôi từ Tây Bắc qua Hoà Bình, và bên kia là thềm đồng bằng châu thổ sông Hồng, nên mặc dù có diện tích không lớn (5000 ha) nhƣng có sự phân hoá mạnh mẽ của địa hình thổ nhƣỡng. Điều này đã tạo cho khu du lịch nhiều danh lam thắng cảnh, đặc biệt là hệ thống hang động trong các núi đá vôi. Với tổng diện tích đất của vùng trên 5000 ha bao gồm 2 dãy núi đá vôi chính, kẹp giữa là thung lũng suối Yến, ngoài ra còn có các đồng bằng và các khu dân cƣ. Khu du lịch thuộc vùng núi và rừng núi còn rất thấp do chặt phá rừng bừa bãi. Đất chƣa sử dụng ở Hƣơng Sơn chiếm tới 53%, đất cho nông nghiệp chiếm 24.5% . Điều này chứng tỏ tài nguyên đất ởđây đang đƣợc sử dụng một cách lãng phí. 12 * Sinh vật Sinh vật của khu Du lịch chùa Hƣơng có diện tích 5130 hecta là một quần thể núi rừng, núi đá nguyên sinh những thảm thực vật đa dạng phong phú. Rừng của huyện MỹĐức thuộc rừng kín thƣờng xanh, mƣa ẩm nhiệt đới. Diện tích rừng toàn huyện là 694 hecta bao gồm rừng tự nhiên và rừng thƣờng. Trƣớc hết, khu vực này là nơi giao thoa của ba luồng thực vật : Bẵc - Việt Nam - Indonêxia, Skim - Malayxia nên hệ thực vật kháđa dạng với đặc trƣng cho hệ thực vật đá vôi ở vùng thấp. Theo điều tra thống kê sơ bộ thì nơi đây có khoảng 350 loài thảo mộc, thuộc 92 họ. ởđây có 6 ngành thực vật bặc cao đó là ngành lá thông, ngành tháp bút, ngành thông đất, ngành dƣơng xỉ, ngành hạt trần, ngành hạt kín. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý nhƣ : lát hoa, thông. bắch, lim …Có những cây cổ thụ sống lẻ loi nhƣ cây sang (hoa phớt vàng, quả giống quả bồ kết). Tuy nhiên cây ởđây phần lớn là cây thứ sinh :dẻ, gai, muồng,cây dây leo. Nhiều nhất là cây Quạch. Cũng có nhiều cây làm thuốc nhƣ cây ổ rồng vàng chữa bệnh lành xƣơng, củ khúc chữa bệnh tê thấp, củ sâm làm thuốc bổ....Ngoài ra có một lớp phủ thực vật dày đặc mọc ở các ngọn núi nhƣ lan, cỏ tranh, cỏ vông....tạo nên một bức tranh thiên nhiên tạo cảm giác khá hấp dẫn du khách du lịch. Đặc biệt khi nói đến tài nguyên thực vật không thể không nhắc tới một số loài cây quý, trong đó có một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng đƣợc đƣa vào “Sách Đỏ” của Việt Nam. Rừng núi nơi đây còn cung cấp cho con ngƣời những đặc sản màít ởđâu cóđƣợc nhƣ mơ Hƣơng Tích, canh rau sắng, củ mài chùa Hƣơng. Nhƣ vậy khách dến đây không chỉ tham quan ngắm cảnh đẹp mà còn đƣợc thƣởng thức những món đặc sản của khu du lịch. Đây không chỉ là yếu tố thu hút một lƣợng khách lớn mà còn tăng thêm nguồn thu cho ngƣời dân địa phƣơng. Nhìn chung hệđộng vật trong khu vực không đa dạng vê số lƣợng loài nhƣng xét về giá trị tài nguyên của động vật lại kháđộc đáo. Nơi đây có những dấu hiệu của một số loài động vật quý hiếm vàđặc hữu. Qua điều tra sơ bộđã phát hiện thú thuộc 17 họ, 7 bộ; 88 loài chim thuộc 37 họ, 15 bộ và 35 loài bò sát thuộc 16 họ, 3 bộ , 13 riêng về côn trùng đã liệt kêđƣợc 56 loài. Rừng còn có những loại động vật quý hiếm gà lôi trắng, trăn đất, hoa mai, báo gấm, voọc má trắng, ôrô vảy, kỳđà nƣớc...là những loài đƣợc ghi vào sách đỏ của Việt nam và thế giới 1.3.1.6. Đánh giá chung về tài nguyên Du lịch tự nhiên. - Khu Du lịch chùa Hƣơng thuộc vùng núi Hƣơng Sơn - MỹĐức - Hà Tây và nằm cách Hà Nội không xa trên trục đƣờng giao thông thuận tiện nên có vị tríđịa lý thuận lợi cho phát triển Du lịch. Do đặc điểm cấu tạo địa chất nên địa hình ở khu vực kháđa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn du khách với những phong cảnh ngoạn mục. Các điều kiện khí hậu, thời tiết tại khu vực tƣơng đối thuận lợi cho sức khoẻ của con ngƣời và các hoạt động Du lịch. Môi trƣờng sinh thái của khu vực kháđa dạng, phong phú phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái. Tài nguyên đất của khu vực còn nhiều tiềm năng có thể mở rộng phát triển dịch vụ cho hoạt động Du lịch. - Ngoài ra một yếu tố làm tăng sức hấp dẫn đối với khách du lịch tạo một lợi thế lớn cho du khách chính là mùa lễ hội diễn ra trong thời gian đầu năm khi công việc còn chƣa nhiều. Nhiều gia đình tới lễ hội trong tâm hồn thanh thản hy vọng một ngày mai tốt đẹp hơn. Đặc biệt đây là thời điểm vẫn còn dƣâm của đầu năm con ngƣời vẫn quyến luyến sức xuân tƣơi đẹp Nhƣ vậy, khu Du lịch chùa Hƣơng là khu vực có tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên dồi dào nếu đƣợc quan tâm thích đáng và việc quản lý khai thác hợp lý thì chắc chắn nơi đây sẽ làđiểm Du lịch hấp dẫn của nƣớc ta và nổi tiếng trên thế giới. 1.3.2. Tài nguyên Du lịch nhân văn. Huyện MỹĐức là một vùng văn hoáđặc sắc với các lễ hội và nếp sống thuần khiết của nông thôn Việt Nam đặc biệt là vùng phía Nam huyện MỹĐức là một chiếc nôi văn hoá, cội nguồn tâm linh vàđạo lý cổ truyền dân tộc. Một vùng đất Phật trong lành nhiều huyền thoại, tín ngƣỡng dân dã. 14 1.3.2.1. Lễ hội chùa Hƣơng. Lễ hội chùa Hƣơng là tài nguyên nhân văn thu hút du khách không kém gì tài nguyên thiên nhiên màđiêù hấp dẫn khách nƣớc ngoài khi đến Việt nam là các lễ hội. Đến đây họ có thể tìm hiểu về văn hoá, tập tục, tín ngƣỡng....của dân tộc ta. Trong dịp hội hàng năm đã có tới 4 - 5 chục vạn lƣợt ngƣời vềđây vãn cảnh hành hƣơng về miền đất Phật. Ngƣời chƣa đi thì mong mỏi sẽđi, ngƣời đi rồi thì vẫn muốn đi nữa vì say mê với cảnh “ hƣơng trời sắc núi , cảnh bụt trời tiên”. Hội chùa Hƣơng hàng năm đƣợc tổ chức bắt đầu tƣừ ngày mùng 6 tháng 2 và kéo dài đến hết tháng 3 âm lịch. Đây là lễ hội kéo dài nhất và thu hút lƣợng khách đông nhất trên toàn quốc. Lễ hội tập chung vào dịp đầu xuân khi công việc còn chƣa bận rộn và mọi ngƣời đang còn trong không khí vui xuân của ngày tết. Hội Chùa Hƣơng có từ xa xƣa là nơi hội tụ các sinh hoạt văn hoáđộc đáo nhƣ hội bơi thuyền, leo núi, hát văn....Đến với lễ hội du khách cóđƣợc dịp chứng kiến tham dự vào không khí sinh hoạt của hội làng, cảm nhận đƣợc tinh thần hồi âm về quá khứ của tổ tiên của một làng ven sông kề núi, sẽ thấy hiện ra bóng dáng lịch sử dân dân tộc. Ngoài ra, quanh năm khu du lịch chùa Hƣơng còn hấp dẫn khách trong và ngoài nƣớc đến để chiêm ngƣỡng và tìm hiểu văn hoá, tập tục tín ngƣỡng của dân tộc ta. 1.3.2.2. Các di tích văn hoá. Tháng 3 năm Canh Dần (1770) trong một chuyến du xuân, Chúa Trịnh Sâm đã khắc vào đá 5 chữ "Nam thiên đệ nhất động" – Nghĩa làĐộng đẹp nhấ trời Nam trƣớc cửa động Hƣơng Tích. Cách đây 2000 năm toàn bộ vùng núi Hƣơng Sơn là rừng tự nhiên bao phủ. Đó là một nơi luyện võ của nhiều anh hùng hào kiệt nƣớc ta chống giặc ngoại xâm, cũng từng là con đƣờng tiến quân của Hai Bà Trƣng, Đinh Tiên Hoàng, vua Quang Trung mà hiện nay còn để lại nhiều dấu tích. Khu Du lịch chùa Hƣơng gắn liền với truyền thuyết về Phật Bà Quan Âm tụ tại động Hƣơng Tích đã mang lại cho chùa Hƣơng một ý nghĩa tôn giáo to lớn đồng thời cũng là nơi thể hiện mong ƣớc của ngƣời dân Việt nam . Khu Du lịch chùa Hƣơng là một quần thể các chùa nhƣ chùa Giải Oan, chùa 15 Thiên Trù, Chùa Long Vân, Suyết Sơn, đền Trình... mỗi ngôi chùa lại có một nét độc đáo riêng: Chùa Tiên Sơn : Có 5 pho tƣợng đá trắng nhƣ ngọc, nơi đây thờ bà chúa Ba, nàng công chúa hiếu hạnh nhân từ, xuất thế tu hành để chuộc tội cho chƣa. Ngƣời thợ tạc tƣợng đã mô tả những nét bình dị vàđôn hậu của nhân gian qua hình ảnh nhân vật trong tƣợng. Chùa Giải Oan với ao trong thiên nhiên chứa nƣớc mạch trong núi chảy ra rất trong và mát. Theo truyền thuyết nơi đây bà chúa Ba đã tắm gội để giũ sạch bụi trần. Gần chùa giải oan có am phật tích nơi lƣu giữ dấu chân phật bà khi bƣớc từ trên lng hổ xuống. Đền Trình, suối Tuyết có nhiều cây cổ thụ vàở bên ngoài có một tƣợng mãnh hổ trạm bằng đã rất đẹp Động Tuyết Sơn còn có ngôi chùa ở sâu trong dƣới đất còn gọi là chùa Âm. Xa kia vào lúc đêm khuy thƣờng có tiếng chuông , tiếng mõ vang lên ngƣời ta cho rằng đây là hầm bí mật của nghĩa quan Tuyết Sơn . Trong hcùa còn có tƣợng Phật Bàđẽo gọt rất công phu. Trong đó nổi bật nhất là Hƣơng Tích, một động đƣợc chính chúa Trịnh Sâm khắc lên trƣớc cửa động : “Nam thiên đệ nhất động”. Không chỉ có những vẻđẹp của thiên nhiên tạo hoá ban cho mà còn có những công trình điêu khắc tuyệt đẹp. Giá trị nhất về mặt điêu khắc ởđây là pho tƣợng Phật Bà Quan Âm bằng đá xanh tạc vào thời Tây Sơn vào năm Quý Sửu (1873). Khác với ớc lệ có sãn về tƣợng phật Bà mặt vàng tai to...mà một phần dựa vào chân dung của bà Chúa Ba một phần rút từ những nét đẹp của con ngƣời nên pho tƣợng có dáng ngƣời thon, mặt hơi trái xoan, thanh túđầu đội mũ l (mũ Bồ Tát ) lại búi tóc tạo nét đặc sắc riêng thu hút khách du lịch. Phật hiện thân trong tín ngƣỡng thờđá, dân quen gọi là Bụt mọc. Sức mạnh huyền diệu của Phật Pháp đồng nhất với linh hồn thiêng liêng trong những măng đá, nhũđá có hình thù kỳ lạ sẽ truyền cho các tín đồ niềm tin,sản sinh sinh ra năng lƣợng, tăng thêm sức mạnh cho mỗi ngƣời. Chốn cảnh bồng lai lại xuất hiện khát vọng rất phồn thực của con 16 ngƣời cầu mong sự sinh sôi nảy nởƣớc muốn đầy đủ. Dƣới góc độ văn hoá dân gian, chùa Hƣơng mang màu sắc cầu may (cầu may trong làm ăn, cầu con cái) .... 1.3.2.3. Các di tích khảo cổ. Các di tích khảo cổ học tiền sử và sơ sửở Chùa Hƣơng bao gồm một số di tích thuộc văn hoá Hoà Bình cách đây trên dƣới một vạn năm và một sốđịa điểm thuộc thời đại đồĐồng. Những di tích khảo cổ học này mới đƣợc phát hiện trong thời gian hơn chục năm trở lại đây, vả lại, nó chủ yếu nằm trên một tuyến chùa thuộc tuyến Long Vân Đục Khê (còn gọi là chùa Hinh Bồng mới bến Đục Khê hay chùa Hinh Bồng cũ bến Yến Vĩ) nên cũng mới chỉ một sốít ngƣời biết tới và cũng chƣa đƣợc tổ chức đểđông đảo khách tới tham quan các di tích khoa học này. - Hang Sũng Sàm: đƣợc khai quật tháng 3 năm 1975 do đoàn khảo cổ khoa sử trƣờng Đại học Tổng hợp. - Hang chùa Mới: hang này đã bị cải tạo song trên vách hang còn sót lại lớp trầm tích sét vôi bở vụn, ởđây đã tìm thấy di tích xƣơng thú, vỏ nhuyễn thể và một cái chầy nghiền bằng đá. - Hang Sập Bon: là một di tích dƣới mái đá nhỏ thuộc núi Bon là một quả núi lẻ nằm phía ngoài chùa Long Vân. - Hang Thanh Sơn: nằm dƣới chân núi Thanh Sơn, qua cầu Hội, băng qua đồng trũng Hội Xá thìđến hang này. Hang này có chứa di tích nhƣng đã bị cải tạo làm chùa. Di tích khảo cổ chỉ còn thấy ở các lớp kết tầng trên vách và lớp vỏốc trên mặt hang. - Hang Luộn: từ núi Thanh Sơn, vƣợt qua núi Cật Trúc sẽ tới thung lũng, băng qua bên trái lũng sẽ thấy hang Luộn. Đây là một hang to, rộng đã bị cải tạo làm chùa. Trong chùa có thể thấy vết tích của tầng văn hoá còn lại, có nơi lộ rõ dầy tới 2m. trên nền và vách hang đã thu lƣợm đƣợc nhiều hiện vật đá cuội kiểu Hoà Bình. Dẫy núi Hƣơng Sơn là vùng cƣ trú của ngƣời xa. Trƣớc kia ngƣời ta đã tìm thấy nhiều hiện vật thời đồđá vàđồđồng. Gần đây dƣới sự nghiên cứu của Viện khảo cổđã phát hiện và khai quật các di tích văn hoáở các hang Sũng Sàm , Sập Bom, động 17 chùa Thanh Sơn, hang Luôn ở chùa Hƣơng Đài. Các di tích khảo cổ thời tiền sơ sửở một số hang động trên bao gồm một sốđồ vật thuộc nền văn hoá Hoà Bình có niên đại dƣới một vạn năm, với nhiều đồđá cuội ghèđẽo, công cụ mài lƣỡi, rìu xƣơng mài lƣỡi, mảnh gốm thô và cả di cốt ngƣời tiền sử, họđã hái lƣợm săn bắn làm nguồn sống chính và cũng là bƣớc dạo đầu của nền nông nghiệp nông sản xuất. Ngoài ra, còn có rất nhiều ngôi chùa mang đầy vẻ huyền bí, cuốn hút ngƣời dân Việt Nam, một dân tộc luôn hƣớng về cái thiện mong muốn cuộc sống tốt đẹp hơn, có lòng tin và luôn hƣớng về cội nguồn. 1.3.2.4. Đánh giá chung về tài nguyên Du lịch nhân văn. Vùng đất này không chỉ là vùng đất cóý nghĩa dành riêng cho Phật giáo mà còn là vùng chứa đựng tinh thần văn hoá sâu sắc của dân tộc Việt Nam và toàn thế giới. Đây là khu đặc trƣng cho Phật giáo không chỉở vùng Bắc Bộ Việt Nam mà còn tất cả khu vực Đông Nam á và toàn thế giới. Chùa Hƣơng là cơ sở hàng đầu hiếm thấy cho sự phát triển của Du lịch Việt Nam bởi vì sự kết hợp giữa thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng kết hợp với tài nguyên kinh tế - xã hội, nhân văn đặc sắc vàđa dạng. 1.4. CÁCLOẠIHÌNH DULỊCHỞKHU DULỊCHCHÙA HƢƠNG. Khu Du lịch chùa Hƣơng là nơi hội tụ những giá trị to lớn về tài nguyên Du lịch thiên nhiên và nhân văn vô cùng hấp dẫn với khách du lịch. Tuy nhiên, tài nguyên Du lịch dồi dào đó còn chƣa đƣợc khai thác để có hiệu quả cao. Từ trƣớc tới nay, ngoài Du lịch lễ hội là loại hình Du lịch tham quan đãđƣợc áp dụng những chủ yếu là tham quan các di tích văn hoá, chùa, đình gắn liền với truyền thuyết Phật giáo của vùng này mà chƣa khai thác đƣợc những thế mạnh sẵn có mà thiên nhiên ƣu đãi bằng cách phát triển đa dạng các loại hình du lịch, các tuyến du lịch phong phú và hấp dẫn. Dựa vào các tài nguyên Du lịch của khu vực, kết hợp với việc bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan và coi trọng giá trị tinh thần (ý nghĩa tâm linh của khu vực), có thểxây dựng những loại hình du lịch với các mục đích sau: 18 1.4.1. Du lịch lễ hội. Trong hình thức này mục đích chủ yếu đi sâu vào thực hành tôn giáo, tín ngƣỡng của đạo Phật. Khách đi lễ hội phần lớn để cầu tài, cầu lộc, cầu tự, sám hối cho gia đình và bản thân đƣợc thanh thản trƣớc cử Phật. 1.4.2. Du lịch tham quan. Là hoạt động Du lịch nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu mong muốn đƣợc tìm hiểu nâng cao nhận thức của con ngƣời tại các khu vực khác nhau trong khu du lịch. - Khu vực 1: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ sinh thái rừng thứ sinh tuy các cây gỗ lớn đãít nhiều bị chặt phá nhƣng sinh cảnh rừng vẫn rất thích hợp phục vụ du khách có nhu cầu quan sát, tham quan, nghiên cứu sinh cảnh rừng. - Khu vực 2: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ thống sinh thái cây bụi bỏ hoang có thể tạo quang cảnh đẹp vừa phục vụ tham quan ngắm cảnh và thƣởng thức những đặc sản của vùng đá vôi nhƣ: mơ, mận,... Khu du lịch này không chỉ tăng sức hấp dẫn thu hút khách mà còn đem lại hiệu quả kinh tế cao - Khu vực 3: Tại các vùng có bề mặt đỉnh khá bằng phẳng cùng lợi thế dáng vẻ cheo leo và tầm quan sát rộng để ngắm nhìn trời đất bao la ngắm ban mai, hoàng hôn… cùng hình ảnh các sƣ gia ngồi thiền nhập đạo ở các bãi đá bằng phẳng để giúp du khách hiểu biết thêm vềđạo Phật với tiềm thức trở lại với cội nguồn. - Khu vực 4: Tại các thung lũng karst với rừng thứ sinh phục vụ cho tham quan, ngắm cảnh, khoa học. - Khu vực 5: Tại các khu vực có bề mặt nƣớc giúp khách có thểđi tham quan cảnh quan mặt nƣớc thơ mộng giữa hai sƣờn núi "sơn thuỷ hữu tình". 1.4.3. Du lịch Thám hiểm. Với lợi thế chiều cao của các đỉnh núi và sựđa dạng của thảm thực vật bao phủ có thể phát triển Du lịch leo núi cho các du khách thích cảm giác mạnh, bị chinh phục bởi dáng vẻ cheo leo, hiểm hóc của các đỉnh núi đá vôi. 1.4.4. Du lịch Nghỉ dƣỡng. Trên các bậc thềm ở chân núi hoang tại các vùng ven hồ - các đảo nổi - đầm 19 nƣớc có thể xây dựng các khu nghỉ dƣỡng với các mô hình kiến trúc hoà hợp với du khách để có thể nghỉ ngơi, thƣ giãn trong khung cảnh sông núi bao quanh, hoà mình với thiên nhiên. 1.4.5. Du lịch Thể thao. Đây là khu vực cóđịa hình đa dạng và phong phú nên có thể phát triển các loại hình thể thao thích hợp để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách nhƣ leo núi, chạy trong rừng, đi dã ngoại, cỡi ngựa… 1.4.6. Du lịch Vui chơi, giải trí. Tại các khu vực tập trung đông dân, du khách nhƣ khu dân cƣ, bến xe, điểm phục vụ có thể phát triển các loại hình vui chơi giải tríđể thu hút khác sau khi đi vãn cảnh chùa, tuy nhiên cần lƣu ýđây là vấn đề tôn nghiêm mang nội dung ý nghĩa tâm linh nên các hoạt động vui chơi giải trí phải mang đậm nét truyền thống, văn hoá dân tộc nhƣ: đấu vật, chọi gà, ném còn, …Tuy nhiên cần nghiêm cấm việc lợi dụng không khí lễ hội để chơi các chò chơi không lành mạnh nhƣ : cờ bạc, cáđộ... 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan