Mục lục
Mục lục………………….……………………..……………………………….……….......i
Danh mục các chữ viết tắt…………….………………………………………….……..iv
Danh mục các bảng biểu………………………………………………………….……vii
Danh mục các hình vẽ ………………...………………………………………………viii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………....1
Chương 1. KHẢO SÁT MẠNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM..…3
1.1 MẠNG VIỄN THÔNG CỦA VNPT………………………………..…………………....3
1.1.1. Mạng điện thoại công cộng PSTN.….………………………….…………………3
1.1.2. Mạng IP …………………………..…………………………………………….....5
1.1.3. Mạng truyền số liệu………….. ……………………………………………..…...11
1.1.4. Mạng di động………………………………….………………………………....13
1.1.5. Mạng báo hiệu………..……….…….…….………………………………...……13
1.1.6. Mạng đồng bộ……………………………………………………………............14
1.2 MẠNG VIỄN THÔNG CỦA CÁC NHÀ CUNG CẤP LỚN KHÁC TẠI
VIỆT NAM…….........................................………………………………………………15
1.2.1 Viettel……..……………………………………………….……………………..15
1.2.2 SPT……..………………………………………………………………….……..16
1.2.3 Các nhà cung cấp dịch vụ khác…………………………………….………….....16
1.3 ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆN TRẠNG MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM…………..…....16
Chương 2. NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VÀ CÁC MÔ HÌNH MẠNG NGN…....19
2.1. CÁC HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN HÓA VÀ KHÁI NIỆM MẠNG NGN………….19
2.1.1. Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU – T)………………………………………..19
ii
2.1.2. Viện tiêu chuẩn hóa viễn thông châu Âu (ETSI)………………………………...20
2.1.3. IETF………………………………………………………….…………………..21
2.1.4. TIA/3GPP2…………………………………………………………..……..……22
2.1.5. Các hoạt động NGN khác………………………………………………….…….22
2.1.6. Khái niệm mạng NGN…………………………………………………..……….24
2.2.
MỘT SỐ CHUẨN CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT QUAN TRỌNG ĐƯỢC SỬ
DỤNG TRONG MẠNG NGN……………………...………………………………….25
2.2.1. Các giao thức chuyển mạch/định tuyến………………..…………………….…..25
2.2.2. Các chuẩn báo hiệu và điều khiển……………………………………...………...29
2.2.3. Tổng đài Multi Service Switch (MSS)……….. ……….………………………...54
2.2.4. Mạng di động và khả năng kết nối NGN....…..……………... ………………….54
2.3. MÔ HÌNH CẤU TRÚC CỦA CÁC HÃNG VỀ NGN………………….....…………...55
2.3.1. Mô hình NGN của Alcatel…………………………………..…………………..55
2.3.2. Mô hình NGN của Siemens…………...………………………..……………….58
2.3.3. Mô hình NGN của Ericsson ………..………………………………..………….63
2.3.4. Mô hình NGN của Nortel………...………………………….…………………..66
2.3.5. Mô hình mạng NGN của Cisco…………..………………………….…………..67
2.4. MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ MÔ HÌNH CÁC HÃNG………………………................68
Chương 3. XÂY DỰNG CẤU TRÚC MẠNG VÀ TIẾN TRÌNH TRIỂN KHAI
MẠNG NGN TẠI VIỆT NAM………………………………………………..……….71
3.1.
NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU……………………………………...…...…………..72
3.1.1. Mục tiêu……………….…………………………………………………............72
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng ……………………..……………………………………..74
3.2.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẤU TRÚC MẠNG NGN TẠI VIỆT NAM………..……75
3.2.1. Mô hình cấu trúc tổng thể………….………………………………..…………...75
iii
3.2.2. Lớp điều khiển……………….…………………………………………………..76
3.2.3. Lớp truyền tải……..…...…………………………………………………………80
3.2.4. Lớp truy nhập…………………...……………………..…………………………86
3.2.5. Lớp quản lý………………………………..……………………………………..88
3.3.
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI MẠNG NGN TẠI VIỆT NAM ……...………...……….88
3.3.1. Cơ sở xây dựng lộ trình triển khai………...……..………………………………88
3.3.2. Triển khai mạng NGN giai đoạn 2003-2006……...…..…………………………89
3.3.3. Triển khai mạng NGN giai đoạn 2007-2010……………….…………………..100
KẾT LUẬN……………….………………………………………………...……........110
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………..…………………………………......112
iv
Danh mục các chữ viết tắt
Viết tắt
Tiếng Anh
Nghĩa
A
ADM
Add – Drop Multiplexer
Bộ xen rẽ.
ADSL
Asymmetric Digital Subcriber Line
Đường dây thuê bao số bất đối xứng
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Phương thức truyền tin không đồng bộ
B
B-ISDN
Broadband-Integreated Service
Digital Network
Mạng số tích hợp đa dịch vụ băng rộng
BRAS
Broadband Remote Access Server
Server truy nhập băng rộng từ xa
BSC
Base Station Controler
Bộ điều khiển trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc
C
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã.
COS
Class of Service
Lớp các dịch vụ
D
DSL
Digital Subcriber Line
Đường dây thuê bao số
DWDM
Density Wavelength Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo bước sóng
mật độ cao
DXC
Digital Cross Connection
Kết nối chéo kênh
E
EDGE
Enhanced Data Rates for Global
Evolution
F
Công nghệ di động nâng cao của
GPRS
v
FR
Frame Relay
Công nghệ Frame Relay
G
GII
Global Information Infrastructure
Cấu trúc hạ tầng thông tin toàn cầu
GSM
Global System for Mobile
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
I
ITU
International Telecommunication Union
Hiệp hội viễn thông quốc tế
L
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LDP
Label Distribution Protocol
Giao thức phân phối nhãn
LSR
Label Switching Router
Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn
M
MG
Media Gateway
Cổng giao tiếp thiết bị
MGCP
Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển MG
MPLS
MultiProtocol Label Switch
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MSC
Mobile Switching Center
Trung tâm chuyển mạch di động
N
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ tiếp theo
O
ODXC
Optical DXC
Nối chéo quang
OSPF
Open Shortest Path First
Định tuyến ưu tiên đường đi ngắn nhất
OTN
Optical Transport Network
Mạng truyền tải quang
P
PDH
Plesiochronous Digital Hierachy
Phân cấp số cận đồng bộ
vi
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng chuyển mạch điện thoai công cộng
Q
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
R
RAS
Remote Acess Server
Server truy nhập từ xa
S
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo cuộc gọi
SS7
Signalling System No7
Hệ thống báo hiệu số 7
vii
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2-1:
Các chức năng của Gatekeeper trong mạng H323…...…………...…........34
Bảng 2-2:
Các lệnh của MGC gửi cho MG……………………………..…...............46
Bảng 2-3:
Các lệnh của MG gửi cho MGC…………………………………….........46
Bảng 2-4:
Các lệnh của MEGACO/H248………………………...………………….48
Bảng 3-1:
Vị trí các Node chuyển tải giai đoạn 2003-2006………..……………..…91
Bảng 3-2:
Vị trí các Node chuyển tải giai đoạn 2007-2010………………………..102
viii
Danh mục các hình vẽ
Hình 1-1:
Mạng Internet VNPT………..…………………………………………..…7
Hình 1-2:
Mạng VOIP 1717 của VNPT……………….…………………..……….....9
Hình 1-3:
Mạng VoIP 171 theo định hướng NGN….………………………...……..11
Hình 1-4:
Mạng Frame Relay…….………….....……………………………..…..…12
Hình 2-1:
Hoạt động của mạng MPLS……………………………...……… ………29
Hình 2-2:
Chồng giao thức H323………………………………...………… ………30
Hình 2-3:
Thành phần kiến trúc mạng H.323………………………………………..31
Hình 2-4:
Các thành phần của thiết bị đầu cuối H.323……………………………...32
Hình 2-5:
Giao thức SIP trong mạng IP………………………….………………….36
Hình 2-6:
Thành phần kiến trúc của mạng SIP……………………………………...38
Hình 2-7:
Quan hệ giữa MG và MGC……………………….………………………45
Hình 2-8:
Quá trình hình thành MEGACO/H248…………………….……………..47
Hình 2-9:
Mô hình thiết lập cuộc gọi bởi Megaco…………….…………………….49
Hình 2-10:
Mô hình chức năng của SIGTRAN……………………………………….51
Hình 2-11:
Mô hình phân lớp mạng NGN của Alcatel…………………...…………..55
Hình 2-12:
Các thành phần của mạng NGN của Alcatel………………….………….57
Hình 2-13:
Các thành phần của mạng NGN của SIEMENS…………...………… ….58
Hình 2-14:
Giải pháp chuyển mạch nội hạt NGN của SIEMENS……………………60
Hình 2-15:
Cấu trúc mạng NGN của Ericsson…………………………… ……….....65
Hình 2-16:
Mô hình kết hợp mạng ATM/IP………....……………...………………..67
Hình 3-1:
Cấu trúc lớp chức năng mạng NGN………………………………………74
Hình 3-2:
Mô hình tổng quát mạng NGN Việt Nam………………………………...75
ix
Hình 3-3:
Mô hình lớp điều khiển trong mạng NGN……………….……………….79
Hình 3-4:
Cấu trúc lớp truyền tải trong mạng NGN…………………………….......82
Hình 3-5:
Sơ đồ tổng quát hệ thống truyền dẫn trên mạng NGN……………………85
Hình 3-6:
Đấu nối hệ thống mạng NGN với mạng PSTN năm 2003-2006….……...92
Hình 3-7:
Đấu nối hệ thống mạng NGN với mạng truyền số liệu Internet
giai đoạn 2003-2006…………………..……...…………….…………….93
Hình 3-8:
Đấu nối hệ thống mạng NGN với mạng di động………………………...93
Hình 3-9:
Mô hình lớp truy nhập giai đoạn 2003-2006……..……………………...95
Hình 3-10:
Mô hình lớp điều khiển mạng NGN giai đoạn 2003-2006……………….97
Hình 3-11:
Mô hình, cấu trúc mạng NGN đến năm 2010…………………….…..…101
Hình 3-12:
Mô hình lớp truy nhập giai đoạn 2007-2010…………………………....105
Hình 3-13:
Mô hình lớp điều khiển mạng NGN giai đoạn 2007-2010…………...…107
1
MỞ ĐẦU
Trong một vài thập niên gần đây, dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ và vật liệu bán dẫn, công nghệ chế
tạo các bộ vi xử lý, công nghệ truyền dẫn quang… cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội và nhu cầu sử dụng các dịch vụ về thông tin ngày một nhiều đã thúc đẩy sự
phát triển và hội tụ mạnh mẽ các ngành điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin.
Các dịch vụ được phát triển trên mạng ngày một nhiều và phong phú theo
hướng tích hợp cả dữ liệu, hình ảnh và âm thanh. Những năm gần đây chúng ta thấy
sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ Internet, truyền số liệu X25, Frame Relay,
VPN…; các dịch vụ điện thoại, fax over IP; các dịch vụ di động GSM, CDMA và
GPRS, WAP, 3G hỗ trợ truyền số liệu, hình ảnh và multimedia… Tuy nhiên, hầu
như mỗi loại hình dịch vụ này đều cần có một mạng lưới riêng, mà chưa có khả
năng hỗ trợ tận dụng hạ tầng giữa các mạng dịch vụ đó.
Ở góc độ công nghệ, các hệ thống chuyển mạch đã phát triển từ chuyển mạch
tương tự, chuyển mạch số SPC truyền thống trước đây sang chuyển mạch gói như
ATM, IP. Truyền dẫn cũng đã có những bước phát triển mạnh sang các công nghệ
quang, ghép kênh theo bước sóng WDM, DWDM. Các hình thức truy nhập dịch vụ
cũng đang phát triển đa dạng, như truy nhập qua đường dây cáp đồng xDSL, các
phương thức truy nhập vô tuyến như WLAN, Wi-Fi, Wi-Max. Lĩnh vực công nghệ
thông tin đã phát triển mạnh mẽ, các hệ thống máy tính xử lý tốc độ cao lên đến
hàng Gbps, các hệ quản trị dữ liệu lớn như Oracle, Unix,…và hàng loạt các ngôn
ngữ lập trình ứng dụng ra đời đã phần nào giúp “mềm hoá” và thực hiện nhanh hơn
các chức năng điều khiển và xử lý trong các hệ thống viễn thông vốn được coi là
các các thiết bị điện tử thiên về phần cứng trước đây.
Ở một khía cạnh khác, môi trường kinh doanh của thế giới đang phát triển
mạnh mẽ. Các nhà cung cấp dịch vụ, cung cấp thiết bị và công nghệ đang cố gắng
đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh toàn cầu hóa. Đối
với các nhà cung cấp dịch vụ, việc nâng cao hiệu quả đầu tư vào hạ tầng mạng lưới
2
và việc tạo ra những dịch vụ viễn thông tiện ích nhất đáp ứng tối đa nhu cầu của xã
hội luôn là bài toán đặt ra và phải cân đối giữa các yếu tố đó. Một mặt, cần tận dụng
hạ tầng mạng lưới viễn thông trước đây với các dịch vụ viễn thông truyền thống,
một mặt khác cần phải phát triển mạng để đáp ứng nhu cầu các dịch vụ mới như
trao đổi dữ liệu, Internet, các dịch vụ trên nền IP, dịch vụ đa phương tiện trong
tương lai như đã nêu bên trên… Từ nhu cầu đó dẫn đến sự ra đời của khái niệm,
hướng xây dựng và phát triển mạng NGN (Next Generation Network).
Với vai trò và ý nghĩa đó của mạng NGN trong việc phát triển các dịch vụ viễn
thông, tin học trong tương lai, đề tài này đi sâu vào nghiên cứu về mạng NGN, các
vấn đề kỹ thuật, công nghệ liên quan đến NGN, từ đó đề xuất hướng xây dựng và
phát triển mạng NGN của Việt Nam trên cơ sở hạ tầng mạng viễn thông hiện tại. Đề
tài được chia thành 3 chương sau:
-
Chương 1. Khảo sát mạng và dịch vụ viễn thông Việt Nam
-
Chương 2. Nghiên cứu công nghệ và các mô hình mạng NGN
-
Chương 3. Xây dựng cấu trúc mạng và tiến trình triển khai mạng NGN tại
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy cô giáo tại Khoa Điện tử Viễn thông – Trường Đại học Công
nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Kim Giao - người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi và các bạn đồng nghiệp.
1
Chương 1
KHẢO SÁT MẠNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM
1.1 MẠNG VIỄN THÔNG CỦA VNPT
1.1.1 Mạng điện thoại công cộng PSTN
Mạng PSTN của VNPT được chia thành 03 cấp mạng: cấp quốc tế, cấp quốc
gia và cấp nội tỉnh.
1.1.1.1 Cấp quốc tế
Cấp quốc tế bao gồm hệ thống chuyển mạch và hệ thống truyền dẫn quốc tế do
Công ty Viễn thông Quốc tế (VTI) quản lý.
Hệ thống chuyển mạch quốc tế bao gồm 3 tổng đài cửa quốc tế (Gateway) sử
dụng loại AXE-105 Transgate3 của Ericsson đặt tại 3 trung tâm lớn Hà Nội, Đà
Nẵng và Hồ Chí Minh. Các tổng đài Gateway được kết nối với nhau theo cấu trúc
lưới nhằm bảo đảm an toàn mạng. Hiện nay, mạng chuyển mạch quốc tế kết nối
trực tiếp với 39 hướng đối tác, chủ yếu sử dụng báo hiệu số 7 và có thể chuyển tiếp
lưu lượng đến tất cả các nước trên thế giới.
Mạng truyền dẫn quốc tế do VTI quản lý hiện bao gồm:
-
Các trạm cặp bờ cáp biển TVH (560Mb/s) và SMW3 (2,5Gb/s).
-
Các trạm cáp đất liền thuộc tuyến CSC (2,5Gb/s), tuyến cáp quang TP.
HCM Phnômpênh (155Mb/s).
-
Các trạm thông tin vệ tinh mặt đất sử dụng qua vệ tinh Intelsat, Intersputnik
và các hệ thống thông tin VSAT DAMA, VSAT TDM/TDMA, VSAT-IP.
1.1.1.2 Cấp quốc gia
Cấp quốc gia bao gồm các hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn liên tỉnh do
Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN) quản lý.
Hệ thống chuyển mạch bao gồm các tổng đài Toll của Ericsson AXE-10, trong
đó loại Local 6 (BYB 202) lắp đặt tại Hà nội, HCM, Đà nẵng và Local 7.2 (BYB
2
501) lắp đặt tại Hà Nội, Đà nẵng, TP.HCM và Cần Thơ. Các tổng đài Toll thực hiện
chức năng chuyển tiếp (Transit) các cuộc gọi trong nước (từ cấp nội tỉnh) đi quốc tế
và ngược lại.
Mạng truyền dẫn liên tỉnh hiện nay phát triển hầu hết đến các trung tâm tỉnh,
chủ yếu sử dụng công nghệ SDH tốc độ từ 622Mb/s đến 2,5Gb/s. Tuyến trục Bắc
Nam sử dụng mạng Ring cáp quang 2,5 Gb/s sử dụng công nghệ SDH, 20Gb/s sử
dụng công nghệ DWDM và tuyến viba PDH 140Mb/s có cấu hình 2+1.
1.1.1.3 Cấp nội tỉnh
Cấp nội tỉnh bao gồm hệ thống chuyển mạch và mạng truyền dẫn nội tỉnh do
61 Bưu điện tỉnh, thành phố quản lý.
Mạng chuyển mạch nội tỉnh gồm tổng đài Host và các vệ tinh được quy hoạch
theo vùng mạng và từng bước được thực hiện việc đánh số và quản lý thuê bao theo
vùng địa lý. Mỗi tỉnh gồm 2 đến 3 tổng đài Host đảm bảo độ tin cậy, an toàn mạng
lưới. Các chủng loại tổng đài chính là Alcatel 1000E1, Siemens EWSD, NEC
Neax61Sigma, VKX. Bên cạnh đó, còn các chủng loại khác như Fetex, Neax61E,
TDX1B.... đang được thu hẹp vùng mạng và đưa dần ra khỏi mạng lưới do chất
lượng dịch vụ không cao. Ngoài ra còn có nhiều tổng đài độc lập với các chủng loại
khác nhau và phân bố không theo quy luật, bao gồm khoảng 20 loại tổng đài khác
nhau như: DTS, KASATI, SSA, SDE, RAX, HOPOCOM, MAX, PANASONIC...
Đến nay hầu hết các tổng đài độc lập đã được đưa ra khỏi mạng thay thế bằng các
vệ tinh của các hệ tổng đài host có chất lượng đảm bảo.
Mạng truyền dẫn nội tỉnh bao gồm các tuyến cáp quang chủ yếu sử dụng công
nghệ SDH. Hiện đang triển khai mạnh mẽ trên toàn quốc để thay thế các tuyến viba
số PDH có dung lượng hạn chế và chất lượng không ổn định. Hệ thống cáp quang
SDH sử dụng thiết bị do nhiều hãng cung cấp khác nhau: Fujitsu, Alcatel, NEC,
Siemens, Lucent, Bosch, Northern Telecom… với dung lượng thiết kế từ 155Mbps
đến 2,5Gb/s. Hệ thống Viba PDH sử dụng thiết bị của các hãng: Fujitsu, Alcatel,
Nokia, Siemens, SIS, AWA, SAT. Dung lượng của các thiết bị này là 140Mb/s,
34Mb/s, nx2Mb/s.
3
1.1.2 Mạng IP
Mạng IP hiện nay của VNPT bao gồm 3 mạng đang đấu nối một cách tương
đối độc lập, đó là:
1.1.2.1 Mạng Internet
Mạng Internet Việt Nam (VNN) ra đời năm 1997 do Công ty Điện toán và
Truyền số liệu (VDC) quản lý. Hiện tại có cấu trúc một mạng 2 tầng, bao gồm các
tầng IXP và tầng ISP. Hệ thống Firewalls được đặt giữa hai tầng bằng cách chia
main Switch theo các VLAN IXP và VLAN ISP. Các LAN Server dịch vụ được kết
nối trực tiếp vào main Switch 6509 tại 3 node lớn ở Hà nội, TP.Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng tương ứng các Trung tâm là VDC1, VDC2 và VDC3. Mỗi phân mạng IXP,
ISP lại bao gồm 2 phân mạng con là phân mạng trục và phân mạng truy nhập.
Phân mạng VNN IXP gồm các Gateway kết nối đi quốc tế tại VDC1, VDC2,
VDC3 và sử dụng định tuyến BGP kết nối các trung tâm với nhau. Với tổng dung
lượng kết nối quốc tế hiện tại khoảng 1,9Gb/s. Phân mạng mạng trục VNN IXP có
các Router ở 3 Trung tâm kết nối đi quốc tế và kết nối 3 trung tâm với nhau tạo
thành một tam giác VNN IXP. Hiện nay, VDC đang triển khai nâng cấp mạng mạng
core lên sử dụng bởi các thiết bị Cisco 12000, đây là dòng thiết bị có năng lực rất
mạnh có thể đáp ứng nhu cầu truyền tải các dịch vụ trên Internet tại Việt Nam trong
thời gian tới (Hình 1-1).
Phân mạng VNN ISP cung cấp các dịch vụ VNN ISP, cung cấp các kết nối cho
mạng Access và kết nối với phân mạng VNN IXP, bao gồm các Router Backbone
kết nối 3 trung tâm tại VDC1, VDC2 và VDC3 tạo thành một tam giác Backbone
VNN ISP, sử dụng định tuyến EIGRP.
Việc ra đời mạng Internet của Việt Nam trong những năm qua đã góp phần
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và phổ cập công nghệ thông tin đối với cả nước.
Ngày càng có nhiều dịch vụ được phát triển trên môi trường mạng Internet, như các
dịch vụ điện thoại qua Internet (Fone VNN), VPN, Video On Demand, Video
Conferencing, mua bán vào đào tạo từ xa qua mạng Internet…
VNN IXP Network
HNI Gateway Router
Cisco 7609OSR
155 Mb
ps
HNI IXP Distribution Router
Cisco 7206VXR
1-HS I
SI
ps
155 Mb
DNG Gateway Router
Cisco 7609OSR
3x45Mbps to
HongKong
15
Ho 5Mb
ng ps
Ko to
ng
8E1
8E - HSS
32 Mbps
SI
- HS
8E1 -HSSI
1
E
8
2x 15
to Sin5g M bps
apore
4 5M
b
US ps to
A
s to
2 Mbppan
Ja
1M
Ta bps
iw to
an
1 55
M
C h b ps
i na to
4
to
s
bp rea
M
2 Ko
ps
Mb SI HCM IMUX
6
1 HS
to Korea
Larscom Orion 4000
HCM Gateway Router
Cisco 7609OSR
HCM IXP Distribution Router
Cisco 7204VXR
DNG IXP & ISP Switch
Cisco 6509
DNG IXP Distribution Router
Cisco 7206VXR
HCM Server farm
HNI DNS Server
HCM DNS Server
HNI IXP & ISP Switch
Cisco Catalyst 6509
HNI IXP & ISP Switch
Cisco Catalyst 6509
HCM Server farm
8 Mbps
VNN
HNI Gateway Router
8Mb
Cisco 7609OSR
ps
ISP Network
ps
6Mb
HCM Backbone Router
Cisco 7609OSR
HCM Server farm
HNI ISP Distribution Router
Cisco 7513
Others
Mail Server
Web Server
FTP Server
Server
HaNoi Server farm
DNG Backbone Router
Cisco 6509
DNG ISP Distribution Router
VDC2
Cisco 7513
HCM ISP Distribution Router
Cisco 7513
Leased Line
POPsCustomers
Mail
Web
FTP
Others
Server Server Server
Server
VDC1 POPs
Leased Line
Customers
Leased Line
Customers
VDC3 POPs
H×nh 1-1. M¹ng Internet VNPT
5
1.1.2.2 Mạng 1717
Mạng 1717 được VDC triển khai nhằm cung cấp dịch vụ VoIP trả trước, bắt
đầu từ tháng 7/2003. Cho đến nay mạng lưới này đã phủ rộng và đáp ứng nhu cầu
sử dụng dịch vụ trên phạm vi cả nước. Đây là mạng cung cấp dịch vụ thẻ trả trước
theo công nghệ VoIP, trong tương lai mạng 1717 này sẽ phát triển để hỗ trợ và triển
khai sử dụng công nghệ SIP cho các dịch vụ NGN.
Sơ đồ cấu trúc mạng như Hình 1-2
6
HTY PSTN
HNI PSTN
LCU PSTN
BGG PSTN
SLA PSTN
LSN PSTN
HBH PSTN
BCN PSTN
CBG PSTN
HYN PSTN
HDG PSTN
HPG PSTN
QNH PSTN
HTH PSTN
THA PSTN
HNM PSTN
NDH PSTN
TBH PSTN
NBH PSTN
PTO PSTN
VPC PSTN
HGG PSTN
LCI PSTN
TQG PSTN
YBI PSTN
01 E1
02 E1
DBServer DBServerOSS & Billing RTS
RTS
Prepaid Prepaid
Server Prepaid Prepaid
10 E1
01 E1
RTS Prepaid RTS Prepaid
01 E1
Cisco AS5400/14.4E1
01 E1
Si
SLT-1
01 E1
STP
Catalyst 2948G-L3
Cisco AS5400/8E1
01 E1
STP
STP
VTN
01 E1
SLT-1
Si
STP
Cisco AS5400/16E1
Catalyst 2948G-L3
SLT-2
01 E1
SLT-2
TNH PSTN
LAN PSTN
LDG PSTN
12 E1
HCM PSTN
01 E1
NTN PSTN
01 E1
01 E1
8 E1
01 E1
01 E1
SC2200
SC2200
IMUX
IMUX
Cisco 7206 VXR Cisco 3640
VDC1
02 E1
03 E1
02 E1
Cisco 3640 Cisco 7206 VXR
hpg
SC2200
SC2200
VDC2
M¹ng ®-êng trôc " Gäi 1717"
02 E1
01 E1
02 E1
03 E1
®ni
Cisco AS5400/7.2E1
Cisco AS5400/8E1
01 E1
03 E1
04 E1
01 E1
03 E1
nan
1
3E
NAN PSTN
01 E1
02 E1
3E
1
TNN PSTN
BNH PSTN
01 E1
01 E1
02 E1
Cisco AS5400/7.2E1
cto
01 E1
Cisco AS5300
01 E1
Cisco AS5300
n®h
01 E1
01 E1
01 E1
01 E1
Cisco AS5300
bdg
Cisco AS5300
02 E1
02 E1
01 E1
01 E1
01 E1
01 E1
vpc
Cisco AS5400/8E1
02 E1
DLK PSTN
HUE PSTN
GLI PSTN
QNM PSTN
KTM PSTN
DNG PSTN
02 E1
Cisco 3640
Cisco 7206 VXR
01 E1
01 E1
01 E1
02 E1
KGG PSTN
STG PSTN
01 E1
DTP PSTN
03 E1
BDG PSTN
01 E1
BPC PSTN
01 E1
TGG PSTN
01 E1
VLG PSTN
01 E1
Catalyst 2948G-L3
BLU PSTN
CTO PSTN
AGG PSTN
01 E1
Cisco AS5400/7.2E1
CMU PSTN
01 E1
Cisco AS5300
Si
01 E1
TVH PSTN
BTE PSTN
03 E1
KHA PSTN
01 E1
BDH PSTN
kha
01 E1
QNI PSTN
01 E1
QTI PSTN
01 E1
PYN PSTN
04 E1
Cisco AS5300
H×nh I-2. M¹ng VOIP 1717 cña VNPT
tgg
02 E1
§NI PSTN
01 E1
01 E1
01 E1
BTN PSTN
VTU PSTN
Cisco AS5300
VDC3
01 E1
QBH PSTN
Cisco AS5300
Legend:
10/100BaseT Fast Ethernet Links
E1 Data trunks
n x E1 (PSTN) trunks
7
1.1.2.3 Mạng VoIP định hướng NGN
Mạng 171 hiện nay đang được triển khai trên cơ sở dự án VoIP được đầu tư
tập trung tại VNPT bao gồm 3 node trục chính ở Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và các
tỉnh thành trên cả nước. Đây chính là các thiết bị cơ sở hạ tầng mạng cho việc triển
khai mạng NGN của VNPT trong thời gian tới.
Các Node mạng chính (Core) tại Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng được triển khai
với thiết bị M160 của hãng Siemens tại 3 Trung tâm. Các thiết bị mạng trục này làm
chức năng truyền tải lớp core cho mạng NGN của VNPT. Hiện tại, mạng trục này
đang thực hiện việc truyền tải lưu lượng dịch vụ VoIP 171, một phần dữ liệu mạng
ADSL, dịch vụ PSTN trả trước 1719 sắp ra đời và các dịch vụ dữ liệu khác trong
tương lai. Tại các tỉnh thành khác, hiện đang dùng các thiết bị Siemens ERX
705/1400 để triển khai. Các thiết bị này có năng lực thấp hơn thiết bị M160 nhưng
đáp ứng được nhu cầu truyền tải tại địa bàn các tỉnh trên cả nước.
Theo định hướng của VNPT, dự kiến mạng trục với các thiết bị đang triển khai
sẽ là cơ sở để xây dựng mạng NGN trong tương lai.
Sơ đồ cấu trúc mạng như Hình 1-3
8
VNN
ERX 705/1400
ERX 705/1400
M160
ERX 705/1400
ERX 705/1400
M160
STM-16
...
...
ERX 705/1400
ERX 705/1400
STM-16
STM-16
M160
BRAS
BRAS
ADSL
MegaVNN
ADSL
MegaVNN
MG
ERX 705/1400
ERX 705/1400
nxE1/SS7Link
ERX 705/1400
BRAS
nxE1/SS7Link
PSTN/ISDN
ADSL
MegaVNN
Hình 1-3: Mạng VoIP 171 theo định hướng NGN
1.1.3 Mạng truyền số liệu
1.1.3.1 Mạng X25
Mạng truyền số liệu X25 hay còn gọi là mạng chuyển mạch gói VIETPAC
của VDC được đưa vào cung cấp năm 1993. Mạng VIETPAC dựa trên cơ sở giao
thức chuyển mạch gói X25, X28. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu
trong nước, nó còn được nối kết trực tiếp với các mạng truyền số liệu quốc tế như
TRANSPAC của Pháp, SPRINTNET của Mỹ, AUSTPAC của Australia, TELEPAC
của Singapore và mạng trục VNN của Việt Nam. Các dịch vụ VIETPAC mang lại
như: Truy nhập dữ liệu trong nước và thế giới, truy cập Internet, thư điện tử, chuyển
thư ra telex và fax, cho thuê kênh truyền, tạo mạng diện rộng, truyền báo ảnh màu
với tốc độ cao (tới nay mạng lưới truyền báo của VDC đã có 8 điểm đặt tai các tỉnh
thành: Cần Thơ, Tp.HCM, Đắc Lắc, Bình Định, Đà Nẵng, Nghệ An, Hà nội và Điện
Biên)…
9
1.1.3.2 Mạng Frame Relay
Frame Relay là một mạng truyền số liệu diện rộng dựa trên công nghệ chuyển
mạch gói được VDC cung cấp từ năm 2000 trên cơ sở mạng Vietpac cũ. Sơ đồ cấu
trúc mạng như Hình 1-4. Đây là một chuẩn của CCITT và ANSI định ra quá trình
truyền dữ liệu qua mạng dữ liệu công cộng. Hiện tại VDC đang tiến hành mở rộng
qui mô cung cấp cho dịch vụ Frame Relay phục vụ cho các khách hàng có nhu cầu
kết nối các mạng diện rộng và sử dụng các ứng dụng riêng với tốc độ kết nối từ
64Kbps đến 2048Kbps, tại 19 tỉnh thành với khoảng 150 kênh thuê bao. Thiết bị
mạng là thiết bị đa giao thức PassPort của Nortel: Tổng đài Backbone sử dụng thiết
bị PassPort 7480, tổng đài Access tại các tỉnh sử dụng PassPort 6440/7440. Mạng
có các kết nối đi quốc tế theo các hướng Nhật bản, Đài Loan, Hồng công, Singapore
và Mỹ.
Frame Relay network topology
International Frame Relay Network
HA NOI
nxE1
E 3 in late2005
HCM
HCM
HA NOI
nxE1
nxE1
nxE1
E 3 in late2005
nxE1
E 3 in late2005
nxE1
hcm
DA NANG
nxE1
HUNG YEN
nxE1
nxE1
HUE
HAI
PHONG
Binh
duong
nxE1
nxE1
nxE1
DDN
HA TAY
nxE1
KHANH
HOA
Can tho
nxE1
nxE1
nxE1
Dong nai
daC LAC
QUANG
NINH
nxE1
NGHE AN
nxE1
BINH DINH
nxE1
nxE1
nxE1
Vung tau
nxE1
Tay ninh
nxE1
nxE1
Hình 1-4: Mạng Frame Relay
Tra vinh
Lam dong
DDN
- Xem thêm -