Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính và những khuyến nghị cho việt na...

Tài liệu Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính và những khuyến nghị cho việt nam

.PDF
82
115
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM === = 0=== = CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2009” TÊN CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ KHUYỀN NGHỊ CHO VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU KINH ðIỂN VỀ KHỦNG HOẢNG VÀ CÁC MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ...…………. ........ 1 1.1 Nghiên cứu kinh ñiển về khủng hoảng tài chính ............................................................... 1 1.1.1 Khủng hoảng tiền tệ (Currency Crisis) ....................................................................... 1 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất…………………………………………….. .......... 1 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai……………………………………………… .......... 2 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba………………………………………............. .......... 2 1.1.2. Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis) …………………………….................. 2 Sự lựa chọn ñối nghịch…………………………………………………………............ .3 Rủi ro về ñạo ñức………………………………………………………………. ........... .3 Tâm lý bầy ñàn………………………………………………………………… ........... ..3 1.1.3 Khủng hoảng nợ ( Debt Crisis)………………………..……………………............. .4 1.1.4 Khủng hoảng kép (Twin crisis)………………………………………………............ 5 Khủng hoảng kép thế hệ thứ nhất.................................................................................... .5 Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai..................................................................................... ..8 1.1.5 Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính…………………........................ ........... .10 1.2.Các mô hình cảnh báo khủng hoảng ................................................................................ 12 1.3.1.Mô hình Probit ........................................................................................................... 12 1.3.2.Mô hình Neuro Nuzzy ............................................................................................... 13 Mờ hóa .............................................................................................................. .......... 13 Suy luận ............................................................................................................ ........... 15 Khở mờ ............................................................................................................. ........... 15 1.3.3.Mô hình Signal Approach.......................................................................................... 16 Giải thích Stj ................................................................................................................ 17 Giải thích ωj …………………………………………………………......…….......... 18 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHO VIỆT NAM ........................................................... .........20 2.1 Lựa chọn mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính phù hợp cho Việt Nam …………………………………………………………....................…………...... 20 2.2 Ứng dụng mô hình Signal Approach vào cảnh báo khủng hoảng tài chính cho Việt Nam …………………………………………..………………………………….................. 21 2.2.1 Cơ sở dữ liệu .............................................................................................................. 21 2..2.2 Xây dựng chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng ....................................................... 22 Lựa chọn biến số cho mô hình........................................................................................ 23 Giải thích sự tác ñộng của từng biến. ............ …………………………………………26 2.2.3 Chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng thực nghiệm........... ………………………..27 Lưu ý của chuổi chỉ số 13 biến ……………………………………..…………................... 28 Chuỗi chỉ báo khủng hoảng 10 biến………………………………………..….................... 29 2.2.4 Qua kết quả nhìn nhận xác suất Việt Nam rơi vào khủng hoảng tài chính ……………………………………………………………………….. ......... 33 Phương pháp luận………………………………………………………............. .................. 33 Thực nghiệm……………………………………………………………............. .......... 34 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC KHUYỀN NGHỊ THÊM VỀ MÔ HÌNH ………………………………............................................ ...... 37 3.1 Nhận xét kết quả dự báo của mô hình ………………………………………….... ..... .... 37 3.1.1 ðánh giá rủi ro quốc gia Việt Nam của EIU………... ………………............... .... .37 Rủi ro chủ quyền …………………………………………………………..…… ......... 38 Rủi ro riền tệ ……… ......... …………………………………………………................38 Rủi ro ngân hàng…………......... ……………………………………………………...38 3.1.2 IMF và ñánh giá tính dễ tổn thương của hệ thồng tài chính Việt Nam...... ...…….38 Khả năng dễ bị tổn thương của hệ thống ngân hàng ......... …………………...…..…..38 Thị trường chứng khoán sụt giảm và những rủi ro trên thị trường chứng khoán ………………………… ........... ………………………………………...............39 3.1.3 Nét tương ñồng giữa các báo cáo và mô hình Signal Approach ....... ……..............40 3.2 Khắc Phục những nhược ñiểm của mô hình………........ …………………...…............ 41 3.3 Khuyến nghị cho Việt Nam………………………………………………………….…41 3.3.1 Khuyến nghị về mặt mô hình………………………………………..………….......41 Biến VNINDEX..………………………………………............ …………………….... 41 Chỉ số bất ñộng sản ……………………..………….......... …………………………...41 3.3.2 Khuyến nghị về mặt chính sách ……………............ …………………………..…..42 Khuyến nghị chính sách vĩ mô .…………………............ ……………………………..42 Tích cực ñiều chỉnh và tăng cường giám sát hệ thổng tài chính ñể ñảm bảo sự thận trọng của các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro .................... ...................................45 Xây dựng một cấu trúc khuyền khích có lợi cho phối hợp tài chính mạnh mẽ ñể tránh tỉ lệ nợ trên giá trị cổ phần và tăng ñộ ñáng tin cậy trong các khoản vay nước ngoài …………………………………………........... ………………………………...45 Kiểm soát và theo dõi chặt chẽ các khoản vốn ñầu tư của các tập ñoàn nhà nước từ việc tiến hành vay nợ nước ngoài nhắm tránh rủi ro mất vốn nhà nước…………………………………………........... ………………………….………46 Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam………………………………………… ........... ………………………………….47 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VN Việt Nam NHTW Ngân hàng trung ương NH Ngân hàng TTCK Thị trường Chứng khoán BðS Bất ñộng sản WTO Tổ chức thương mại thế giới IMF Quỹ tiền tệ thế giới EIU Cơ quan tình báo kinh tế Anh FDI Dòng vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm Quốc Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai Bảng 1.2 : Ngưỡng liên hệ của các chỉ số dự báo Bảng 2.1: Giải thích cách chọn biến ñầu vào và nguồn số liệu sử dụng Bảng 2.2: ðộ nhiễu của biến dự báo Bảng 2.3: Ngưỡng khả thi cho các biến dự báo Bảng 2.4: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm. Bảng 2.5: Chuỗi chỉ số khủng hoảng 10 biến và 13 biến. Bảng 2.6: Chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13 biến (năm gốc 1998 giá trị là 100) Bảng 2.7: Giá trị St và xác suất xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện. Bảng 2.8: Chuỗi chỉ số xác xuất xảy ra khủng hoảng thực nghiệm của Việt Nam Bảng 2.9: Các mức cảnh báo khủng hoảng tương ứng với các mức xác suất khủng hoảng Bảng 2.10 : Các mức cảnh báo khủng hoảng ñối với Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 : Hàm xuất khẩu Hình 1.2 : Hàm dự trữ ngoại tệ Hình 2.1: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm 13 biến giai ñoạn 1998 – 2008. Hình 2.2: Biểu ñồ so sánh chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13 biến Hình 2.4: Lãi suất tiền gửi thực tại Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Hình 2.3: Chuỗi chỉ số Tín dụng nội ñịa/GDP Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Hình 2.5: Chỉ số M2/Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Hình 2.6: Chuỗi xác suất xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện cho Việt Nam 1998 – 2008 Hình 2.7:Chuỗi xác suất khủng hoảng thực nghiệm VN giai ñoạn 1998 – 2008. Hình 3.1: Biểu ñồ tăng trưởng tỷ số M2/GDP giai ñoạn 1998-2008 Hình 3.2: Mô hình trung tâm cảnh báo khủng hoảng chung cho toàn nền kinh tế DANH MỤC HỘP Hộp 1: Các dấu hiệu khủng hoảng ðông Á và thực trạng VN. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Cơ chế truyền ñộng khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất Phụ lục 2 : Cơ chế truyền ñộng khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai Phụ lục 3: Cơ chế truyền ñộng khủng hoảng tiền thệ thế hệ thứ ba Phụ lục 4 : Các hậu quả của khủng hoảng tài chính Phụ lục 5: Dữ liệu tính chỉ số cảnh báo khủng hoảng PHẦN MỞ ðẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Khủng hoảng tài chính gây ra nhiều thiệt hại ở cả khu vực kinh tế tài chính và khu vực kinh tế thực, cần rất nhiều thời gian và chi phí ñể giải quyết hậu quả và phục hồi nền kinh tế. Thêm vào ñó là các hậu quả về mặt xã hội, làm ñảo lộn cuộc sống của hàng triệu con người. Chính vì vậy, trong tác phẩm: “Hãy kết toán cuộc sát phạt”, Helen Hayward ñã viết: “…các cuộc khủng hoảng tài chính ñã làm ñảo lộn cuộc sống của hàng triệu con người. Cái giá ñối với con người rất nghiêm trọng, có lẽ không thể nào tính nổi và hậu quả của khủng hoảng vẫn tiếp tục ñược phơi bày. Người nghèo bị tác ñộng bởi thất nghiệp, ñồng lương bị giảm, giá cả các nhu yếu phẩm tăng cao và các dịch vụ xã hội bị thu hẹp. Trẻ em phải rời ghế nhà trường, lương thực và thực phẩm khan hiếm, nạn bạo hành và mại dâm tăng lên. Thất nghiệp và cạnh tranh sinh tồn làm cho cộng ñồng bị rạn nứt, chính trị trở nên bất ổn, bạo ñộng vì thực phẩm và sắc tộc tại Indonesia, nông dân phản kháng ở Thái Lan và công nhân bất bình ở Hàn Quốc…”(1) Tuy nhiên, “Việc bùng nổ khủng hoảng chắc chắn không thể dự báo ñược. Tuy nhiên, có thể xác ñịnh ñược các dấu hiệu mất cân bằng tài chính. Nói cách khác, chắc chắn có thể xác ñịnh ñược các yếu kém và nó khiến các cơ quan chức năng cẩn trọng hơn. Tuy nhiên, không nên viển vông nghĩ rằng có thể dự báo ñược khủng hoảng.”2 Việc xây dựng công cụ cảnh báo khủng hoảng ñã ñược thực hiện từ lâu tại các quốc gia khác nhau. Cho tới nay, tại VN vẫn chưa có một công cụ cảnh báo nào ñúng nghĩa. Chính ñiều ñó ñã thôi thúc chúng tôi nghiên cứu ñề tài “ Nghiên cứu kinh ñiển và các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính”. 2. XÁC ðỊNH VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ðề tài nghiên cứu của này tập trung nghiên cứu những lý thuyết kinh ñiển về khủng hoảng tài chính cũng như các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính. Từ ñó, xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính cho VN dựa trên những mô hình ñã ñược phát triển áp dụng thành công tại các quốc gia khác. Cùng với ñó, nhóm nghiên cứu cũng ñưa ra những khuyến nghị ñể 1 Helen Hayward và Ducan Green, “ðồng vốn và trừng phạt”, NXB Chính trị quốc gia, 05/2005. Françoise Nicolas Nghiên cứu viên, Trung tâm châu Á , Viện Quan hệ quốc tế Pháp ,Giảng viên ðại học Paris-Est - Tham luận ñánh giá, dự báo và các biện pháp phòng ngừa khủng hoảng tiền tệ và hệ thống ngân hàng – 2008. 2 giúp VN có thể tránh ñược những cú sốc tài chính và xa hơn là những cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai. 3. CÂU HỎI VÀ MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU • Các hình thức khủng hoảng tài chính nào ñã diễn ra trong quá khứ ? Cách thức các cuộc khủng hoảng này diễn ra như thế nào ? • ðâu là nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính? • Các mô hình cảnh bảo khủng hoảng tài chính nào ñang ñược sử dụng và ñâu là mô hình phù hợp với ñiều kiện của VN hiện nay? • Những bước ñi cần thiết hiện nay ñể giúp thị trường tài chính vững mạnh và có thể tránh ñược những cú sốc và các cuộc khủng hoảng là gì? Trong quá trình ñi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu ñể giải quyết vấn ñề nghiên cứu ñặt ra, ñề tài này nhằm vào các ñối tượng nghiên cứu cụ thể sau ñây: • Phân tích các nghiên cưu kinh ñiển về khủng hoảng ñặc biệt là các lý thuyết về “khủng hoảng kép” và cơ chế truyền ñộng của từng loại khủng hoảng. • Tính toán và phân tích chuỗi chỉ số khủng hoảng dựa trên mô hình Signal Approach qua ñó ñánh giá về khả năng VN xảy ra khủng hoảng. • Xem xét sự phù hợp của mô hình và ñưa ra các khuyến nghị về mô hình ñể nâng cao hiệu quả cảnh báo ñồng thời ñề xuất những khuyến nghị về mặt chính sách giúp cho thị trường tài chính VN phát triển bền vững. • Hướng ñến ñề xuất xây dựng một hệ thống cảnh báo chung cho toàn bộ nền kinh tế. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp ñịnh tính, ñịnh lượng, thống kê, so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn ñề cần nghiên cứu. ðối với nghiên cứu ñịnh lượng trong ñược sử dụng trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng phương pháp phi tham số dựa trên mô hình Signal Approach nhằm làm rõ vai trò của các biến số kinh tế vĩ mô góp phần gây ra khả năng khủng hoảng. 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Các nghiên cứu kinh ñiển về khủng hoảng bao gồm khủng hoảng ngân hàng, khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng nợ và ñặc biệt là khủng hoảng kép thế hệ 1, thế hệ 2. Sau ñó là các nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng tài chính và cuối cùng là các mô hình cảnh báo tài chính ñã có Chương 2: Áp dụng mô hình Signal Approach vào VN ñể tính toán chuỗi chỉ số khủng hoảng cho giai ñoạn 1998-2008 qua ñó nhìn nhận xác suất VN rơi vào khủng hoảng. Chương 3: Xem xét sự phù hợp của mô hình Signal Approach khi áp dụng vào VN qua ñó ñưa ra những ñề xuất ñể nâng cao hiệu quả cảnh báo cho mô hình và ñề xuất những chính sách cho sự phát triển bền vững của thị trường tài chính VN. 6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH Về lý luận ñề tài này giúp cho chúng ta có một cái nhìn sâu hơn về khủng hoảng tài chính thông qua các lý thuyết kinh ñiển về khủng hoảng. Bên cạnh ñó, dựa trên mô hình Signal Approach ñã ñược áp dụng khá thành công tại nhiều nước, ñề tài này còn ñóng góp ñược chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng tài chính cho VN trong giai ñoạn 1998-2008. Một vấn ñề cần lưu ý là mô hình này ñược phát triển chủ yếu dùng cho việc cảnh báo khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng. Tuy nhiên, trong nhiều công trình nghiên cứu về khủng hoảng kép ñã kiểm chứng mối quan hệ khủng hoảng tiền tệ có liên quan mật thiết với khủng hoảng nợ (ñiều này ñược chúng tôi trình bày kỹ trong lý thuyết về khủng hoảng kép) do ñó mô hình này cũng ñồng thời có thể cảnh báo cho khủng hoảng nợ. Về mặt thực tiễn, ñề tài này ñã ñóng góp một công cụ cảnh báo ñịnh lượng giúp cho các nhà ñiều hành chính sách vĩ mô có một cái nhìn rõ hơn về khả năng dễ bị thương tổn của các bộ phận trong thị trường tài chính ñể từ ñó có các giải pháp ñiều chỉnh thích hợp giúp cho hệ thống tài chính lành mạnh hơn. Cuối cùng chúng tôi cũng ñề xuất thêm những chính sách khác cho Việt Nam phát triển ổn ñịnh và bền vững trong cả ngắn hạn và dài hạn. CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU KINH ðIỂN VÀ CÁC MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 1.1 Nghiên cứu kinh ñiển về khủng hoảng tài chính Khủng hoảng tài chính, một cách tổng quát ñược hiểu là sự xấu ñi một cách rõ ràng và nhanh chóng của tất cả hay hầu hết các nhóm chỉ tiêu tài chính của một nền kinh tế quốc gia như lãi suất ngắn hạn, giá trị tài sản, tình trạng không trả ñuợc nợ và những thất bại của các ñịnh chế tài chính. Khủng hoảng tài chính có thể ñược biểu hiện dưới một số dạng khủng hoảng ñặc thù. 1.1.1 Khủng hoảng tiền tệ (Currency Crisis) Khủng hoảng tiền tệ còn ñược gọi là khủng hoảng tỷ giá hối ñoái hay khủng hoảng cán cân thanh toán nổ ra khi hoạt ñộng ñầu cơ tiền tệ dẫn ñến sự giảm giá một cách ñột ngột của ñồng nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có trách nhiệm phải bảo vệ ñồng tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một khối lượng lớn dự trữ ngoại hối. Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất. Paul Krugman (1979) và sau ñó là Flood & Garber (1984) ñã giải thích cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ dựa vào mô hình tiền tệ ñơn giản với tên gọi lý thuyết khủng hoảng thế hệ thứ nhất 3. Khủng hoảng tiền tệ (hay khủng hoảng cán cân thanh toán) liên quan ñến việc Chính phủ không còn ñủ dự trữ ngoại tệ ñể ñáp ứng nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các khu vực khác nhau trong nền kinh tế và buộc phải phá giá ñồng nội tệ. Mọi chuyện thường bắt ñầu từ việc Chính phủ duy trì cơ chế tỷ giá hối ñoái cố ñịnh. Chính phủ có thể bảo vệ tỷ giá này bằng cách can thiệp vào thị trường ngoại hối (trực tiếp mua hoặc bán ngoại tệ). Nếu có một thị trường tài chính phát triển, nghiệp vụ này có thể ñược thực hiện bằng các hoạt ñộng thị trường mở hay can thiệp vào thị trường ngoại hối kỳ hạn. Tuy nhiên, việc bảo vệ tỷ giá cũng có giới hạn của nó. Trước sức ép giảm giá trị nội tệ (thường là do Chính phủ in tiền ñể bù ñắp thâm hụt ngân sách), Chính phủ phải bán ngoại tệ ñể bảo vệ tỷ giá. Dự trữ ngoại hối giảm và cuối cùng Chính phủ buộc phải chấm dứt tỷ giá cố ñịnh và chuyển sang thả nổi tỷ giá. ðiểm ñặc biệt là ngay trước khi dự trữ cạn kiệt, sự suy yếu của các yếu tố kinh tế vĩ mô căn bản trở thành tín hiệu cho các cuộc tấn công mang tính ñầu cơ vào ñồng nội tệ và ñẩy nhanh khủng hoảng. 3 Xem Phụ lục 1.1 : Cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai. Obsfeld ñã phát triển mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai (mô hình kỳ vọng xoay vòng) 4.. Theo ông, việc quyết ñịnh bảo vệ tỷ giá hối ñoái cố ñịnh có cả lợi ích và chi phí. ðứng trước sức ép phải thả nổi tỷ giá, nếu Chính phủ quyết ñịnh bảo vệ tỷ giá cố ñịnh thì lợi ích có ñược sẽ là uy tín về chính sách trong dài hạn. Nhưng việc bảo vệ tỷ giá tạo ra nhưng tác ñộng tiêu cực tới nền kinh tế nội ñịa vì thường thì lãi suất phải tăng lên. Lãi suất tăng, trước hết làm suy giảm tăng trưởng kinh tế và gây ra thất nghiệp. Tác ñộng nữa là ñối với hệ thống NH, lãi suất cao buộc các NH phải trả lãi cao hơn cho tiền gửi. Những ñối tượng vay nợ theo lãi suất thả nổi sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán. Tỷ lệ nợ khó ñòi và tình trạng vỡ nợ vì thế gia tăng làm ảnh hưởng tới khả năng vững mạnh về mặt tài chính của cả hệ thống NH Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba. Lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ nhận ñược một bước phát triển nữa sau khủng hoảng Châu Á năm 1997. Khủng hoảng xảy ra khi ñất nước bị giảm sụt nhanh chóng về nguồn vốn do những hoảng sợ về tài chính. Trong một số trường hợp, một số nước là ñối tượng sự rút vốn ồ ạt ra khỏi NH với tỷ giá hối ñoái cố ñịnh hoạt ñộng như là chức năng của hợp ñồng tiền gửi. Các mô hình thuộc thế hệ thứ ba cho rằng khủng hoảng có thể do sự mất cân ñối ngoại tệ của các NH, doanh nghiệp. chính sự mất cân ñối này có thể dẫn ñến phát sinh nhu cầu về ngoại tệ. Tổng hợp các nhu cầu về ngoại tệ có thể dẫn ñến sức ép lên tỷ giá. Tỷ giá hối ñoái giảm làm lái suất của các nhà ñầu tư nước ngoài giảm dẫn ñến dòng chảy ngoại tệ ra ngoài và hệ quả là dẫn tới khủng hoảng tiền tệ. Một dạng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba là do "rủi ro về hành vi dẫn ñến khủng hoảng". ðầu tư quá mức, ñặc biệt là những khoản ñầu tư rủi ro của các NH, các tổ chức tài chính khác xẩy ra do những hành ñộng hoặc chính sách của Chính phủ 5. 1.1.2 Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis) Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Khủng hoảng NH là trạng thái các NH lâm vào tình trạng rút tiền ổ ạt và bị phá sản. Các NH buộc phải dừng việc thanh toán các cam kết của mình, hoặc ñể tránh tình trạng này, Nhà nước buộc phải can thiệp bằng biện pháp hỗ trợ ñặc biệt. Khủng hoảng NH có thể bùng phát tại một NH và lây truyền ra toàn bộ hệ thống”6. Ngược lại với mô hình khủng hoảng tiền tệ, ñược xây dựng chủ yếu dựa trên những giả ñịnh về thông tin cân xứng, những lý thuyết về khủng hoảng NH lại cho rằng tính bất ổn (dễ ñổ vỡ) 4 5 6 Xem Phụ lục 1.2 : Cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai. Xem Phụ lục 1.3 : Cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba. Quỹ tiền tệ Quốc tế, Triển vọng kinh tế thế giới 1998, năm 1998. của hệ thống NH bắt nguồn từ những thông tin bất cân tương xứng, là tình trạng khi một bên trong mối quan hệ kinh tế hay giao dịch có ít thông tin về phía bên kia, ñiều này dẫn tới ba vấn ñề cơ bản sau: Sự lựa chọn ñối nghịch: Lựa chọn ñối nghịch là vấn ñề thông tin bất tương xứng xuất hiện trước khi giao dịch thực hiện, khi các nhà ñầu tư ñã tham gia vào những dự án chứa ñựng nhiều rủi ro ñang tìm kiếm một cách chủ ñộng những khoản cho vay. Vì vậy, những người ñi vay ñưa ra những kết quả không như mong ñợi lại hầu như ñược lựa chọn. Rủi ro về ñạo ñức: Rủi ro về ñạo ñức xuất hiện sau khi giao dịch ñược thực hiện. ðứng trên quan ñiểm của người cho vay, họ sẽ quan tâm tới việc khoản vay có ñược sử dụng ñúng mục ñích hay không. Rủi ro về ñạo ñức có thể xảy ra khi người ñi vay sử dụng tiền ñể ñầu tư vào những dự án rủi ro cao. Nếu dự án thành công, họ sẽ nhận ñược những lợi ích lớn. Ngược lại khi sự dự án thất bại, người cho vay phải là người gánh chịu hầu hết hậu quả. Mặt khác, rủi ro ñạo ñức còn là việc người ñi vay sử dụng tiền vay cho mục ñích chi dùng cá nhân hay thực hiện những dự án không có khả năng sinh lời mà chỉ nhằm vào việc tăng vị thế hay quyền lực. Tâm lý bầy ñàn: Những người cho vay thường cố gắng theo sự dẫn dắt của ngưới mà họ tin tưởng là sẽ có những thông tin tốt hơn. Hành vi bầy ñàn có thể xuất hiện khi các nhà ñầu tư thiếu thông tin về khả năng của những người quản lý quỹ của mình. Những người quản lý quỹ khả năng kém sẽ nhận thấy là hợp lý khi thực hiện theo những quyết ñịnh của những nhà ñầu tư khác ñể không bị phát hiện. Và tính bầy ñàn là hợp lý khi kết quả ñối với một chủ thể theo sau một hành ñộng gia tăng bởi vì nhiều chủ thể khác cũng thực hiện cùng hành ñộng. Trong thế giới tài chính ñặc trưng bởi thông tin bất tương xứng, những nhà cung cấp quỹ gặp khó khăn trong việc quản lý các trung gian tài chính. Các tổ chức này cũng gặp những khó khăn tương tự ñối với những người sử dụng quỹ. Vì vậy, trong khi những tài sản của NH ñặc trưng bởi tính khó chuyển ñổi và không dễ ñịnh giá trên thị trường, những NH với những khoản nợ của mình chủ yếu ñược cấu thành bởi nhu cầu tiền gửi rất dễ bị tổn thương ñối với việc ñánh giá lại kỳ vọng. ðiều này góp phần vào tính dễ ñổ vỡ vốn có của NH. Dễ dàng nhận thấy, với sự hiện diện của những thông tin không tương xứng hay không ñầy ñủ, nhà ñầu tư sẽ thực hiện những hành ñộng qua ñó có thể khuyếch ñại những biến ñộng về giá và gây ra những cuộc khủng khoảng bất ngờ. Những nhân tố, nguyên nhân dẫn ñến khủng hoảng NH không chỉ là những vấn ñề về bất tương xứng mà còn ñược gắn kết vào sự biến ñộng có tính chu kỳ, những cú sốc bất lợi bên ngoài và tự do hóa tài chính. Tuy nhiên, nhờ vào lý luận về việc phân tích thông tin bất tương xứng ở trên, việc gia tăng trong lãi suất và gia tăng tính không chắc chắn là những nguyên nhân chủ yếu làm tăng sự ñổ vỡ của NH và có thể dẫn tới sự phá sản. Miskin ñã thêm vào hai nguyên nhân tiềm ẩn làm cho khủng hoảng NH dễ xảy ra ở các nước ñang phát triển hơn. ðó là: Thứ nhất, các nước ñang phát triển thường là những nơi sản xuất hàng hóa thô, dễ bị tác ñộng bởi những cú sốc bên thương mại. ðiều này có thể phá hỏng bảng cân ñối kế toán của NH, ñược cấu thành chủ yếu bởi khoản cho vay ñến các doanh nghiệp trong nước. Sự thiếu tính ña dạng hoá bên ngoài có thể ñưa tới những vấn ñề trầm trọng ở những quốc gia ñang phát triển hơn là những quốc gia phát triển có sự ña dạng hoá tốt ở nhiều nước. Thứ hai, các NH ở những nước ñang phát triển huy ñộng các quỹ với những khoản nợ bằng ngoại tệ. Vì vậy, một sự sụt giảm giá trị ñồng nội tệ có thể gia tăng tình trạng nợ nần, trong khi giá trị tài sản của NH không tăng. Kết quả la dẫn ñến sự xấu ñi của vốn chủ sở hữu sẽ làm gia tăng khả năng phá sản của NH. 1.1.3 Khủng hoảng nợ ( Debt Crisis) Khủng hoảng nợ nước ngoài xảy ra khi một quốc gia không có khả năng trả nợ nước ngoài, bao gồm cả các khoản nợ của Chính phủ hay của khu vực tư nhân 7 . Nghiên cứu của Detragiache và Spilimbergo (2001) cho rằng một cuộc khủng hoảng nợ có thể xảy ra khi thỏa một hoặc cả hai ñiều kiện : ñầu tiên, các nghĩa vụ nợ phải chi trả hoặc các khoản lãi vay ñối với nước ngoài của các chủ nợ là NH hoặc các chủ sở hữu trái phiếu vượt quá hơn 5% số nợ còn lại; thứ hai, Các quốc gia xin giãn các khoản nợ hoặc thỏa thuận kéo dài thời gian chi trả nợ ñối với các chủ nợ ñược niêm yết trên danh sách của trung tâm phát triển tài chính toàn cầu thuộc NH thế giới (World Bank’s Global Development Finance). Khác với những khoản nợ thông thường giữa các cá nhân là những khoản nợ có thể thu hồi dựa trên cơ sở luật pháp, nợ của các Chính phủ ñứng ngoài luật pháp của một nước. Nó hoàn toàn dựa vào lòng tin và sự tín nhiệm ñối với chính phủ ñi vay. Trừ những trường hợp giữa 2 nước xảy ra những bất ñồng lớn về chính trị, còn lại thì loại cho vay này – ñôi khi thật ñáng ngạc nhiên – lại là một sự mạo hiểm lớn ñối với người cho vay, vì vậy trong trường hợp làm ăn không thành ñạt, các chính phủ con nợ có thể bị cự tuyệt trong một thời gian dài, không thể vay tiếp ñược nữa. Nợ nhà nước là phần trách nhiệm của toàn thể ñất nước, không phụ thuộc vào thành công hay thất bại của một hoạt ñộng riêng lẻ nào ñược 7 Quỹ tiền tệ Quốc tế, Triển vọng kinh tế thế giới 1998, năm 1998. tài trợ bằng khoản tiền cho vay. Triển vọng khả năng hoàn trả nợ của loại nợ không phải của nhà nước thì phụ thuộc vào cả sự tin cậy tín nhiệm của các ñối tượng vay lẫn vào thành công hoặc thất bại trong hoạt ñộng làm ăn của ñối tượng này. Do vậy mức rủi ro bị vỡ nợ còn lớn hơn khá nhiều kiểu cho vay nợ tư nhân ngay cả khi những khoản nợ này có thể thu hồi nhờ sức ép của luật pháp8. 8 Fulbright Economics Teaching Program , “Khủng hoảng nợ ở các nước ñang phát triển”, năm 2003. 1.1.4 Khủng hoảng kép (Twin crisis) Khủng hoảng kép thế hệ thứ nhất. Thập niên “rối loạn” tài chính trong những năm 1990 ñã hướng mở các nhà nghiên cứu không chỉ còn xem xét khủng hoảng tiền tệ như một sự kiện cô lập, mà hiện nay, ñã có nhiều công trình ñi vào nghiên cứu mối tương quan giữa khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng NH. Theo nghiên cứu của Chang và Velasco (1999), khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng NH có thể ñi liền với nhau và có mối quan hệ nhân quả trực tiếp. Thực nghiệm trong giai ñoạn 1997 – 1998 cho thấy, khủng hoảng NH và khủng hoảng tiền tệ bùng nổ mạnh mẽ vào cùng một thời ñiểm ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc. Các ñợt tấn công ñầu cơ vào ñồng baht xảy ra vào tháng 7 năm 1997 ñã làm Chính phủ Thái Lan phải bảo vệ ñồng tiền của mình bằng cách sử dụng dự trữ ngoại tệ. Khi dự trữ ngoại tệ gần cạn kiệt, Thái Lan buộc phải thả nổi tỷ giá, khủng hoảng nhanh chóng lan ra các nước ðông Á khác. ðồng nội tệ của Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia và Philipines ñều chịu sức ép. Sự phá giá ñồng nội tệ ở các nước này cùng với lãi suất gia tăng ñã làm nhiều doanh nghiệp nhanh chóng trở thành khó khăn của các tổ chức tài chính và dẫn tới khủng hoảng NH. Obsfeld (1994) cho rằng lĩnh vực NH họat ñộng yếu kém có thể làm tiền ñề cho khủng hoảng tiền tệ nếu các nhà ñầu cơ dự ñoán ñược rằng Chính phủ sẽ ưu tiên kiềm chế lạm phát hơn là sự ổn ñịnh tỷ giá hối ñoái. Mục ñích của sự ưu tiên chính sách này là ñể tránh nạn phá sản trong lĩnh vực NH. Tuy nhiên, Velasco (1987) và Calvo (1997) lại tranh luận rằng khủng hoảng NH là nguyên nhân dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ nếu sự tăng cường khả năng thanh toán bằng tiền mặt cũng như sự hỗ trợ tài chính từ phía Chính phủ ñối với hệ thống NH không ñồng nhất cùng sự ổn ñịnh tỷ giá hối ñoái. Miller (1999) cũng cho rằng sự mất giá tiền tệ như là một phần của việc lựa chọn chính sách hợp lý cho một chính phủ bị ñe dọa bởi khủng hoảng NH trong cơ chế tỷ giá hối ñoái cố ñịnh. Gonzalex – Hermosillo ( 1996) thì lại ñưa ra nguyên nhân khủng hoảng kép nằm ở hệ thống tài chính nghèo nàn khi có thể thay thế vốn nội ñịa bằng vốn nước ngoài. Nghiên cứu của Reuven Glick và Michael Hutchison (1999) ñã phân tích những nguyên nhân căn bản gây lên cuộc khủng hoảng NH và khủng hoảng tiền tệ ở 90 quốc gia phát triển và ñang phát triển trong thời kỳ 1975 – 1997. Công trình ñã tập trung nghiên cứu về tần số, mức ñộ tập trung theo khu vực, mối quan hệ và thời gian tương ñối cho quá trình xảy ra hai cuộc khủng hoảng. Thông qua việc sử dụng mô hình “ñộ nhiễu” (singal-to-noise), tác giả ước ñịnh vai trò của khủng hoảng NH trong việc dự ñoán khủng hoảng tài chính trong tương lai, và ngược lại. Kết hợp với ước lượng xác suất trong việc bùng nổ khủng hoảng bằng hồi quy, phương trình hai biến và ña biến, kết quả ñã chỉ ra mức tương quan rất mạnh giữa khủng hoảng NH và khủng hoảng tài chính tại các thị trường mới nổi. Thậm chí, hiện tượng này vẫn xảy ra sau khi ñã kiểm soát sự thay ñổi trong cấu trúc tài chính và cấu trúc nền kinh tế. Họ cũng ñã chứng minh sự xuất hiện của khủng hoảng NH là một chỉ báo hữu hiệu ñưa ñến cuộc khủng hoảng tiền tệ. Tuy nhiên, hiện tượng ngược lại thì không xảy ra, khủng hoảng tiền tệ không phải là một chỉ báo hữu dụng cho một cuộc khủng hoảng NH trong tương lai. Kết quả cũng cho thấy, sự mở cửa của các thị trường mới nổi ñối với dòng vốn ñầu tư nước ngoài, song song với một cấu trúc tài chính tự do ñã làm cho các thị trường này dễ bị tổn thương và dẫn tới khủng hoảng kép9. Tiếp cận những nghiên cứu về mô hình khủng hoảng kép thế hệ một ñã làm cho chúng ta hiểu nhiều hơn về khủng hoảng kép thông qua các chính sách nghèo nàn và ñi sâu tập trung vào các yếu tố từ hệ thống tài chính. Có nhiều mô hình cho thấy mực ñộ phù hợp cao trong việc giải thích khủng hoảng kép. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Raphael H.Solomon (12 - 2003) ñã chỉ ra những luận ñiểm mà các mô hình khủng hoảng kép cần khắc phục. Thứ nhất, vì trong các mô hình này, hoàn toàn giả ñịnh rằng mọi sự rút tiền ồ ạt ñều dẫn tới khủng hoảng tiền tệ, nên nó không giải thích ñược thực tế một vài trường hợp khủng hoảng NH ñôi khi ñưa tới một chế ñộ tiền tệ tốt hơn. Ngoài ra, những mô hình trước không giải thích ñược sự lựa chọn cân bằng, do ñó cũng ko ước lượng ñược mức ñộ rủi ro của chính sách cố ñịnh tỷ giá. Thứ ba, các mô hình ñó không cho phép cư dân trong và ngoài nước có kì vọng khác nhau do ñó nó ko giải thích ñược các hành vi khác nhau trong thời kì xảy ra khủng hoảng. Nghiên cứu của Raphael H.Solomon (12 - 2003) 10 “mổ xẻ” khủng hoảng kép thế hệ thứ nhất cũng như việc giải quyết ba vấn ñề trên qua khía cạnh xuất phát từ hệ thống tài chính và ñặc biệt là hiện tượng rút tiền ồ ạt từ NH. Mô hình tiếp tục kế thừa nền tảng biến sunspots 11 ñã ñược Cass và Shell (1983, 1984), Cole và Kehole (1996), cũng như Peck và Shell (2003) sử dụng. Nhưng ñiểm mới của mô hình là ông ñã sử dụng mô hình hai biến Sunspots có tương quan (không tương quan hoàn toàn) vào mô hình rút tiền ồ ạt thay vì, Cass và Shell (1983, Reuven Glick – Federal Reserve Bank of San Francisco và Michael Hutchison - Department of Economics University of California, “Banking and currency: how common are twins, năm 1999. 10 Raphael H.Solomon - Monetary and Financial Analysis Department Bank of Canada , “Anatony of a twin crisis”, năm 2003. 9 11 Cass và Shell (1983, 1984) ñịnh nghĩa biến sunspot như là “biến ngoại sinh, ñó là hiện tượng ngẫu nhiên không ảnh hưởng tới hàng hóa hoặc khả năng sản xuất”. Trong một mô hình cân bằng ña chiều , biến sunspots sẽ ñóng vai trò như cơ chế lựa chọn cân bằng. 1984) chỉ xem xét tới một biến Sunspots và Peck và Shell (2003) sử dụng hai biến sunspots không có tương quan12. Sự tương quan giữa hai biến Sunspot cho phép khoảng rộng hơn trong cân bằng của trò chơi rút tiền cũng như xác suất xảy ra khủng hoảng kép. Kết quả của công trình ñã trả lời ñược rất nhiều câu hỏi mà các công trình khác chưa trả lời ñược. ðầu tiên, sự tương tác giữa nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài có ảnh hưởng tới thời ñiểm và tính chất của khủng hoảng kép. Nếu không có yếu tố nước ngoài, mọi cuộc khủng hoảng tài chính ñều xảy ra như nghiên cứu của Diamond và Dybvig (1983). Tuy nhiên, trong mô hình ñược trình bày sự xuất hiện của khủng hoảng phụ thuộc vào hành ñộng của nhà ñầu tư trong nước và nhà ñầu tư nước ngoài. Ở ñây, cả nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài ñều có thể rút tiền ồ ạt khỏi NH. Nếu hành ñộng một cách riêng rẽ, những nhà ñầu tư nước ngoài không thể tự mình gây ra một cuộc khủng hoảng kép ñột ngột. Việc rút tiền ồ ạt của các nhà ñầu tư nước ngoài mặc dù dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ nhưng không dẫn tới sự sụp ñổ của NH bởi vì NH không buộc phải cung cấp những ngoại tệ hiếm ñể ñến nỗi thiếu mất tính thanh khoản. Một ñiều ñáng ngạc nhiên là hành ñộng của các nhà ñầu tư trong nước lại có thể gây ra khủng hoảng kép. Việc rút tiền ồ ạt của họ có thể dẫn ñến sự sụp ñổ của NH. Các nhà ñầu tư nước ngoài ñến vào giai ñoạn mà họ chỉ nhận ñược những ñồng nội tệ vô giá trị. ðồng ngoại tệ theo sau ñồng nội tệ bị rút ra khỏi NH và kết quả là chế ñộ tỉ giá cố ñịnh bị sụp ñổ và cuộc khủng hoảng tiền tệ diễn ra. Thứ hai, một khả năng không ñược ñề cập ñến trong những mô hình trước ñây là hiện tượng các nhà ñầu tư trong và ngoài nước ñồng loạt rút tiền ồ ạt. Chính sự tấn công kết hợp này ñã ñể lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống tài chính. Thực tế là khi nhà ñầu tư nước ngoài rút tiền ồ ạt thì ñảm bảo tiền gửi cho các nhà ñầu tư trong nước bị ñe dọa, có nghĩa là trong trường hợp này nhà ñầu tư trong nước chịu thiệt và người ở ngoài ñược lợi. Trong phạm vi các giá trị tham số mà tại ñó một sự rút tiền ñồng loạt của cả hai phía nhà ñầu tư có khả năng xảy ra, mức lỗ của nhà ñầu tư trong nước vượt quá mức lợi nhuận nhà ñầu tư nước ngoài nhận ñược (với cơ sở tính là ñô la Mỹ). Khi mức hữu dụng nhà ñầu tư trong nước mất ñi thấp hơn mức hữu dụng nhà ñầu tư nước ngoài nhận ñược. Không thể nói rằng một cuộc khủng hoảng kép có sự tham gia của nhà ñầu tư nước ngoài sẽ tồi tệ hơn trường hợp không có sự tham gia 12 Với một biến sunpots, mô hình sẽ ñưa lại kết quả là khủng hoảng kép chắc chắn xuất hiện kèm với rút tiền ồ ạt và khủng hoảng NH. ðối với mô hình có 2 biến sunpot không tương quan hoàn toàn ñưa ñến kết luận là khủng hoảng kép sẽ dễ dàng xảy ra trong trường hợp có hiện tượng khủng hoảng NH nhưng không ñảm bảo chắc chắn khủng hoảng sẽ xảy ra. của họ, nếu một cuộc khủng hoảng không quyết ñịnh mức ñộ phân chia chức năng hữu dụng cho mỗi thành viên tham gia. Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai. Không ñược mọi người biết ñến như khủng khoảng kép thế hệ một, cho tới nay nhiều công trình ñã nghiên cứu và chỉ ra loại khủng hoảng kép thế hệ thứ hai, ñó là sự xuất hiện ñồng thời của khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ. Nhiều quốc gia (gần ñây như: Argentina, Ecuador và Nga) ñã phải ñối mặt với những vấn ñề trong cán cân thanh toán cũng cùng lúc ñương ñầu với những khoản nợ tới hạn. Trong phân tích thực nghiệm của Bernhard Herz, Hui Tong 13 (12 – 2004) dựa trên cơ sở của 74 nước ñang phát triển từ 1975 ñến 2001 ñể ước lượng ñồng thời khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ. Công trình ñã tìm thấy bằng chứng rõ ràng cho quan hệ nhân quả từ khủng hoảng nợ tới khủng hoảng tiền tệ, và bằng chứng không chắc chắn cho quan hệ nhân quả theo chiều ngược lại 14. ðặc biệt những bằng chứng xác thực của hai tác giả còn chứng minh khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ có chung những nguyên nhân như: dự trữ ngoại tệ trên tỷ lệ nhập khẩu thấp, tốc ñộ tăng trưởng GDP thấp và FDI trên tỷ lệ nợ nước ngoài thấp. Bảng 1.1 : Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai Không Vỡ Nợ Vỡ Nợ Không phá giá Không khủng hoảng Khủng hoảng nợ Phá giá Khủng hoảng tiền tệ Khủng hoảng kép thế hệ hai Trong các nghiên cứu trước ñây xem khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ như những sự kiện cô lập, tại ñó, các nhà khoa học ñã phân tích quyết ñịnh “vỡ nợ” và quyết ñịnh phá giá nội tệ không có mối quan hệ trong sự lựa chọn chính sách của Chính phủ. Trong khi các tác phẩm kinh ñiển nghiên cứu khủng hoảng kép thế hệ hai ñã nhận ñịnh: “Các nhân tố kinh tế vĩ mô trong thời ñiểm Chính phủ quyết tâm thanh toán các khoản nợ ñồng thời giữ cố ñịnh tỷ giá chính là nguồn gốc của khủng hoảng kép. Và theo ñó, những sự kiện này cũng ñược gây ra bởi 13 Bernhard Herz - Lehrstuhl für Wirtschaftspolitik Universität Bayreuth và Hui Tong - Economics Department University of California at Berkeley, “The Interactions between Debt and Currency Crises – Common Causes or Contagion”, 12 – 2004. 14 “Hệ số của chậm trễ một năm khủng hoảng nợ trong phương trình khủng hoảng tiền tệ là 0.52, hệ số này khác 0 với mức ý nghĩa 0.001%. Hệ số ñộ trễ 2 năm khủng hoảng tiền tệ trong mô hình khủng hoảng nợ là 0.27, hệ số này khác 0 với mức ý nghĩa 8%” - Bernhard Herz, Hui Tong (12 – 2004)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan