ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN VĂN KHEN
XÂY DỰNG KHUNG NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
CÁC DỰ ÁN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH QUẢN LÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN VĂN KHEN
XÂY DỰNG KHUNG NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
CÁC DỰ ÁN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH QUẢN LÝ
Chuyên ngành
: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số
: 60.58.02.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN QUANG ĐẠO
Đà Nẵng - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Văn Khen
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng công trình giao thông
đường bộ .................................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về quản lý chất lượng công trình giao
thông đường bộ ...................................................................................................... 3
1.1.2. Một số khái niệm liên quan về kiểm soát chất lượng................................. 7
1.1.3. Khái niệm chất lượng dự án xây dựng ....................................................... 9
1.1.4 Hệ thống các văn bản pháp lý ...................................................................... 9
1.2. Hiện trạng công trình giao thông đường bộ và thực trạng kiểm soát chất
lượng các dự án công trình giao thông đường bộ thuộc Ủy ban nhân tình
quản lý ..................................................................................................................... 11
1.2.1. Hiện trạng công trình giao thông đường bộ thuộc Ủy ban nhân tình
quản lý .................................................................................................................. 11
1.2.2.Thực trạng kiểm soát chất lượng các dự án công trình giao thông đường
bộ thuộc Ủy ban nhân tỉnh Trà Vinh quản lý .................................................... 12
1.3. Kết luận chương 1............................................................................................ 15
Chương 2: CƠ SỞ VÀ ĐỀ XUẤT KHUNG NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ..................................... 16
2.1. Nguyên tắc kiểm soát....................................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu phát triển bền vững .......................................................................... 16
2.1.2. Vòng đời chu kỳ dự án kiểm soát .............................................................. 19
2.1.3 Hệ thống kiểm soát ..................................................................................... 19
2.1.4. Trình tự thực hiện...................................................................................... 27
a. Ý tưởng quy hoạch......................................................................................... 27
b. Lập dự án ...................................................................................................... 27
c. Thực hiện dự án............................................................................................. 28
d. Vận hành khai thác........................................................................................ 28
2.1.5. Nội dung chất lượng ................................................................................. 28
2.2. Đề xuất khung nội dung kiểm soát chất lượng ............................................. 33
2.2.1. Khung nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn ý tưởng quy hoạch ..... 33
2.2.2. Khung nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn lập dự án .................... 35
2.2.3. Khung nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện dự án ......... 39
2.2.4. Khung nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn vận hành dự án.......... 46
2.3. Kiến nghị chương 2.......................................................................................... 48
Chương 3: VÍ DỤ VẬN DỤNG CÁC NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG TUYẾN ĐƯỜNG - GIAI ĐOẠN 2 -ĐƯỜNG TRÁNH QUỐC LỘ 60
THUỘC ĐỊA PHẬN THỊ TRẤN TIỂU CẦN, HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ
VINH........................................................................................................................ 50
3.1. Giới thiệu tổng quát về tỉnh Trà Vinh và Tuyến đường giai đoạn 2
Đường tránh Quốc lộ 60 thuộc địa phận thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần,
tỉnh Trà Vinh.......................................................................................................... 50
3.2. Đặc điểm và quy mô đầu tư dự án Đường tránh Quốc lộ 60 thuộc địa phận
thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần....................................................................... 51
3.2.1. Vị trí ............................................................................................................ 51
3.2.2. Quy mô xây dựng, công suất, các thông số kỹ thuật chủ yếu.................. 51
3.2. Một số nội dung chất lượng không đạt chất lượng yêu cầu ........................ 53
3.3. Nhận xét và đánh giá chung về quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công
của gói thầu XL2..................................................................................................... 56
3.4. Đề xuất một số giải pháp................................................................................. 56
3.5. Kết luận chương 3............................................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 60
1. Kết luận ............................................................................................................... 60
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 61
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
XÂY DỰNG KHUNG NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ
ÁN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TRÀ VINH QUẢN LÝ
Học viên: Nguyễn Văn Khen
Mã số: 60.58.02.05 Khóa 31
Chuyên ngành: KTXD Công trình giao thông
Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN
Tóm tắt: Thông qua phương pháp tổng hợp và phân tích các vấn quản lý chất lượng dự
án các công trình giao thông đường bộ được Nhà nước hoặc các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư nhằm thu
được chất lượng sản phẩm của mình như mong muốn. Xác định mục tiêu kiểm soát chất lượng các
dự án giao thông đường bộ dựa trên cơ sở các văn bản hệ thống quy định pháp quy đang hiệu lực từ
đó rút ra những nội dung để theo dõi, xem xét các quá trình thực hiện ra sản phẩm có đúng với yêu
cầu chất lượng không và phát hiện ngăn chặn nó nhằm mục đích đạt được yêu cầu đề ra cua dự án.
Để phân tích sâu hơn các nội dung kiểm soát chất lượng các dự án công trình giao thông đường ta
cần xem xét tất cả các giai đoạn hình thành nên dự án, thông quá việc kiểm soát chất lượng vòng
đời của một dự án, gồm bốn giai đoạn: Ý tưởng quy hoạch, lập dự án, thực hiện dự án, vận hành dự
án, nếu một giai đoạn nào ảnh hưởng đến chất lượng thì sẽ dẫn đến chất lượng của dự án. Dựa trên
kết quả nguyên cứu của luận văn, tác gải đã vận dụng vào tuyến đường tránh quốc lộ 60 của tỉnh
Trà Vinh.
Từ khóa: Kiểm soát chất lượng, quản lý chất lượng theo ISO, kiểm soát chất lượng các
công trình giao thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quản lý.
ON BUILDING THE CONTENT FRAME OF QUALITY CONTROL FOR
ROAD TRAFFIC CONSTRUCTION PROJECTS MANAGED BY THE
PEOPLE’S COMMITTEE OF TRA VINH PROVINCE
Abstract: Through synthesizing and analyzing the quality management issues of road
traffic construction projects which were funded or invested by the State or investors in order to
obtain the desired product quality. Determine the objectives of quality control of road traffic
projects based on the current legal documents, thereby draw the contents required to follow, and
review whether the implementation processes meet the quality requirements or not and detect and
prevent the mistakes in order to meet the given requirements. To analyze the quality control of road
traffic projects in a deeper manner, it is important to consider all stages forming the project,
through the quality control of the project’s life cycle, including four stages: Planning ideas, project
planning, project implementation, project operation, if any stage’s quality is affected, the quality of
the whole project will be affected. Based on the research results, the author has applied to the
bypass of the national highway 60 in Tra Vinh province.
Key words: Quality control, ISO quality management, quality control of traffic works
managed by the People’s Committee of Tra Vinh Province.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
Tên hình
Trang
6
Sơ đồ khung quản lý chất lượng dự án
Sơ đồ hệ thống thành phần quản lý chất lượng công trình giao
8
thông đường bộ
Kiểm soát vòng đời dự án
8
Nội dung của quá trình đầu tư dự án
9
Mạng lưới đường hiện trạng của tỉnh Trà Vinh
11
Mục tiêu PTBV và mối quan hệ giữa chúng
16
Hệ thống lôgíc tổng quát nghiên cứu quy hoạch giao thông
17
vận tải
Mô hình hệ thống quản lý nhà nước về văn bản pháp quy
20
Hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng công trình
21
Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng theo chuyên ngành giao
22
thông vận tải do địa phương quản lý
Sơ đồ hệ thống kiểm soát chất lượng công trình của chủ đầu
23
tư
Hệ thống kiểm soát chất lượng công trình của nhà thầu
27
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành Giao thông vận tải là ngành sản xuất đặc biệt. Chức năng Giao thông
vận tải của ngành có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Nói về vấn đề này người ta gọi chức năng giao thông như là “Hệ tuần
hoàn của cơ thể sống”, phục vụ cho sản xuất và các nhu cầu về đời sống của xã hội.
Các dự án công trình giao thông là sản phẩm hàng hóa thuộc ngành Giao thông vận
tải. Hàng năm các dự án công trình giao thông được đầu tư vốn có tỷ trọng tương
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân từ nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy chất lượng các dự án công trình giao
thông là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó tác động trực tiếp đến sự phát triển
bền vững và hiệu quả kinh tế của hạ tầng giao thông, ảnh hưởng đến đời sống sinh
hoạt của con người cũng như của xã hội. Trong thời gian qua công tác kiểm soát
chất lượng các dự án công trình giao thông có bước phát triển nhanh chóng, với sự
tăng nhanh về số lượng cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh
của đội ngũ công nhân kỹ thuật cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ mới hiện
đại và các vật liệu chất lượng cao. Đồng thời ngành rất quan tâm đến sự họp tác,
học tập kinh nghiệm của các nước phát triển, có hệ thống giao thông hiện đại. về
mặt quản lý nhà nước hành lang pháp lý như các văn bản pháp quy, các chính sách
và các tiêu chuấn kỹ thuật ngày càng được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hơn cho
phù hộp với tình hình thực tế nước ta. Vì vậy đã góp phần xây dựng nhiều công
trình đường bộ đẹp, có chất lượng cao, góp phần quan trọng vào tăng trưởng, phát
triển nền kinh tế nước nhà, phục vụ tốt cho lợi ích dân sinh xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được cũng còn không ít các dự án
công trình giao thông có chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được các yêu cầu sử
dụng, gây tốn kém thiệt hại về vật chất và con người. Thực tế cho thấy một số dự án
công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh khi đưa vào khai thác sử dụng Ví
dụ: Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 53 đoạn Km 139+550-Km 168 (Đại An-Tập Sơn);
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 60, huyện Càng Long, Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 54,
huyện Trà Cú.... Những công trình đang trong quá trình thi công đã đê xảy ra các sự
cố, xuống cấp kém chất lượng phải phá đi làm lại xử lý rất tốn kém như: Dự án
thoát nước và xử lý nước thải thành phố Trà Vinh; Tuyến đường số 1 vào nhà máy
nhiệt điện Duyên Hải...
Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng người ta thường hay tập trung nhiều vào
khía cạnh thi công xây dựng công trình, mà quên rằng trong chuỗi các hoạt động
xây dựng đã nêu đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, kết quả của quá trình trước
sẽ là đầu vào của quá trình tiếp theo. Khi tiến hành quy hoạch đến quản lý khai thác
2
có một giai đoạn nào không đảm bảo yêu cầu về chất lượng thì trong các giai đoạn
tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp thậm chí mức độ thiệt hại còn rất nặng nề hơn và
kéo dài khó khắc phục. Có thế nói việc này như để nhiễm bệnh rồi mới tiến hành
chữa trị nên không thế đem lại hiệu quả cao. Rõ ràng, “phòng bệnh hơn chữa bệnh”,
chất lượng công trình giao thông phải được quan tâm và kiểm soát cả một vòng đời
dự án. Nhằm góp phần kiểm soát chất lượng dự án xây dựng, Cần thiết phải nguyên
cứu, phân tích nội dung kiểm soát chất lượng công trình giao thông.
Với sự nhìn nhận như vậy, ứng với thực tế công việc của mình, tôi muốn
nghiên cứu xây dựng khung nội dung kiểm soát chất lượng công trình giao thông
đường bộ. Tuy nhiên, đây là một phạm trù rất rộng, đòi hỏi phải có thời gian nghiên
cứu dài và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý dự án thì mới có thể phân
tích và đánh giá hết được. Do vậy trong khả năng có thế của mình, tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu của luận văn là: “Xây dựng khung nội dung kiểm soát chất lượng các
dự án công trình giao thông đường bộ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quản
lý”.
2. Mục tiêu chọn đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng đề xuất khung nội dung kiểm soát chất
lượng.
- Mục tiêu cụ thể
+ Xác định vấn đề nghiên cứu và làm rõ các khái niệm.
+ Tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết, thực tế các nội dung có liên quan
đến kiểm soát chất lượng dự án.
+ Đề xuất khung nội dung kiểm soát chất lượng các dự án công trình giao
thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quản lý.
+ Ví dụ minh họa kết quả nguyên cứu bằng một dự án cụ thể tại tỉnh Trà Vinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong các dự án công trình giao thông đường bộ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Lĩnh vực: Quản lý chất lượng nói chung và kiểm soát chất lượng công trình
giao thông đường bộ nói riêng;
- Giới hạn: Khung nội dung về các giải pháp, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh quản lý.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích từ thực tế và lý luận nội dung kiểm soát chất lượng
các dự án công trình giao thông.
3
Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng công trình giao thông
đường bộ
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về quản lý chất lượng công trình giao
thông đường bộ
Chất lượng là gì?
Để có thể nói đến chất lượng và kiểm soát chất lượng các dự án công trình
giao thông đường bộ dưới đây ta sẽ tìm hiểu về một số khái niệm như sau:
- ISO 9000 [1] định nghĩa như sau “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể, tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được
công bố hoặc còn tiềm ẩn”.
- Theo Tiêu chuẩn của Anh [2] “ Chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong là tất cả những điều được gọi là chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
chính là đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ để có thể thỏa mãn yêu cầu của
người tiêu dùng”
- Theo Tiêu chuẩn của Trung Quốc [2] “Chất lượng là Phản ánh đặc tính
tổng hòa của yêu cầu tiềm ẩn và những yêu cầu đã được xác định rõ ràng”.
- Theo Tổng cục đo lường chất lượng [3] “Chất lượng là khả năng của một
tập họp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng và các bên có liên quan ”
Theo các tài liệu vừa dẫn ra ở trên, dù ở các phương diện khác nhau nhưng
nội hàm khái niệm về chất lượng không khác nhau nhiều ta có thể thấy:
- Chất lượng được mô tả các thuộc tính như: Đẹp, tốt, bền, tươi. Vì thế chất
lượng vừa là khái niệm cụ thể nhưng cũng là khái niệm rất trừu tượng;
- Chất lượng là vấn đề thỏa mãn yêu cầu đặt ra, mà yêu cầu đặt ra ở mức
nào? Yêu cầu như thế nào thì tùy thuộc vào phía đối tác (có thể là khách hàng và
cũng có thể là chủ đầu tư dự án);
Những đặc tính này nằm trong khung và nội dung yêu cầu được đặt ra đã
công bố hay còn tiềm ẩn. Chúng ta hiểu “Tiềm ẩn” của nhu cầu có thể xác nhận
được hoặc chưa xác nhận được.
Liên hệ với chất lượng công trình đường bộ, một số câu hỏi đặt ra: Nhu cầu
của ai ? Nhu cầu về cái gì ? Nhu cầu tiềm ẩn là gì ?
Về tổng quát nhu cầu về chất lượng là nhu cầu của người sử dụng, người sử
4
dụng đường là những doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải, là người dân đi trên đường.
Như vậy công trình giao thông đường bộ khác với vật dụng đó là người sử dụng là
toàn dân, và được dùng công cộng. Vì vậy Nhà nước có vai trò thay thế, đại diện
cho người sử dụng. Như thế một công trình giao thông đường bộ thì vai trò quản lý
nhà nước rất quan trọng, không những đối với dự án nhà nước làm chủ đầu tư mà cả
các dự án chủ đầu tư là cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp. Từ cách nhìn nhận như
thể mới có thể quản lý toàn diện, đầy đủ đặc biệt là chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ. Bên cạnh đó yêu cầu (nhu cầu) về chất lượng
đường bộ cần được hiểu theo đặc thù và tính chất tương đối của chất lượng. Trước
hết chất lượng công trình giao thông đường bộ không thể cụ thế hóa toàn bộ và nêu
ra ngay một lúc. Bởi vì nó có thể thay đổi theo thời gian, không gian, ví dụ: Tai nạn
giao thông, ô nhiễm môi trường,... nghĩa là vẫn còn những đặc tính tiềm ẩn mà
trong suốt vòng đời cần bổ sung hoàn thiện. Thứ hai, việc đạt được chất lượng yêu
cầu của công trình giao thông đường bộ liên quan đến suốt vòng đời (vòng chất
lượng) của dự án. Vì vậy chất lượng công trình giao thông đường bộ đã được thể
hiện, thể thức hóa cho từng công trình, hạng mục trong đường bộ, ở mọi giai đoạn
của một vòng chất lượng, những thể thức thể lệ đó chính là những chuẩn cứ, qui
định,...nêu tổng quát trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Để có thể khái quát chất lượng công trình giao thông đường bộ tác giả xin đề
cập đến một số đặc điểm, đặc thù như sau:
- Công trình, hạng mục có nhiều đặc thù riêng: đường, hầm, phà, thiết bị
điều khiển giao thông, . . .trong mạng lưới đường bộ là tài sản của nhà nước, là công
trình dùng chung có lợi ích cho toàn cộng đồng, có liên quan đến mọi quy hoạch
phát triển, quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng. Chính bản thân công trình giao
thông đường bộ phải được coi trọng công tác qui hoạch trong suốt vòng đời của nó.
- Một đặc thù đối với một công trình giao thông đường bộ là để tạo ra một
con đường (hình học đường) bảo đảm theo yêu cầu đòi hỏi phải tổng hòa 3 yếu tổ:
bình đồ, trắc dọc, trắc ngang. Cả 3 yếu tố này vừa có mối liên hệ mật thiết với nhau
nhưng vừa có tính độc lập, thích hợp với địa hình, địa vật và các điều kiện tự nhiên
nói chung. Vì vậy khi lập dự án đầu tư công trình giao thông đường bộ không làm
độc lập giữa khảo sát với thiết kế, không làm đo đạc địa hình hoàn chỉnh rồi về mới
thiết kế bình đồ bởi làm như vậy sẽ rất tổn kém công sức, tiền của và thời gian. Do
đó, mọi ý tưởng thiết kế, giải pháp thiết kế cần được hình thành ngay từ khi khảo
sát. Đây là điều căn bản giữa đường bộ với công trình cầu, nhà cửa,...Đặc thù này
đòi hỏi có đặc thù về tổ chứcquản lý lập dự án.
Liên hệ cách nhìn nhận về chất lượng công trình giao thông đường bộ như
5
trên có thể tóm tắt chất lượng của công trình giao thông đường bộ như sau:
Chất lượng công trình giao thông chỉ nhà xây dựng tham gia vào công trình
để đảm bảo chất lượng công trình giao thông trên cơ sở trình độ công tác và mức độ
hoàn thiện của công trình giao thông.
Chất lượng công trình giao thông bao gồm: Chất lượng công tác điều tra xã
hội, dự đoán lưu lượng giao thông, chất lượng v.v. Chất lượng công tác trong quá
trình xây dựng như chất lượng công tác quản lý, chất lượng công tác xây dựng và
chất lượng công tác kiểm tra vật liệu đầu vào v.v. Chất lượng công trình giao thông
tốt hay xấu là sự phản ánh tổng hợp của các hạng mục, giai đoạn công việc đó, các
phương diện của quá trình hình thành công trình chứ không phải là đơn vị thực hiện
kiểm tra dựa vào sự kiểm nghiệm chất lượng. Muốn đảm bảo chất lượng công trình
giao thông chúng ta cần phải yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các cán bộ điều hành
quản lý một cách nghiêm ngặt tất cả các yếu tố có tính quyết định và ảnh hưởng đến
chất lượng công trình giao thông, thông qua chất lượng công việc để đảm bảo chất
lượng công trình giao thông.
Mặt khác ta phải: Làm rõ mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư, phân tích mục
tiêu thông qua lợi ích xây dựng đường; Xây dựng yếu tố đầu vào đảm bảo đủ tin
cậy: Phương pháp khảo sát, điều tra, dự báo, phương pháp tổ chức quản lý,... ;Yêu
cầu về pháp luật: Phù hợp với các văn bản pháp quy được áp dụng bao gồm cả văn
bản về quản lý và văn bản quy phạm (tuân thủ quy hoạch có điều chỉnh, được phép
điều chỉnh,...), xác định khả năng, điều kiện và cơ hội đầu tư; Yêu cầu về mặt kỹ
thuật: Tính chính xác, tính khoa học, tính thực tiển, tính sáng tạo, tính mỹ học, kinh
tế, an toàn lao động, an toàn công trình,... Yêu cầu về lợi ích: Phải có mục tiêu rõ
ràng, chính đáng đồng thời phải kèm theo là sự cần thiết đầu tư, sau đó phải so sánh
chọn phương án có lợi ích theo yêu cầu đặt ra;
Quản lý chất lượng công trình giao thông?
- Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP [4] khái niệm Quản lý chất lượng công
trình xây dựng “Hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây
dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá
trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công
trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình”.
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000-2015 [1] Quản lý chất lượng là việc
quản lý liên quan đến chất lượng. Quản lý chất lượng có thể bao gồm thiết lập chính
sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và các quá trình để đạt được những mục tiêu
chất lượng này thông qua hoạch định chất lượng, đảm bảo chất lượng, kiểm soát
chất lượng và cải tiến chất lượng.
6
Tác giả nhận thấy quản lý chất lượng bao gồm 3 quá trình và được tác giả
luận văn cụ thể ở sơ đồ. Như vậy 3 quá trình này cũng là 3 nội dung tổng quát mà
trong công tác quản lý chất lượng không bỏ sót. Triển khai nội dung này được thể
hiện trong hệ thống quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng dự án
công trình giao thông
Quy hoạch chất lượng
Đầu ra của tiêu chuẩn
Đảm bảo chất lượng
Kiểm soát chất lượng
Kế hoạch quản lý chất Thành quả dự án kế
thuyết minh công trình, lượng. Định nghĩa tính hoạch
quản
lý
chất
quy tắc và trình tự khác thao tác kết quả kiểm tra lượng. Định nghĩa tính
của việc tóm lược phạm vi giám sát kiểm soát chất thao tác. Phiếu kiểm
sách lược chất lượng
lượng
nghiệm.
Triển khai chức năng chất Phương pháp và kỹ năng Bảng khống chế. Sơ đồ
lượng.
Phân
tích
giá quy hoạch chất lượng. liệt kê. Thống kê điều tra
thành/hiệu quả. So ánh tiêu Thẩm tra chất lượng
theo hình thức bốc thăm.
chuẩn. Sơ đồ quy trình
Phân tích xu thuế sơ đồ
quy trình.
Quy hoạch quản lý chất Nâng cao chất lượng
Nâng cao chất lượng.
lượng. Định nghĩa tính
Quyết định có thể tiếp
thao
nhận. Phân công. Phiếu
tác.
nghiệm
Phiếu
kiểm
kiểm nghiệm sau khi
hoàn thành công trình.
Điều chỉnh dự án
Hình 1.1. Sơ đồ khung quản lý chất lượng dự án công trình giao thông
Quy hoạch chất lượng: Xác định những tiêu chuẩn chất lượng nào cho phù
hợp với dự án công trình giao thông, đồng thời quyết định cách thực hiện để đạt
được mục tiêu cụ thể.
7
Bảo đảm chất lượng: Đánh giá tình hình thực hiện toàn bộ dự án công trình
giao thông trên cơ sở thông thường để tạo niềm tin, đảm bảo dự án công trình giao
thông đó sẽ có thể đạt được tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Điều hành chất lượng: Giám sát và kiểm soát kết quả thực hiện của dự án
công trình giao thông đã đề ra để xác định kết quả đó phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng có liên quan hay không đồng thời xác định phương thức thích hợp để loại trừ
nguyên nhân dẩn đến kết quả của dự án công trình giao thông làm cho mọi người
không thỏa mãn.
Ba quá trình nêu trên ảnh hưởng lẩn nhau, tác động lẫn nhau, đôi khi cũng có
sự ảnh hưởng của ngoại cảnh. Căn cứ vào tình hình cụ thể của dự án công trình giao
thông, mỗi quá trình do một người hoặc một số người hoặc một tổ nhỏ hoàn thành.
Trong mỗi giai đoạn của dự án công trình giao thông, quá trình nêu trên xuất hiện ít
nhất một lần.
Quản lý chất lượng trong khuôn khổ quản lý dự án là hệ thống các phương
pháp, phương tiện và hoạt động hướng tới việc thực hiện các yêu cầu và mong đợi
của dự án và sản phẩm của nó.
Như vậy có nghĩa là ta có thể phân chia ra quản lý chất lượng bản thân dự án
công trình giao thông và quản lý chất lượng sản phẩm dự án. Để quản lý chất lượng
bản thân dự án ta cần phải hiểu chất lượng của bản thân dự án là gì?
Mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm dự án và chất lượng bản thân dự án
có thể được miêu tả qua các ví dụ như sau:
Các nổ lực đảm bảo hoàn thành dự án đúng thời hạn bằng cách tăng cường
độ làm việc có thể dẩn đến sự tăng lên của các sai lỗi trong các quá trình công nghệ,
làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.
Nghĩa là, các nổ lực đảm bảo chất lượng bản thân dự án có thể dẫn đến chất
lượng kém của sản phẩm dự án.
Các nổ lực đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật của sản phẩm dự án dẫn đến sự
kéo dài thời gian trong thực hiện các công việc hoặc dẫn đến nhu cầu tăng lên về chi
phí. Như vậy, các nổ lực đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án có thể dẫn đến chất
lượng không đảm bảo của bản thân dự án.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan về kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là gì?
Nói đến kiểm soát chất lượng dự án tác giả dẫn chứng ra các khái niệm
như sau:
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000-2015 [23] Kiểm soát chất lượng là “Một
phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc thực hiện các yêu cầu chất lượng”
8
- Theo Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý [22] Quản lý chất lượng dự án:
Kiểm soát chất lượng dự án là “tiến hành kiểm soát chất lượng dự án là quá trình
đảm bảo cho chất lượng dự án được thực hiện một cách hoàn thiện”
Từ 02 khái niệm trên tác giả nhận định một khái niệm khá đầy đủ: “Kiểm
soát chất lượng là theo dõi, xem xét các quá trình thực hiện ra sản phẩm có đúng với
yêu cầu chất lượng không và phát hiện ngăn chặn”.
Kiểm soát vòng đời
Ý tưởng
quy hoạch
Vận hành
dự án
Lập dự án
Thực hiện
dự án
Hình 1.2. Kiểm soát vòng đời dự án
Vậy kiểm soát chất lượng vòng đời dự án gồm có 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Ý tưởng quy hoạch.
- Giai đoạn 2: Lập dự án.
- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án.
- Giai đoạn 4: Vận hành dự án.
Khung kiểm soát chất lượng là gì?
Ví dụ công trình giao thông đường bộ của tỉnh Trà Vinh còn nghèo nàn, lạc
hậu chưa công trình được bộ nhiều và ít tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và có
hệ thống sông ngòi chằn chịt do nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
gặp khó khăn trong vấn đề quản lý bến thủy nhiều. Mặt khác tỉnh Trà Vinh nằm
giữa hai con sông lớn là sông Tiền và sông Hậu lượng phù sa bồi đắp hàng năm là
rất lơn do đó có nền đất yếu dầy đặt rất dể dẫn đến các công trình hư hỏng nền mặt
thường hay gặp nhất hư hỏng nhất cụ thể Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành
9
phố Trà Vinh; Tuyến đường số 1 vào nhà máy nhiệt điện Duyên Hải...do hai công
trình trên chưa chú trọng lắm công tác xử lý nền. Nhưng mặt khác thực tế tỉnh Trà
Vinh có điều kiện kinh tế khó khăn về nguồn vốn thực hiện dự án nên thường hay
bóp nhỏ lại quy mô thực hiện để đảm bảo dự án được phê duyệt và ghi nhận kế
hoạch nguồn vốn được bố trí để dự án được triển khai thực hiện và thực chất đến
nay tỉnh Trà Vinh đến nay chưa để xãy ra tình trạng nào xãy ra nghiêm trọng. Từ
những vấn đề trên tác giả xác định cần phải xây dựng nội dung kiểm soát chất lượng
để có trung kiểm soát chất lượng và tránh tình trạng dự án chạy theo nguồn vốn
thực hiện bóp méo điều chỉnh nội dung chất lượng để dự án được thực hiện với
nguồn vốn ít hơn thực tế của nó làm giảm chất lượng dự án phải điều chỉnh, bổ sung
khi triển khai thực hiện dự án.
1.1.3. Khái niệm chất lượng dự án xây dựng
- Theo Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý [22] Quản lý chất lượng dự án:
Chất lượng dự án bao gồm hai loại chất lượng sản phẩm đặt biệt là thực thể và dịch
vụ sản phẩm công trình kiến thức”.
- Theo Quyết định số 18/2003/QĐ - BXD [3] Quy định quản lý chất lượng
công trình xây dựng giải thích “Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu
về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với Quy chuẩn
và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dụng ”
Trên cơ sở hai định nghĩa trên tác giả cảm thấy khái niện của Viện nghiên
cứu và đào tạo về quản lý, Quản lý chất lượng dự án: Chất lượng dự án bao gồm hai
loại chất lượng sản phẩm đặt biệt là thực thể và dịch vụ sản phẩm công trình kiến
thức” là đúng nhất.
Đầu vào
1. Nhân lực
2. Vật lực
3. Tài lực
Ý tưởng
quy hoạch
Quá trình đầu tư
Đầu ra
Các bước thực hiện dự án
Lập dự án
Thực hiện
dự án
Vận hành
dự án
Hình 1.3. Nội dung của quá trình đầu tư dự án
1.1.4 Hệ thống các văn bản pháp lý
- Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày
26/11/2014, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015;
10
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày
26/11/2014, có hiệu lực từ ngày18/6/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ về việc sử đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015;
Ngoài ra UBND tỉnh Trà Vinh và đơn vị liên quan đã ra nhiều văn bản, chỉ
thị, hướng dẫn để chấn chỉnh và nâng cao công tác quản lý chất lượng trong quá
trình thực hiện dự án, cụ thể như:
- Văn bản số 4290/UBND-KTKT ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh về việc
chấn chỉnh công tác đấu thầu nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, trong đó: “Rà soát, dừng ngay việc tổ chức đấu thầu đối
với các gói thầu chưa xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn. Chỉ tổ chức lụa
chọn nhà thầu đối với gói thầu đã được bố trí kế hoạch vốn theo chỉ thị số 1792/CTTTg ngày 15/10/1011”
- Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh về việc Ban
hành quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh, theo đó; Điều 5. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm: “Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản
triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trước UBND tỉnh. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định
kỳ công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo yêu cầu; Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng đối với công trình do Sở quản lý;Giúp UBND tỉnh tổ chức
giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý”.
11
- Văn bản số 1165/UBND-KTKT ngày 17/4/2015 của UBND tỉnh về việc
hướng dẫn thực hiện Luật xây dựng ngày 18/6/2014, theo đó: Chỉ thực hiện hướng
dẫn các nội dung theo Luật xây dựng quy định.
- Văn bản số 732/SXD-HĐXD ngày 28/10/2015 của Sở Xây dựng về việc
tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp và bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, trong đó: “Để tăng cường công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp và bảo trì công trình xây
dựng, Sở xây dựng Trà Vinh đề nghị các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và thành phố thực hiện một số nội dung sau: Công tác kiểm tra, công
tác nghiệm thu công trình xây dựng nghiêm túc thực hiện theo quy định tại điều 32
của Nghị định 46/NĐ-CP và điều 3, 4 của Quyết định số 17/QĐ-UBND”
1.2. Hiện trạng công trình giao thông đường bộ và thực trạng kiểm soát chất
lượng các dự án công trình giao thông đường bộ thuộc Ủy ban nhân tình
quản lý
1.2.1. Hiện trạng công trình giao thông đường bộ thuộc Ủy ban nhân tình
quản lý
- Có 06 Đường tỉnh, với chiều dài 225 km;
- Cầu đường tỉnh: Có 34 cây cầu, với tổng chiều dài 2.257m;
- Có 42 đường huyện, với chiều dài 430km;
- Cầu đường huyện: Tổng chiều dài là 3.609,8m dài cầu.
Hình 1.4. Mạng lưới đường hiện trạng của tỉnh Trà Vinh
12
1.2.2.Thực trạng kiểm soát chất lượng các dự án công trình giao thông
đường bộ thuộc Ủy ban nhân tỉnh Trà Vinh quản lý
Đối với các dự án công trình giao thông đường bộ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh quản lý sau khi xây dựng đưa vào vận hành dự án, chất lượng của dự án
cũng như khả năng đáp ứng được yêu cầu cho người sử dụng, phương tiện tham gia
giao thông theo dự án được duyệt, phụ thuộc vào bốn giai đoạn: Ý tưởng quy hoạch,
lập dự án, thực hiện dự án, vận hành dự án mỗi giai đoạn thực hiện trên phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, nhiều chủ thể tham gia đảm bảo chất lượng cũng như chất lượng
của vòng đời dự án. Công tác kiểm soát chất lượng dự án công trình giao thông
đường bộ bao gồm các hoạt động kiểm soát chất lượng trong từng bước thực hiện:
quy hoạch, khảo sát, thiết kế, đấu thầu, thi công, vận hành....
Đối với các bước thực hiện như: Ý tưởng quy hoạch, lập dự án, thực hiện dự
án phụ thuộc vào: Các yếu tố kỹ thuật: Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
(tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn và công nghệ thi công). Vị trí địa điểm xây dựng
công trình, đặc điểm địa hình, địa chất, thủy văn; Các chủ thể tham gia vào dự án:
Tư vấn lập, thẩm định dự án, thẩm tra; thiết kế kỹ thuật... Các cơ quan quản lý nhà
nước, Chủ đầu tư, Ban QLDA, Tư vấn giám sát xây dựng, kiểm định dự án và đặc
biệt là nhà thầu thi công...
- Giai đoạn ý tưởng quy hoạch: Thực tế cũng giống như một số tỉnh thành
khác của cả nước, tỉnh Trà Vinh trong những năm gần đây có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. Số lượng phương tiện cơ giới
tăng, đi kèm với đó là cơ sở hạ tầng cũng được đầu tư chú trọng nhiều hơn. Nhiều
dự án đã, đang và sắp triển khai đều mang tầm quan trọng và thiết thực. Tuy
nhiên, thực trạng công tác kiểm soát chất lượng quy hoạch giao thông đường bộ
của tỉnh vẫn còn một số hạn chế như: Hiện tại việc quy hoạch giao thông ở Trà
Vinh cũng chỉ dừng ở mức định hướng chưa rõ ràng, chưa có những chiến lược
đúng đắn, các thành phần trong hệ thống giao thông vẫn đang ở trong trạng thái
rời rạc, chưa có sự kết nối rõ ràng. Hệ thống xe buýt hiện nay vẫn đang chạy theo
những tuyến cũ, trạm trung chuyên bố trí chưa thật sự phù hợp chủ yếu là kết hợp
giữa điểm trung chuyển dọc (tại trạm dừng trên tuyến), trung chuyển đầu cuối (tại
các bến xe) mà không có các trạm chuyển ngang (giao cắt giữa các tuyến) làm cho
vấn đề kết nối giữa các tuyến bị hạn chế; chưa có làn riêng dành cho xe buýt dẫn
đến tình trạng lộn xộn, ùn tắc vào giờ cao điểm (vì xe buýt có bề ngang tương đối
rộng, tốc độ chạy chậm nên cản trở dòng xe phía sau). Giữa hệ thống xe buýt và
hệ thống bến xe không có sự kết nối thông qua các trạm trung chuyển, dẫn đến
người dân chủ yếu vẫn sử dụng các phương tiện cá nhân như xe ôm, người thân
đưa đón hoặc sử dụng phương tiện xe taxi.
- Giai đoạn lập dự án: Trong quá trình lập dự án, lập hồ sơ thiết kế và giám sát
tác giả trong xây dựng: Ngoài một số ít các doanh nghiệp Tư vấn lớn có truyền
13
thống, bề dày kinh nghiệm, còn lại là các doanh nghiệp Tư vấn nhỏ lẻ mới hình
thành trong những năm gần đây, còn yếu về năng lực. Hiện nay thiếu các tư vấn
chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng, quy
hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính xác, hợp lý, khả
thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh cho quá trình
xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình. Nhiều tổ
chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có những định
hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt
đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu
môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động tư vấn. Chính vì vậy trong quá trình lập dự án công trình còn
có nhiều thiếu sót và hạn chế.
- Trong quá trình lập dự án: Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn còn lệ thuộc quá
nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự án đi qua các địa phương,
các Tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (Quy mô, hướng tuyến…) mà
không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải điều
chỉnh lại thiết kế cơ sở.
- Giai đoạn thực hiện dự án:
+ Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát
điều tra địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu hết lại không
được chủ đầu tư nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải
pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở
dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc
thiết kế bổ sung... Các biểu hiện về chất lượng khi công trình thi công xong đưa vào
sử dụng đã xảy ra hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm…. Không thể nói
chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra. Hơn nữa
hiện nay nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ chức Tư vấn thuộc
Bộ GTVT không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trước đây, nhiều đơn vị chưa
đầu tư phát triển về chiều sâu; Trong khi đó nhiều tổ chức Tư vấn tư nhân được
thành lập nhưng năng lực còn hạn chế, thiếu thiết bị khảo sát, phòng thí nghiệm,
thiếu chuyên gia giỏi… chưa thực hiện được các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp.
+ Công tác thẩm tra, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế BVTC chưa thực hiện
được yêu cầu đáp ứng về chất lượng.. Nội dung kiểm tra chỉ mới nặng về phản biện,
chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo sự tối ưu của phương án thiết kế về kinh tế - kỹ
thuật. Như vậy, trong thời gian qua, hồ sơ thiết kế ở một số dự án đã có những tồn
tại mà liên quan trực tiếp đến tuổi thọ công trình như sau: Hồ sơ trình duyệt thường
không được rà soát kiểm tra kỹ từ khâu khảo sát từ khảo sát lưu lượng phương tiện
đến khảo sát về số liệu địa hình, địa chất, thủy văn… do vậy việc thiết kế tuyến, vị
trí cầu chưa phù hợp, đặc biệt là đối với khu vực miền núi. Khi khai thác đã xuất
- Xem thêm -