LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: PHẠM HẠNH TÙNG
Lớp: Kế hoạch 48A
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Em xin cam đoan rằng bản chuyên đề tốt nghiệp này hoàn toàn là do em tự làm
và trình bày không sao chép từ tài liệu khác và những thông tin số liệu từ Công ty
thực tập là chính xác. Nếu có vấn đề gì về hình thức và nội dung của bản chuyên đề
tốt nghiệp em xin chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng thanh tra. Em xin chân thành
cảm ơn!
Hà Nội 10 tháng 5 năm 2010
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
2
Chuyên đề thực tâp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 9
1.1. Tổng quan về công tác kế hoạch ............................................................ 9
1.1.1. Khái niệm kế hoạch ................................................................. 9
1.1.2. Quy trình kế hoạch và công tác lập kế hoạch ...................... 10
1.1.3. Hệ thống kế hoạch của tổ chức ............................................ 12
1.1.3.1. Theo mức độ tổng quát .........................................................12
1.1.3.2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch .......................................14
1.1.3.3. Theo mức cụ thể ....................................................................15
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của kế hoạch sản xuất
kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp ........................................ 15
1.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ............................................. 15
1.2.2. Sự cần thiết của kế hoạch sản xuất kinh doanh .................. 18
1.2.3. Sự cần thiết của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh… .............................................................................................. 18
1.2.4. Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ........... 19
1.2.5. Nội dung và phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh23
1.2.5.1. Kế hoạch sản xuất tổng thể ( Aggregate production plan) ..23
1.2.5.2. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất....................................................24
1.2.5.3. Kế hoạch nhu cầu sản xuất ...................................................25
1.2.5.4. Kế hoạch tiến độ sản xuất ....................................................26
1.3. Các yếu tố tác động đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh28
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
Nguồn nhân lực ..................................................................... 28
Nguồn tài chính ..................................................................... 29
Cơ sở vật chất trang thiết bị .................................................. 29
Hệ thống thông tin................................................................. 30
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
3
Chuyên đề thực tâp
1.3.5. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁNG SẢN VÀ CƠ KHÍ MIMECO ................................................................ 32
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí Mimeco 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty ..... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty ........... 32
2.1.2.1. Chức năng và ngành nghề của Công ty................................32
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ..................................................33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2007, 2008, 2009 ..... 42
2.1.4. Định hướng phát triển của công ty cổ phần khoáng sản và cơ
khí Mimeco trong thời gian tới .......................................................... 45
2.1.4.1. Định hướng chiến lược kinh doanh ......................................45
2.1.4.2. Những mục tiêu của Công ty trong thời gian tới: ................46
2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần khoáng sản và Cơ khí Mimeco ...................... 47
2.2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Khoáng sản và Cơ khí Mimeco .......................................... 47
2.2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty
Cổ phần khoáng sản và Cơ khí Mimeco năm 2009 ......................... 51
2.2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty năm 2009 ................................................................................52
2.2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm 2009 tại các
xưởng và các đơn vị .............................................................................58
2.2.2.3. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan cơ bản ảnh
hưởng tới việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 ...............60
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ CƠ KHÍ MIMECO .................... 63
3.1. Quan điểm về vai trò của xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh . 63
3.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 tại Công ty Cổ phần
Khoáng sản và Cơ khí Mimeco ...................................................................... 63
3.2.1. Các căn cứ để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 ..................... 63
3.2.2. Quy trình lập kế hoạch của Công ty ................................................ 63
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
4
Chuyên đề thực tâp
3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch (nội dụng của bản kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm) ............................................................................................. 63
3.2.4. Các công tác cụ thể để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2010 (phương pháp thực hiện kế hoạch) ................................ 66
3.2.5. Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần khoáng sản và cơ khí Mimeco .............................................................. 68
3.2.5.1. Đánh giá về quy trình xây dựng kế hoạch ..................................... 68
3.2.5.2.
3.2.5.3.
Đánh giá về nội dung của bản kế hoạch ........................................ 70
Đánh giá về phương pháp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ........... 71
3.3. Các giải pháp nâng cao khả năng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty Cổ phần Khoáng sản và
Cơ khí Mimeco ............................................................................................... 72
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung các bước trong quy trình lập kế
hoạch của công ty ............................................................................... 72
3.3.1.1. Phân tích chiến lược ............................................................... 72
3.3.1.2. Phân tích các căn cứ .............................................................. 77
3.3.1.3. Giải pháp về đầu tư và xây dựng............................................ 78
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch ............... 80
3.3.2.1. Phương pháp dự báo .............................................................. 80
3.3.2.2. Phương pháp phân tích thị trường ......................................... 81
3.3.3. Các giải pháp về nguồn lực để nâng cao khả năng xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch tại Công ty .......................................... 83
3.3.3.1. Nâng cao năng lực của cán bộ kế hoạch trong công ty ......... 83
3.3.3.2. Giải pháp về cơ sở vật chất .................................................... 84
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỊ LỤC
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
5
Chuyên đề thực tâp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN: doanh nghiệp
KH: kế hoạch
SX: sản xuất
KD: kinh doanh
LĐ: lao động
SXKD: sản xuất kinh doanh
HĐQT: hội đồng quản trị
CNV: công nhân viên
CBCNV: cán bộ công nhân viên
XDCB: xây dựng cơ bản
DT: doanh thu
DV: dịch vụ
LN; lợi nhuận
HĐKD: hoạt động kinh doanh
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
BHXH: bảo hiểm xã hội
BHYT: bảo hiểm y tế
GTTSL: giá trị tổng sản lượng
TSCĐ: tài sản cố định
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
6
Chuyên đề thực tâp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 : Quy trình kế hoạch hóa PDCA.....................................................................10
Sơ đồ 2: Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp..........................................................13
Sơ đồ 3: Quy trình kế hoạch hoá sản xuất..................................................................17
Sơ đồ 4. Các bước soạn lập kế hoạch ...........................................................................19
Sơ đồ 5: Mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong DN ..............................22
Sơ đồ 6: Chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp ........................................................30
Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty MIMECO .......................................34
Bảng 1 : Kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh năm 2007 - 2009 ......................43
Bảng 2: Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2009 ...............................43
Bảng 3: Tình hình thu nhập của cán bộ CNV từ năm 2007 đến 2009..................44
Sơ đồ 8: Quy tình soạn lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
khoáng sản và Cơ khí Mimeco ...................................................................................... 48
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Khoáng sản và Cơ khí Mimeco năm 2009...................................................................51
Bảng 5: Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Khoáng
sản và Cơ khí Mimeco năm 2010 ..................................................................................64
Sơ đồ 9 : Ma trận SWOT.................................................................................................73
Sơ đồ 10 : Quy trình kế hoạch mới................................................................................76
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
7
Chuyên đề thực tâp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xa xưa trong lĩnh vực quân sự người xưa đã biết áp dụng các chiến thuật
trong các trận chiến nhằm đánh thắng quân địch. Biết bao trận thắng vang dội cũng
nhờ có những chiến thuật thông minh và khéo léo của những nhà cầm quân tài ba.
Ngày nay khái niệm chiến thuật được hiểu với nhiều nghĩa đa dạng hơn, không chỉ
ở trong lĩnh vực quân sự. Thực tế đã chứng minh vai trò quan trọng của chiến thuật,
chiến lược trong mọi lĩnh vực. Trong kinh doanh, chiến lược và kế hoạch là những
công cụ quản lý rất hiệu quả. Bởi vậy không một Doanh nghiệp (DN) nào lại không
xây dựng riêng cho mình một chiến lược và các kế hoạch để thực hiện. Tầm nhìn và
kế hoạch chiến lược giúp chúng ta vạch rõ những mục tiêu mà chúng ta hướng tới
và đề ra những cách thức để thực hiện mục tiêu đó. Đặc biệt trong môi trường kinh
tế thị trường hiện nay là môi trường rất năng động và đầy những biến động, việc xây
dưng cho mình một kế hoạch linh hoạt và hiệu quả là một yêu cầu rất bức thiết, góp
phần vào công cụ quản lý DN. Công ty Cổ phần khoáng sản và cơ khí Mimeco là
một trong những cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản và
chế tạo máy công nghiệp phục vụ cho công tác khai thác và chế biến khoáng sản, là
một Công ty 100% vốn Nhà nước nhưng hiện nay đã chuyển đổi mô hình hoạt động
sang hình thức Công ty Cổ phần. Công ty Cổ phần khoáng sản và cơ khí Mimeco đã
và đang thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch và chiến lược để bắt kịp với xu thế
kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay. Một trong những công tác quan
trọng phải kể đến đó là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty. Đối với môt doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động xây dựng kế hoạch là chức năng
đầu tiên của quản lý, nó có vai trò rất quan trọng. Xây dựng kế hoạch gắn liền với
việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hoạt động trong tương lai, là cơ sở để xác
định và triển khai các chức năng còn lại là tố chức và lãnh đạo. Do đó chất lượng
của công tác xây dưng kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt sẽ là điều kiện cần thiết để
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ vai trò
quan trọng của việc xây dựng kế hoạch và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
8
Chuyên đề thực tâp
hình hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cồ phần Khoáng sản và Cơ khí Mimeco
nên em đã chọn đề tài:
“Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm tại Công ty Cổ
phần Khoáng sản và Cơ khí Mimeco”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, phụ lục…nội dung chính
của chuyên đề gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁNG SẢN VÀ CƠ KHÍ MIMECO
Chương III: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm tại Công
ty Cổ phần khoáng sản và cơ khí Mimeco
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế hoạch và Phát triển – Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Phòng Kế hoạch Công ty Cổ phần khoáng sản và cơ khi
Mimeco và cô giáo hướng dẫn – Th.s Bùi Thị Lan đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
9
Chuyên đề thực tâp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về công tác kế hoạch
1.1.1.
Khái niệm kế hoạch
Kế hoạch từ lâu đã được coi như là một công cụ để thiết lập cũng như thực
hiện các quyết định chiến lược. Tuy nhiên vai trò này không phải lúc nào cũng được
thừa nhận một cách nhất quán, nó có thể là công cụ quản lý không thể thiếu đối với
đối tượng này, nhưng lại là thủ phạm của những cứng nhắc đối với đối tượng khác.
Kế hoạch hóa có nhiều ý kiến khác nhau và từng là chủ thế của nhiều ý kiến trái
ngược, cho dù nó liên quan đến doanh nghiêp (DN) hay là đến nền kinh tế quốc dân.
Hiểu một cách tổng quát nhất, kế hoạch là một phương thức quản lý theo mục
tiêu, nó là “hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật
tự nhiên – xã hội, đặc biệt là các quy luật kinh tế - kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực
hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo những mục tiêu thống nhất”.
Theo cách hiểu trên kế hoạch hóa được thực hiện ở nhiều quy mô và phạm vi
khác nhau: Kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, kế hoạch hóa theo vùng, địa phương, kế
hoạch hóa ngành, lĩnh vực, kế hoạch hóa DN. Kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp (Kế hoạch hóa DN) được xác định là một phương thức
quản lý DN theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ hành vi can thiệp một cách có chủ
định của các nhà lãnh đạo và quản lý DN vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Hay nói cách khác Kế hoạch
hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định
cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về tương lai của doanh nghiệp và quá
trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó.
Như vậy, kế hoạch hóa trong DN là thể hiện kỹ năng tiên đoán mục tiêu phát
triển và tố chức quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra. Vì thế kế hoạch là công cụ hiệu
quả trong công tác quản lý của DN.
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.1.2.
Chuyên đề thực tâp
10
Quy trình kế hoạch và công tác lập kế hoạch
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình kế hoạch hóa trong DN, nhưng nói một
cách chung nhất, quy trình kế hoạch hóa bao gồm những bước tuần tự cho phép
vạch ra những thời điểm khác nhau trong tương lai, dự tính các phương tiện cần
thiết và tổ chức triển khai sử dụng các phương tiện nhằm đạt được mục tiêu. Một
trong những quy trình được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển, đặc biệt được ưa chuộng tại Nhật Bản đó là mô hình có tên gọi viết tắt
PDCA ( Plan, Do, Check, Act). Các hoạt động liên quan đến kế hoạch hóa trong DN
theo quy trình này được chia làm một số giai đoạn cơ bản dựa theo mô hình sau:
Sơ đồ 1 : Quy trình kế hoạch hóa PDCA
ACT ( Điều chỉnh)
PLAN ( Lập kế hoạch)
Thực hiện các điều
chỉnh cần thiêt
Xác định mục tiêu
và quy trình cần
thiết để thực hiện tốt
mục tiêu
Đánh giá phân tích
qua thực hiên
Tổ chức thực hiện
tốt quy trình đã thực
hiên
CHECK ( Kiểm tra)
DO( thực hiện)
(Nguồn: Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, Th.s Bùi Đức Tuân)
Theo sơ đồ trên, quy trình kế hoạch hóa trong DN bao gồm các bước sau đây:
Bước 1 : Soạn lập kế hoạch, với nội dung chủ yếu là xác định nhiệm vụ, mục
tiêu chiến lược, các chương trình và các chỉ tiêu tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng
như các chính sách, biện pháp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch của DN để thực hiện
các mục tiêu đề ra. Trong điều kiện kinh tế thị trường, soạn lập kế hoạch thường là
quá trình xây dựng nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các sự lựa chọn
chiến lược và các chương trình hành động, nhằm đảm bảo sự thực hiện của các lựa
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
11
Chuyên đề thực tâp
chọn này. Kế hoạch chỉ có nghĩa khi chúng ta tính đến một tổng thể gồm nhiều vấn
đề ràng buộc lẫn nhau. Các nội dung của quá trình soạn lập kế hoạch sẽ được phản
ánh cụ thế trong phần sau.
Bước 2 : Các hoạt động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch. Kết quả hoạt
động của quá trình này được thể hiện bằng những chỉ tiêu thực tế của hoạt động DN.
Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra trong các
kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các yếu tố
nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như các đòn bẩy
quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
của DN, nhằm đảm bảo các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác nghiệp cụ
thể kể cả về thời gian, quy mô và chất lượng công việc.
Bước 3 : Tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch. Nhiệm vụ
của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi, phát hiện
những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những phát sinh không
phù hợp, điều quan trọng là phải tìm được các nguyên nhân dẫn đến vấn đề đó.
Những nguyên nhân này có thể thuộc về các cấp thực hiện kế hoạch, ý thức chủ
quan của các nhà lãnh đạo, quản lý hay là những phát sinh đột xuất nảy sinh trong
quá trình triển khai kế hoạch.
Bước 4 : Điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Từ những phân tích về hiện tượng
không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần
thiết và kịp thời. Các điều chỉnh đó có thể :
-
Một là, thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức. Với cách điều chỉnh này, hệ
thống các mục tiêu đặt ra ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi. Trên cơ sở
phân tích đánh giá các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ thống quản lý và bị
quản lý, đối chiếu với mục tiêu, một số bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ được điều
chỉnh, nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch đặt ra. Có thế nói điều chỉnh tổ chức là
hính thức điều chỉnh tích cực nhất vì nó không ảnh hướng đến mục tiêu của DN và
những nhu cầu sản phẩm, dịch vụ vẫn được đáp ứng đầy đủ trên thị trường.
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
-
12
Chuyên đề thực tâp
Hai là, thực hiện sự thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục
tiêu đặt ra ban đầu. Hệ thống điều chỉnh thứ 2 này chỉ nên áp dụng khi không thể
thực hiện được sự thay đổi của tổ chức hoặc chi phí thay đổi tổ chức quá lớn, không
đảm bảo được yêu cầu hiệu quả kinh tế.
-
Ba là, quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện
bất khả kháng. Các hướng chuyển đổi thường là những phương án dự phóng mà DN
đã xác định trong quá trình xây dựng kế hoạch
Quy trình kế hoạch nêu trên không phải là một quy trình tác nghiệp đơn giản
mang tính chất tuần tự mà nó được thực hiện đan xen nhau. Tác động hỗ trợ lẫn
nhau, trong đó khâu lập kế hoạch là quan trọng nhất. Quá trình này đòi hỏi tính linh
hoạt và nghệ thuật quản ly tốt. Nếu như một khâu nhất định của quá trình không phù
hợp với mục tiêu đề ra thì nó có thể dẫn tới những hậu quả mang tính dây chuyền
không lường trước được.
1.1.3.
Hệ thống kế hoạch của tổ chức
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.
Các kế hoạch của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
1.1.3.1. Theo mức độ tổng quát
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
13
Chuyên đề thực tâp
Sơ đồ 2: Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp
Đường lối – Sứ mệnh
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng
một lần:
- Chương trình.
- Dự án.
- Ngân sách.
Kế hoạch xây dựng một lần sử
dụng nhiều lần:
- Chính sách.
- Quy tắc.
- Thủ tục.
a) Sứ mệnh
Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, sứ mệnh sẽ trả
lời cho câu hỏi: Tổ chức tồn tại vì mục đích nào? Một tổ chức khi thành lập trước
hết đều phải xác định được sứ mệnh của mình. Sứ mệnh của một tổ chức được đặt
ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó, những giả định về
mục đích, sự thành đạt và vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt động của nó .Sứ
mệnh của tổ chức là bộ phận tương đối ổn định, mang tính bản sắc của tổ chức và có
vai trò thống nhất cũng như khích lệ các thành viên của tổ chức trong việc thực hiện
mục tiêu chung. Sứ mệnh tổ chức bao gồm hai loại đó là: sứ mệnh được công bố và
sứ mệnh không được công bố.
Như vậy, có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lược
của tổ chức, là phương hướng phấn đấu của tổ chức trong suốt thời gian tồn tại của
mình và nó là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.
b) Kế hoạch chiến lược
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
14
Chuyên đề thực tâp
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể, dài
hạn, và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi trường và vị trí
của tổ chức trong môi trường đó. Các kế hoạch chiến lược do những nhà quản lý cấp
cao của tổ chức thiết kế với mục đích là xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ
chức. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa con người của tổ
chức với các con người của những tổ chức khác.
c) Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến
lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được những
mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích
bảo đảm cho mọi người trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác
định rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó và các hoạt
động cần được tiến hành ra sao để đạt được những kết quả dự định trước. Các kế
hoạch tác nghiệp được chia thành hai nhóm sau:
- Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần: là những kế hoạch
cho những hoạt động không lặp lại bao gồm: Chương trình, dự án, các ngân quỹ.
- Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế hoạch
cho những hoạt động thường xuyên lặp lại bao gồm: Chính sách, thủ tục, quy tắc.
1.1.3.2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch
Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các
lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách giải pháp dài hạn
về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển,… do những nhà quản lý cấp cao lập
mang tính tập trung cao và linh hoạt.
- Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo
các chính sách, chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định
trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn được lập bởi các chuyên gia quản
lý cấp cao, chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập trung và ít uyển chuyển
hơn kế hoạch dài hạn.
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
15
Chuyên đề thực tâp
- Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ thể hoá
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả
nghiên cứu thị trường, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế
hoạch do các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên.
Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc, ít linh hoạt.
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, kế hoạch dài hạn
giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
1.1.3.3. Theo mức cụ thể
Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
- Kế hoạch cụ thể: Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất rõ ràng,
không có sự mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
- Kế hoạch định hướng: Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung và có
tính linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất
tương đối, các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau.Ví dụ như, kế hoạch chiến
lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế hoạch chiến lược
nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp phần
lớn là những kế hoạch ngắn hạn.
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của kế hoạch sản xuất
kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Kế hoạch sản xuất là việc xác định các định mức về năng suất, sản lượng theo
đầu thiết bị, tỷ lệ phế phẩm, tiêu thụ năng lượng, v.v… Để làm tốt kế hoạch sản
xuất, công ty cần có hệ thống đo lường hàng ngày, luôn nắm chắc năng suất, chi phí
thực tế trong sản xuất.
Trên cơ sở thực tế luôn có sự sai lệch giữa dự báo và thị trường nơi mà DN có
mặt, vì vậy kế hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các phân
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
16
Chuyên đề thực tâp
tích, đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất được
điều chỉnh linh hoạt, sao cho thích ứng với mọi sự biến động của môi trường kinh
doanh, đặc biệt là sự biến đông của nhu cầu. Qua đó làm cho chức năng sản xuất trở
thành một nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công của DN, với các yêu cầu của
quản lý sản xuất là tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo khả năng hoạt
động tốt của hệ thống sản xuất, quản lý tốt các nguồn lực và có các quyết định đầu
tư phù hợp, v.v…
Một kế hoạch kinh doanh phải phân tích cụ thể về tất cả các chi phí chi, những
lựa chọn về tài chính, tất cả những tác động đự kiến đối với doanh thu, tất cả những
nhân tố ảnh hưởng về mặt kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn.
Kế hoạch sản xuất sẽ phải xác định được các nội dung sau đây :
+ Khối lượng sản xuất cho mỗi loại sản phẩm
+ Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất ( nhà máy,
phân xưởng, dây chuyền, v.v…)
+ Lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm
+ Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm
+ Các kế hoạch thuê ngoài (gia công)
Việc xác định các yếu tố này phải thỏa mãn các ràng buộc chặt chẽ về mặt kỹ
thuật, các mục tiêu của DN và các nguồn lực của các bộ phận khác nhau trong DN,
đặc biệt là các ràng buộc về mục tiêu bán hàng, khả năng cung ứng nhân sự và các
mục tiêu hiệu quả tài chính.
Kế hoạch SXKD là sự tổng hợp giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch kinh
doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều nội dung : Kế hoạch năng lực
sản xuất, kế hoạch hóa các nguồn sản xuất. Kế hoạch hóa các nguồn sản xuất gồm:
Kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch nhu cầu sản xuất.
Quy trình kế hoạch hóa sản xuất kinh doanh (SXKD) gồm nhiều bước được
thực hiện như mô hình sau:
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tâp
17
Sơ đồ 3: Quy trình kế hoạch hoá sản xuất
Sản xuất
Năng lực
Tồn kho
Marketing
Nhu cầu
Kế hoạch sản xuất
tổng thể
Mua sắm
Năng lực cung
cấp
Kế hoạch chỉ đạo
sản xuất
Điều chỉnh
nhu cầu
Tài chính
Luồng tiền
Điều
chỉnh
KH
SX
Nhân sự
Kế hoạch Nhân
sự
Điều
chỉnh
KH chỉ
đạo SX
Kế hoạch nhu cầu
vật liệu
Điều chỉnh
công suất
Kế hoạch nhu cầu
công suất
Thực hiện có phù
hợp với KH
Không
Khả thi
Kiểm tra
công suất
Có
Thực hiện kế
hoạch công suất
Thực hiện kế
hoạch vật liệu
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
18
Chuyên đề thực tâp
(Nguồn : Giáo trình Kế hoạch Kinh doanh. Th.s Bùi Đức Tuân)
1.2.2.
Sự cần thiết của kế hoạch sản xuất kinh doanh
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường, tất cả các DN đều phải tuân theo
các quy luật của thị trường. Thị trường luôn có những diễn biến không ngờ, do vậy
DN nào không có sự chuẩn bị trước để thích ứng với thị trường chắc chắn sẽ bị loại
khỏi thị trường. Để chuẩn bị cho mình những bước đi phù hợp, dự tính trước những
diễn biến có thế xảy ra của thị trường, DN phải lập sẵn cho mình một kế hoạch hoàn
hảo. Bản kế hoạch sẽ đóng vai trò như một bức tranh phác thảo về tương lai của
DN, mục tiêu mà DN muốn hướng tới, những hành động và giải pháp mà DN phải
áp dụng để đạt được mục tiêu đó. Với sự chuẩn bị trước, DN sẽ tránh khỏi việc bỡ
ngỡ trước những thay đổi không ngờ của thị trường và còn sẵn sàng để vượt qua
những thay đổi đó. Không chỉ vậy, trên thực tế luôn có những sai lệch giữa dự báo
và thị trường nơi mà DN có mặt, vì vậy kế hoạch phải dược xây dựng dựa trên năng
lực sản xuất và các phân tích đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường .
Kế hoạch sản xuất được điều chỉnh linh hoạt sao cho thích ứng với mọi sự biến
động của môi trường kinh doanh, đặc biệt là sự biến động cuả nhu cầu. Qua đó làm
cho chức năng sản xuất trở thành một nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công
của DN, với các yêu cầu của quản lý sản xuất là tạo ra những sản phẩm chất lượng
cao, đảm bảo khả năng hoạt động tốt của hệ thống sản xuất, quản lý tốt các nguồn
lực và có các quyết định đầu tư phù hợp, v.v…
1.2.3.
Sự cần thiết của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Xây dựng kế hoạch là công việc đầu tiên cũng là công việc quan trọng nhất vì
nó đòi hỏi sự nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các thông tin một cách khách quan
nhất. Đồng thời xây dựng kế hoạch cho sản phẩm là một bản kế hoạch phác họa
những mục tiêu, đích đến mà DN hướng tới từ đó thu hút sự tham gia của toàn thể
DN vào các hoạt động để đạt được mục tiêu chung đó.
Từ kết quả đạt được của việc xây dựng kế hoạch sẽ cho ra đời bản kế hoạch
trong SXKD của DN. Bản kế hoạch này sẽ là căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch chỉ
đạo sản xuất, hay là giao nhiệm vụ cho các đơn vị, từ đó hướng dẫn hoạt động trong
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tâp
19
toàn DN để đạt được mục tiêu chung.
1.2.4.
Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Soạn lập kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế
hoạch hóa.
Sơ đồ 4. Các bước soạn lập kế hoạch
Bước 1:
Phân tích
môi
trường
Bước 3:
Bước 4:
Bước 5:
Bước 6:
Kế hoạch
chiến
lược
Chương
trình , dự
án
Kế hoạch
tác
nghiệp và
ngân sách
Đánh giá
và hiêu
chỉnh các
pha của
kế hoạch
Bước 2:
Nhiệm vụ
và mục
tiêu
(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh, Th.s Bùi Đức Tuân)
Giai đoạn soạn lập kế hoạch này là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kế hoạch
hóa, và nó bao gồm toàn bộ các bước để tạo ra kế hoạch sản xuất tổng thể như sơ đồ
3 ở phần 1.2.1.
Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong và
bên ngoài DN, xác định các thành phần cơ bản của môi trường tổ chức, đưa ra các
thành phần có ý nghĩa thực tế đối với DN, thu thập và phân tích thông tin về vấn đề
này. Tìm hiểu các nội dung có thể có trong tương lai và xem xét một cách toàn diện,
rõ ràng, biết được ta đứng ở đâu trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu của mình. Hiểu rõ
tại sao chúng ta phải giải quyết những vấn đề không chắc chắn và biết chúng ta hi
vọng thu được những gì. Việc đưa ra mục tiêu thực hiện của DN trong thời kỳ kế
hoạch phụ thuộc vào những phân tích này
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
20
Chuyên đề thực tâp
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn DN và cho các đơn vị cấp dưới.
Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc trong các
việc cần làm, nơi nào cần được phải chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn thành bằng
một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ, các chương
trình.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch chiến lược. DN so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu
(yếu tố mong muốn) với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài
(yếu tố giới hạn mục tiêu mong muốn). Xác định sự cách biệt giữa chúng và bằng sử
dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án kế hoạch chiến
lược khác nhau. Xây dựng kế hoạch chiến lược phác thảo hình ảnh tương lai của DN
trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và các năng lực có thế khai thác. Kế hoạch
chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách thực hiện các mục tiêu. Bước
này gồm các khâu cụ thê như sau:
- Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: Xác định các phương án hợp
lý, tìm ra các phương án có nhiều triển vọng nhất.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: sau khi tìm được các phương án có triển
vọng nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm mạnh, điểm yếu của từng phương
án dựa trên cơ sở định lượng các chỉ tiêu của từng phương án; Có phương án mang
lại lợi nhuận cao song lại cần vốn đàu tư lớn và thời gian thu hồi vốn chậm; Có
phương án lợi nhuận ít hơn nhưng cũng ít rùi ro hơn; Một số phương án khác lại có
thế thích hợp với các mục tiêu dài hạn của DN, v.v…
- Lựa chọn phương án nào cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu mang tính
chất quyết định. Việc quyết định một trong số các phương án chiến lược phụ thuộc
vào những ưu tiên về mục tiêu cần thực hiện trong kỳ kế hoạch. Trong qua trình lựa
chọn phương án cũng cần phải lưu ý đến những phương án dự phòng và nhưng
phương án phụ để sử dụng trong những trường hợp cần thiết.
Bước 4: Xác định nội dung chương trình, dự án. Đây là các phân hệ của kế
hoạch chiến lược. Các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong các
mặt hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế như: chương trình hoàn thiện công
Phạm Hạnh Tùng
Lớp: Kế hoạch 48A
- Xem thêm -