BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN CHUNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÀI LIỆU VÀ HỒ
SƠ THEO HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TỐT
BẢO QUẢN THUỐC CHO KHO 706 – CỤC
QUÂN Y – BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN CHUNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÀI LIỆU VÀ HỒ
SƠ THEO HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TỐT
BẢO QUẢN THUỐC CHO KHO 706 – CỤC
QUÂN Y – BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CKI 60 73 20
Nơi thực hiện:
Trường đại học Dược Hà Nội
Kho 706 – Cục Quân y – Bộ Quốc phòng
Thời gian thực hiện:
06/2012 đến 10/2012
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo các Bộ môn, đặc biệt là Bộ
môn Quản lý và kinh tế dược của trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi theo học chuyên khoa
tại trường Đại học Dược Hà Nội.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn
Thị Thanh Hương – Phó trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong một thời gian tôi làm luận văn tốt nghiệp Dược sĩ
chuyên khoa cấp I.
Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Dược Hà Nội - Ban Giám hiệu trường Trung cấp Quân y 2 – Quân khu 7 – Ban
Chủ nhiệm Kho 706 – Cục Quân y – Bộ Quốc phòng, các phòng, khoa ban, các
cơ quan đặc biệt là các đồng chí trong Ban giao nhận, vận chuyển của Kho 706
đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I.
Tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp,
những người đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2013
Học viên
Nguyễn Văn Chung
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Mục lục
ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
iii
Danh mục các bảng
iv
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, đồ thị
v
Đặt vấn đề
1
Chương 1. Tổng quan
3
1.1. Tổng quan về kho 706 cục quân y
3
1.2. Vai trò của tài liệu & hồ sơ trong thực hành tốt
7
1.2.1. Quy định về tài liệu và hồ sơ
7
1.2.2. Danh mục tài liệu & hồ sơ GSP
11
1.2.3. Tầm quan trọng của tài liệu và hồ sơ
11
1.3. Nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP)
12
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
23
2.1. Địa điểm nghiên cứu
23
2.2. Đối tượng nghiên cứu
23
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
23
2.3.1. Khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống tài liệu và hồ sơ tại Kho
706
23
2.3.2. Đề xuất hệ thống tài liệu và hồ sơ thiết yếu theo GSP
23
2.3.3. Đánh giá kết quả đề xuất dựa trên danh mục kiểm tra GSP của Bộ Y
tế
24
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
25
3.1. Khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống tài liệu và hồ sơ tại kho 706.
25
3.1.1. Tài liệu và hồ sơ về nhân sự.
25
3.1.1.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự kho 706
25
3.1.1.2. Biên chế nhân sự tại kho 706
28
3.1.2. Tài liệu và hồ sơ về đào tạo
30
3.1.3. Tài liệu và hồ sơ về vị trí và thiết kế kho
30
3.1.4. Tài liệu và hồ sơ về tồn trữ bảo quản
33
3.1.5. Tài liệu hồ sơ về kiểm định và thẩm định
36
3.1.6. Tài liệu hồ sơ về tự thanh tra kho
36
3.2. Đề xuất hệ thống tài liệu và hồ sơ thiết yếu GSP
37
3.2.1. Tài liệu và hồ sơ về nhân sự
37
3.2.2. Tài liệu và hồ sơ về đào tạo
39
3.2.3. Tài liệu và hồ sơ về vị trí và thiết kế kho
41
3.2.4. Tài liệu và hồ sơ về tồn trữ bảo quản
43
3.2.5. Tài liệu hồ sơ về kiểm định và thẩm định
45
3.2.6. Tài liệu hồ sơ về tự thanh tra.
49
3.3. Đánh giá kết quả dựa trên danh sách kiểm tra GSP
55
3.3.1. Tài liệu và hồ sơ về nhân sự và đào tạo
55
3.3.2. Tài liệu và hồ sơ về vị trí và thiết kế kho
56
3.3.3 Tài liệu và hồ sơ về tồn trữ bảo quản
56
3.3.4 Tài liệu hồ sơ về kiểm định và thẩm định
56
3.3.5 Tài liệu hồ sơ về tự thanh tra kho
56
Chương 4. Bàn luận
57
4.1. Hiện trạng hệ thống tài liệu hồ sơ tại kho 706 trước khi đề xuất xây
dựng.
57
4.1.1. Tài liệu và hồ sơ về nhân sự
57
4.1.2. Tài liệu và hồ sơ về đào tạo
57
4.1.3. Tài liệu và hồ sơ về vị trí và thiết kế kho
57
4.1.4 Tài liệu và hồ sơ về tồn trữ bảo quản
58
4.1.5 Tài liệu hồ sơ về kiểm định và thẩm định
58
4.1.6 Tài liệu hồ sơ về tự thanh tra kho
58
4.2. Hiện trạng hệ thống tài liệu hồ sơ tại kho 706 sau khi đề xuất xây
dựng.
58
4.3. Kết quả đề xuất dựa trên danh mục kiểm tra GSP
60
Kết luận
62
1. Khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống tài liệu và hồ sơ tại kho 706.
62
2. Đề xuất hệ thống tài liệu và hồ sơ thiết yếu theo GSP
62
3. Đánh giá kết quả đề xuất dựa trên danh mục kiểm tra GSP
62
Đề xuất
63
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DS
Dược sĩ
DSTH
Dược sĩ trung học
FEFO
First Expires First Out
FIFO
First In First Out
GSP
Good storage practices
MB
Mẫu biểu
MTCV
Mô tả công việc
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
QĐ
Quy định
QK5
Quân khu 5
SOP
Standard operating procedures
SSCĐ
Sẵn sàng chiến đấu
TCHC
Tổng cục hậu cần
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Danh sách chức trách - nhiệm vụ cho các vị trí công tác.
27
Bảng 3.2. Trình độ cán bộ nhân viên có chuyên môn của đơn vị
28
Bảng 3.3. Bảng phân bố nhân sự có chuyên môn tại đơn vị
29
Bảng 3.4. Danh sách tài liệu và hồ sơ đào tạo tại kho 706.
30
Bảng 3.5. Bảng điều kiện nhiệt độ bảo quản.
33
Bảng 3.6. Danh sách sổ sách mẫu biểu hiện có và chưa có tại kho 706
33
Bảng 3.7. Danh sách một số nội quy, quy định cần xây dựng.
34
Bảng 3.8. Danh sách quy trình thao tác chuẩn chủ yếu.
35
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát tài liệu hồ sơ thiết yếu theo GSP
36
Bảng 3.10. Danh sách bản mô tả công việc xây dựng bổ sung cho đơn vị. 37
Bảng 3.11. Bảng nhiệt độ bảo quản tại kho thuốc Kho 706
43
Bảng 3.12. Danh sáchsổ sách, mẫu biểu đề xuất xây dựng.
44
Bảng 3.13. Danh sách nội quy, quy định đề xuất xây dựng.
44
Bảng 3.14. Danh sách hệ thống quy trình thao tác chuẩn đề xuất xây dựng.
45
Bảng 3.15. Bảng danh sách thiết bị phục vụ trong công tác thẩm định.
46
Bảng 3.16. Bảng thông số thẩm định nhiệt độ, độ ẩm.
46
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Trình độ cán bộ nhân viên có chuyên môn của đơn vị
29
Biểu đồ 3.2. Phân bố nhân sự có chuyên môn tại đơn vị.
30
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức biên chế kho 706
4
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức nhận sự kho 706
25
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức ban kỹ thuật
26
Sơ đồ 3.3 sơ đồ tổ chức kho thuốc
26
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ vị trí đóng quân của kho 706
31
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ thiết kế kho thuốc theo GSP
42
Sơ đồ 3.6. Các vị trí đặt đồng hồ nhiệt – ẩm trong kho
46
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là những sản phẩm đặc biệt có liên quan trực tiếp đến sức khỏe cộng
đồng và là những thành phần thiết yếu trong các chính sách y tế quốc gia. Do đó,
chất lượng của thuốc phải được xây dựng và quan tâm từ mọi giai đoạn của quá
trình sản xuất, bảo quản và phân phối. Theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ
về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến 2010” số
108/ 2002/ QĐ-TT ngày 15/ 08/ 2002: đến hết năm 2010, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nghiên cứu và sản xuất dược phẩm đều phải đạt Thực hành Tốt. Các
nhà sản xuất thuốc thường áp dụng kết hợp “3 Thực hành Tốt”: Thực hành tốt
Sản xuất Thuốc (GMP), Thực hành tốt Kiểm nghiệm Thuốc (GLP) và Thực hành
tốt Bảo quản Thuốc (GSP). Riêng các nhà xuất-nhập khẩu, nhà phân phối cũng
đang khẩn trương triển khai áp dụng Thực hành tốt Bảo quản Thuốc (GSP).
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và gió mùa nên thời tiết thường
nóng và ẩm quanh năm. Trong thời gian bảo quản, do các ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, oxy, acid/ base, áp suất… thuốc có thể trải
qua những sự biến đổi về chất lượng về hình thức cảm quan hay hàm lượng hoạt
chất. Các nhà sản xuất thuốc không những phải nghiên cứu độ ổn định của thuốc
để từ đó có thể xác định tuổi thọ ở điều kiện bảo quản thích hợp mà còn phải áp
dụng hướng dẫn “Thực hành tốt Bảo quản thuốc”. Đây là những nguyên tắc
chung cần được nghiên cứu và áp dụng bởi các nhà sản xuất, nhà xuất-nhập
khẩu, nhà phân phối sỉ, khoa dược bệnh viện về các hoạt động tồn trữ, vận
chuyển và phân phối đối với nguyên liệu, bao bì, sản phẩm trung gian và thành
phẩm.
Kho 706 - Cục Quân y được thành lập ngày 08 tháng 09 năm 1975 - là một
trong hai kho Quân y lớn nhất của Quân đội được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ
đảm bảo thường xuyên cũng như đột xuất, thuốc, hóa chất, bông băng, sinh phẩm
y tế và trang thiết bị y tế cho các đơn vị trong Quân đội từ Đà Nẵng trở vào và
Quần đảo Trường Sa. Dự trữ, xây dựng cơ số thuốc và cơ số trang bị sẵn sàng
chiến đấu (SSCĐ) trong thời bình và thời chiến.
1
Bộ y tế đã ban hành quyết định 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/4/2007 về việc
ban hành lộ trình triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt
sản xuất thuốc" và nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc".
Quyết định số 47/2007/QĐ-BYT ban hành ngày (24/12/2007) về việc triển
khai áp dụng nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc" đối với các cơ sở tồn
trữ, bảo quản thuốc, vắcxin và sinh phẩm y tế do Bộ y tế ban hành.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị, căn cứ vào mức độ hoạt động
của Kho, căn cứ vào tính đa dạng và phức tạp của hàng hóa mà đơn vị quản lý,
đề tài “Xây dựng hệ thống tài liệu và hồ sơ theo hướng dẫn Thực hành tốt bảo
quản thuốc cho Kho 706 – Cục Quân Y – Bộ Quốc Phòng” được đặt ra nhằm
giải quyết bài toán thực tế là chuẩn hóa quy trình quản lý tại kho 706, theo yêu
cầu của các ngành, cấp thuộc Bộ Y tế và đảm bảo được nhiệm vụ riêng trong
Quân đội.
Với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống tài liệu và hồ sơ tại Kho 706.
2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống tài liệu và hồ sơ tại Kho 706
theo nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc".
3. Đánh giá kết quả đề xuất dựa trên danh mục kiểm tra “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” của Bộ Y tế.
Từ đó đề xuất 1 số ý kiến góp phần nâng cao hệ thống quản lý tài liệu và hồ
sơ thực hành tốt bảo quản thuốc cho Kho 706 – Cục Quân Y – Bộ Quốc Phòng.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Tổng quan về kho 706 cục quân y
1.1.1.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
1.1.1.1. Vị trí
Kho 706 thuộc Cục Quân y, họat động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp về
mọi mặt của Đảng ủy, chỉ huy Cục Quân y.
1.1.1.2. Chức năng
Là kho quân y cấp chiến lược có chức năng tổ chức tiếp nhận, quản lý, bảo
quản, dự trữ, cấp phát các lọai vật tư quân y bao gồm: Thuốc, nguyên liệu làm
thuốc, hóa chất, bông băng, đồ vải, thiết bị y tế và phụ tùng linh kiện, vật tư khác
phục vụ cho ngành quân y. Thực hiện mọi nhiệm vụ theo lệnh của Cục quân y,
giúp chỉ huy Cục quân y tham gia chỉ đạo ngành về nghiệp vụ kho quân y toàn
quân.
1.1.1.3. Nhiệm vụ
Tổ chức tiếp nhận các lọai vật tư quân y từ các nguồn theo lệnh của chỉ huy
Cục quân y. Thực hiện nghiêm túc các chế độ quản lý và kỹ thuật nghiệp vụ kho,
quản lý chặt chẽ về số lượng và tiêu chuẩn về chất lượng vật tư quân y theo quy
định.
Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị y tế trước khi cấp phát. Triển khai lắp
đặt vận hành hoặc đi sửa chữa tại đơn vị theo kế họach của Cục quân y.
Tổ chức đóng gói các lọai vật tư quân y và cấp phát cho các đơn vị tòan
quân theo lệnh của chỉ huy Cục quân y, đảm bảo chính xác về thời gian, số
lượng, chất lượng, chủng lọai. Tổ chức vận chuyển và giao hàng tại đơn vị theo
quy định của Bộ Quốc Phòng và chỉ huy Cục Quân y.
Thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ kho tòan quân khu vực phía Nam, giúp
các đơn vị thực hiện quản lý chặt chẽ vật tư quân y. Thực hiện đúng chế độ thống
kê, đăng ký, thanh quyết tóan tài sản, tài chính, các chế độ báo cáo sơ, tổng kết.
3
Triển khai huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên kho các họat động nghiên
cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật và xây dựng nề nếp chính quy trong công tác
quản lý, điều hành kho. Thực hiện xây dựng đơn vị và các nhiệm vụ khác do Cục
quân y giao.
1.1.2 Mối quan hệ công tác
1.1.2.1. Đối với Cục quân y
Đối với chỉ huy Cục: Là mối quan hệ chỉ huy và phục tùng. Kho 706 có
trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ
được chỉ huy Cục quân y giao.
Đối với các cơ quan của Cục:
+ Với Phòng dược và Phòng trang bị: Là mối quan hệ giữa chỉ đạo và chịu
sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn.
+ Với các phòng ban khác: Là quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo về các
mặt công tác khác.
Đối với các cơ sở thuộc Cục quân y là quan hệ hợp đồng công tác.
1.1.2.2. Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng
Là quan hệ hiệp đồng công tác giữa nơi cấp hàng và nơi nhận hàng.
1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp hàng hóa
Là quan hệ hiệp đồng công tác giữa đơn vị cung ứng và đơn vị được ủy
quyền tiếp nhận hàng hóa.
1.1.2.4. Đối với địa phương nơi đóng quân
Là quan hệ phối hợp giúp đỡ nhau cùng hòan thành nhiệm vụ.
1.1.3. Tổ chức, biên chế, nhiệm vụ:
1.1.3.1. Tổ chức, biên chế
Sơ đồ 2.1. Tổ chức biên chế kho
4
Chỉ huy đơn vị gồm: 01 Chủ nhiệm kho, 01 Phó Chủ nhiệm phụ trách
chuyên môn (Sơ đồ 2.1).
Ban, Kho chuyên môn (gồm 17 DS, 52 DSTH, 8 Dược tá):
- Ban Kế hoạch
- Ban Kỹ thuật
- Ban Hậu cần
- Ban Tài chính
- Kho Máy-Dụng cụ
- Kho Thuốc
- Kho Giao nhận
1.1.3.2 Nhiệm vụ của các Ban, Kho chuyên môn
* Ban Kế hoạch:
Ban Kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp chỉ huy về kế hoạch công tác, điều
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị. Trực tiếp thực hiện một số nội
dung trong tiếp nhận, cấp phát và quản lý hàng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện phướng án tác chiến tại chỗ, phương án
chuyển trạng thái SSCĐ và các tình huống khác. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra về
bảo đảm hàng dự trữ SSCĐ, thực hiện luân lưu theo chế độ quy định.
Thực hiện các báo cáo chuyên môn, nghiệp vụ đúng chế độ và thời gian quy
định.
Tổ chức tiếp nhận, cấp phát và quản lý hàng theo mệnh lệnh chỉ huy và chỉ
đạo của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Phối hợp cùng ban Tài chính chỉ đạo, kiểm
tra các kho thực hiện chế độ quản lý, đăng ký, thống kê.
Quản lý và kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao
động.
* Ban Kỹ thuật:
Ban Kỹ thuật là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ giúp chỉ huy quản lý về
chất lượng hàng hóa, quy chế quản lý thuốc, chế độ bảo quản, đóng gói và các
hoạt động về huấn luyện khoa học của đơn vị.
Hướng dẫn và quản lý chất lượng hàng kho toàn quân theo đúng
5
quy định, kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập kho, xuất kho và lưu
kho.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế, chế độ
chuyên môn và quy trình kỹ thuật về công tác kho.
Hướng dẫn tổ chức bảo quản thuốc, hóa chất, bông băng, máy,
trang bị, dụng cụ và đóng gói lẻ phục vụ cho công tác quản lý, cấp phát và đóng
cơ số. Lấy và gửi mẫu kiểm nghiệm lên tuyến trên.
Đôn đốc, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác huấn luyện, hoạt
động khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật của đơn vị. Cập nhật và giới thiệu
thuốc, biệt dược mới.
Đi tuyến sửa chữa, lắp đăt, bảo trì máy, trang bị cho các đơn vị khi
có lệnh.
* Ban Hậu cần:
Ban Hành chính-Hậu cần là cơ quan nghiệp vụ đảm nhiệm công tác quản lý
hành chính, đảm bảo hậu cần của đơn vị.
Quản lý và thực hiện nghiệp vụ công tác xây dựng, quản lý doanh trại, vệ
sinh môi trường, công tác xăng xe, vận chuyển.
* Ban Tài chính:
Ban Tài chính là cơ quan nghiệp vụ quản lý công tác tài chính của đơn
vị.
Tổ chức tiếp nhận, cấp phát, sử dụng, quản lý, thanh quyết toán ngân sách
và tài sản (bao gồm tài sản nội bộ, tài sản kho toàn quân) theo chế độ kế toán của
Nhà nước và Quân đội.
* Kho Giao nhận:
Kho Giao nhận là nơi giao-nhận trực tiếp hàng quân y, giữa kho
với các đơn vị và khách hàng.
Tiếp nhận các nguồn hàng hợp đồng theo kế hoạch của Cục Quân
y, bảo đảm an toàn, đúng chế độ, quy trình và thời gian. Tổ chức giao hàng cho
các Kho giữ hàng, thực hiện các thủ tục để làm nhập lệnh kho.
Tiếp nhận hàng từ các kho theo xuất lệnh, cấp phát cho các đơn vị
6
đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ, quy trình không để sai sót, nhầm lẫn.
Áp tải, giao hàng cho các đơn vị thuộc tuyến, đảm bảo an toàn về
người và hàng.
Tổ chức đóng gói cơ số theo chỉ lệnh của Cục Quân y.
Quản lý hàng thu hồi từ các đơn vị khi chưa làm thủ tục nhập kho.
* Kho Thuốc
Kho Thuốc là nơi trực tiếp quản lý, tồn trữ và bảo quản thuốc, hóa chất,
nguyên liệu, bông băng gạc.
Tổ chức tiếp nhận thuốc, nguyên liệu, hoá chất, bông băng gạc do Kho Giao
nhận giao. Kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, lô loại, hạn dùng, theo đúng
chế độ nguyên tắc.
Quản lý các mặt hàng theo đúng chế độ. Tổ chức sắp xếp, bố trí hàng hóa
giữa các nhà kho hợp lý, chính quy, khoa học, đúng chế độ bảo quản, quy định về
an toàn kho, kịp thời phát hiện và báo cáo cấp trên những bất thường xảy ra..
Thực hiện dự trữ chiến lược, bảo quản, luân lưu hàng theo quy định.
Thực hiện các lệnh cấp phát, tổ chức giao hàng tại Kho Giao nhận, đảm bảo
đúng chế độ quy trình, thời gian quy định, không để sai sót nhầm lẫn xảy ra.
* Kho Máy - Dụng cụ
Kho Máy–Dụng cụ là nơi trực tiếp quản lý và bảo quản máy móc, dụng cụ y
tế, trang bị vật tư quân y.
Tiếp nhận tại Kho các máy móc, trang thiết bị quân y. Tổ chức mở kiểm,
kiểm tra số lượng, chất lượng, qui cách, mẫu mã theo đúng qui trình và chế độ
qui định.
Quản lý các mặt hàng theo đúng chế độ. Tổ chức sắp xếp, bố trí hàng hóa
giữa các nhà kho hợp lý, chính quy, khoa học, đúng chế độ bảo quản, quy định về
an toàn kho, kịp thời phát hiện và báo cáo cấp trên những bất thường xảy ra.
Thực hiện dự trữ chiến lược, bảo quản, luân lưu hàng theo qui định.
Thực hịên các lệnh cấp phát, tổ chức giao hàng tại ban Giao nhận bảo đảm
đúng qui trình, chế độ, đúng thời gian qui định và không để sai sót, nhầm lẫn xảy
ra.
7
1.2. Vai trò của tài liệu & hồ sơ trong thực hành tốt
1.2.1. Quy định về tài liệu và hồ sơ
Đơn vị phải có một hệ thống sổ sách thích hợp cho việc ghi chép, theo dõi
xuất nhập các thuốc đáp ứng các quy định của pháp luật (bao gồm tên thuốc,
nồng độ, hàm lượng, lô sản xuất, hạn dùng, số lượng thuốc, chất lượng thuốc,
nhà sản xuất, nhà cung cấp…).
Nếu các sổ sách được vi tính hóa thì phải tuân theo các quy định của pháp
luật hiện hành. Phải có biện pháp ngăn ngừa sự xâm nhập, sử dụng hay sửa chữa
các số liệu lưu trữ một cách bất hợp pháp.
Các tài liệu chính cho hoạt động của kho:
+ Phiếu theo dõi xuất nhập
+ Phiếu theo dõi chất lượng
+ Các biểu mẫu khác liên quan
Việc tồn trữ, tiếp nhận, cấp phát thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần
phải tuân theo các quy chế quản lý thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần..
Phải có sẵn các quy chế, quy định liên quan đến hoạt động tồn trữ, bảo quản
thuốc, các tài liệu chuyên môn thích hợp để tra cứu, các quy định, quy trình, tài
liệu và hồ sơ để bảo đảm thực hiện đúng các yêu cầu về bảo quản, phân phối
thuốc và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền.
Phải có các quy trình hướng dẫn bằng văn bản mô tả tất cả các thao tác khác
nhau trong hoạt động tồn trữ, bảo quản, phân phối thuốc, kể cả các hoạt động tiếp
nhận, cấp phát, kiểm tra việc nhận hàng, giao hàng, bảo quản, làm vệ sinh, bảo
dưỡng nhà kho, ghi chép điều kiện bảo quản, an ninh của kho hàng và của quá
trình vận chuyển, giao hàng, các ghi chép về đơn đặt hàng, giao hàng, sản phẩm
trả về, sản phẩm thu hồi.
Các tài liệu, đặc biệt là những hướng dẫn và quy trình liên quan đến bất kỳ
một hoạt động nào ảnh hưởng đến chất lượng thuốc đều phải được thiết kế, rà
soát, phê duyệt và phân phối một cách thận trọng.
Mỗi tài liệu phải có tiêu đề, tính chất và mục đích sử dụng tài liệu. Nội
dung tài liệu phải rõ ràng, không mập mờ khó hiểu. Tài liệu phải trình bày trật tự
8
để dễ kiểm tra.
Tất cả tài liệu phải được phê duyệt, ký tên và ghi ngày tháng bởi người có
thẩm quyền chịu trách nhiệm về quản lý và không được thay đổi nếu chưa được
phép.
Các tài liệu phải được thiết kế, biên soạn, xem xét và phân phát một cách
thận trọng. Không được phép thay đổi tài liệu nếu chưa được phép chính thức.
Đối với các tài liệu cần nhập dữ liệu, các số liệu nhập phải rõ ràng, hợp lệ
và không tẩy được. Phải dành đủ chỗ để nhập các dữ liệu.
Phải ký tên và ghi ngày tháng trên chỗ dữ liệu được sửa đổi. Nên để thông
tin gốc có thể đọc được; có thể ghi chú lý do sửa đổi, khi cần.
Phải có hồ sơ đầy đủ về tất cả các hoạt động thực hành tốt bảo quản thuốc
để giúp cho việc điều tra, truy tìm dấu vết sau này được thuận tiện.
Các dữ liệu để lưu trữ có thể được ghi bằng các thiết bị xử lý dữ liệu dạng
điện tử, máy chụp hình hay các phương tiện tin cậy khác.
Đối với các dữ liệu điện tử phải: dễ đọc và dễ truy cập; chỉ có người phụ
trách mới được sửa đổi dữ liệu vi tính; có bản lưu các dữ liệu đã được thay đổi
hay xóa; phải có mật khẩu cho việc truy cập dữ liệu; việc nhập dữ liệu tới hạn
phải được kiểm tra độc lập.
Các ghi chép về tất cả các hoạt động liên quan đến bảo quản, vận chuyển
phân phối thuốc, điều kiện bảo quản thuốc phải được ghi tại thời điểm diễn ra
mỗi thao tác và theo cách thức mà tất cả các hoạt động hoặc các sự kiện quan
trọng có thể tra cứu được. Các ghi chép phải rõ ràng và phải được lưu giữ.
Phải có các ghi chép của mỗi lần tiếp nhận, cấp phát, có ngày, tháng, tên
thuốc và số lượng, tên và địa chỉ của cơ sở cung cấp hoặc đơn vị nhận hàng.
Thủ trưởng đơn vị cần chỉ đạo việc tổ chức quản lý hồ sơ tài liệu trong đơn
vị của mình, ra các quy định về chế độ lập, lưu và khai thác hồ sơ tài liệu. Đồng
thời tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động này nhằm chấn chỉnh lề lối làm việc
của nhân viên, nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm trong quản lý hồ sơ
tài liệu, không những bảo vệ hồ sơ tài liệu không bị thất lạc, mất mát, bảo vệ
được bí mật của đơn vị mà còn phát huy được tác đụng tích cực của hồ sơ, tài
9
liệu trong các mặt hoạt động đơn vị. Chính vì vậy việc tổ chức, quản lý hồ sơ tài
liệu cần phải thực hiện theo các nguyên nhất định.
Thống nhất quản lý hồ sơ, tài liệu của là nguyên tắc cơ bản, vì muốn hoạt
động của đơn vị theo đúng mục tiêu kế hoạch thì việc chỉ đạo các mặt hoạt động
phải thống nhất. Thống nhất ở đây phải là thống nhất về mặt tổ chức, chuyên
môn nghiệp vụ để qua đó mặc dù không cần tập chung hồ sơ tài liệu của các Ban,
Kho vào một nơi nhưng vẫn nắm được toàn bộ hồ sơ tài liệu để phục vụ hoạt
động của đơn vị.
Xác định toàn bộ hồ sơ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của
đơn vị là tài sản chung, vì vậy mọi cán bộ nhân viên cần tuân thủ các quy định về
tổ chức, quản lý hồ sơ tài liệu, không được phân tán, huỷ hoại, chiếm giữ hoặc
tiết lộ.
Việc quản lý hồ sơ, tài liệu phải do một bộ phận hoặc nhân viên chuyên
trách đảm nhiệm và được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng đơn vị. Bộ
phận này giúp lãnh đạo quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu trong, khi có sự thay đổi
nhân sự thì việc bàn giao hồ sơ tài liệu phải được thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định.
Xây dựng được quy định cụ thể về các mặt nghiệp vụ quản lý hồ sơ, tài liệu
như: chế độ lập và phân loại hồ sơ, chế độ bảo quản và phục vụ khai thác, chế độ
đánh giá, tiêu hủy hồ sơ tài liệu lưu trữ...
Tất cả sổ sách phải sẵn sàng cho việc truy cập, được bảo quản và lưu trữ
bằng các phương tiện bảo đảm ngăn ngừa việc thay đổi, hư hại, xuống cấp, mất
hồ sơ tài liệu.
Phải thường xuyên rà soát, cập nhật hệ thống hồ sơ tài liệu. Khi một tài liệu
đã được sửa đổi, phải có biện pháp phòng ngừa việc vô ý sử dụng các phiên bản
tài liệu cũ.
Phải có cơ chế cho phép chuyển thông tin, trong đó có thông tin về chất
lượng hoặc các quy định quản lý thuốc, giữa nhà sản xuất và khách hàng, cũng
như việc chuyển giao thông tin cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu.
Sổ sách về bảo quản thuốc phải được lưu giữ và có thể truy cập dễ dàng khi
10
được yêu cầu theo đúng quy định trong Thực hành tốt bảo quản thuốc.
Khi hồ sơ ghi chép được thực hiện và lưu trữ bằng các phương tiện điện tử,
thì các bản sao phải luôn được thực hiện và có sẵn để phòng tránh việc mất dữ
liệu.
1.2.2. Danh mục tài liệu & hồ sơ GSP
- Sơ đồ vị trí nhà kho
- Sơ đồ thiết kế nhà kho
- Sơ đồ tổ chức kho
- Bản mô tả công việc
- Tài liệu và hồ sơ đào tạo
- Hệ thống SOP và hồ sơ:
- Danh sách nguyên liệu, hóa chất và dược phẩm
- Danh sách các thiết bị trong các kho
- Sổ theo dõi xuất-nhập:
- Sổ theo dõi chất lượng:
- Hệ thống nhãn
- Nội quy nhà kho
- Hướng dẫn an toàn lao động
- Tài liệu và hồ sơ kiểm định dụng cụ
- Tài liệu và hồ sơ thẩm định thiết bị
- Tài liệu và hồ sơ kiểm kê kho
- Tài liệu và hồ sơ xử lý khiếu nại, trả lại hay thu hồi sản phẩm
- Tài liệu và hồ sơ tự thanh tra.
- Tài liệu và hồ sơ thẩm định.
1.2.3. Tầm quan trọng của tài liệu và hồ sơ
Hồ sơ, tài liệu phản ánh mọi mặt của GSP, như là một phần của hệ thống
quản lý chất lượng. Hồ sơ tài liệu làm căn cứ, làm cơ sở cho việc theo dõi, chỉ
đạo hoạt động quản lý chất lượng đúng với kế hoạch, mục đích đã đề ra.
Hồ sơ, tài liệu có tác đụng lớn trong việc nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm,
chương trình kế hoạch hoạt động quản lý một cách đầy đủ và sinh động. Qua đó
11
- Xem thêm -