Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hệ thống đề mở nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên vă...

Tài liệu Xây dựng hệ thống đề mở nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên văn cấp trung học phổ thông

.PDF
143
49
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ MINH DUYÊN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ MỞ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ MINH DUYÊN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ MỞ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn) Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Hồng Vân HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hồng Vân, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, cán bộ quản lý của trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và tổ chuyên môn Ngữ văn, trường THPT Chuyên Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang - nơi tôi đang công tác, đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Minh Duyên i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 CNXH Chủ nghĩa xã hội 3 ĐC 4 GD&ĐT 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 HSG 8 KTĐG Kiểm tra đánh giá 9 KHGD Khoa học giáo dục 10 LATS Luận án Tiến sỹ 11 LL&PPDH 12 NL 13 NLVH Nghị luận văn học 14 NLXH Nghị luận xã hội 15 Nxb 16 PPDH 17 SBD 18 TC Tiêu chí 19 TK Thế kỷ 20 TN Thực nghiệm 21 THPT Trung học phổ thông 22 XHCN Xã hội chủ nghĩa Đối chứng Giáo dục và đào tạo Học sinh giỏi Lý luận và phương pháp dạy học Năng lực Nhà xuất bản Phương pháp dạy học Số báo danh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng Bảng 1.1 Biểu hiện của NL sáng tạo ở mỗi cá nhân 20 Bảng 1.2 Mô tả mức độ NL sáng tạo của HS chuyên Văn, cấp THPT 28 Bảng 2.1 Mẫu rubric số 1 56 Bảng 2.2 Mẫu rubric số 2 56 Bảng 2.3 Rubric định tính cho đề bài minh họa 58 Bảng 2.4 Rubric định lượng cho đề bài minh họa 59 Bảng 3.1 Số liệu về HS ở nhóm ĐC và nhóm TN 85 Bảng 3.2 Rubric hướng dẫn chấm đề thực nghiệm 86 Bảng 3.3 Thuyết minh tính khoa học của đề thực nghiệm 92 Bảng 3.4 Phân bố điểm của HS 2 nhóm TN và ĐC 101 Bảng 3.5 Thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra 103 Bảng 3.6 Điểm trung bình cộng của 2 nhóm TN và ĐC 103 iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Trang Hình Hình 1.1 Thang cấp độ tư duy của Bloom 23 Hình 1.2 Thang Bloom tu chính 23 Hình 1.3 Mô hình cấu trúc NL sáng tạo ở HS chuyên Văn THPT 27 Trang Biểu đồ Biểu đồ 3.1 So sánh mức điểm của HS nhóm TN và ĐC iv 102 MỤC LỤC Lời cảm ơn…………………………………………………………………… i Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ………………………………........... ii Danh mục các bảng…………………………………………………………. iii Danh mục các hình vẽ và biểu đồ…………………………………………… iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề……………………………………………………………. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u............................................................. 7 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 8 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................................... 8 5.2. Phương pháp điều tra…………………………………………………….9 5.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 9 6. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 9 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 10 1.1. Đề mở ....................................................................................................... 10 1.1.1. Quan niệm về đề mở .............................................................................. 10 1.1.2. Phân loại……………………………………………………………...13 1.2. Năng lực sáng tạo của HS chuyên Văn cấp THPT ............................. 15 1.2.1. Năng lực sáng tạo ................................................................................. 15 1.2.2. Năng lực sáng tạo của HS chuyên Văn cấp THPT ............................... 20 1.3. Ƣu thế của đề mở trong việc phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn cấp THPT ............................................................................................... 29 1.3.1. Đề mở giúp phát triển NL tư duy sáng tạo …………………………..29 1.3.2. Đề mở giúp phát triển NL liên tưởng, tưởng tượng ……………………31 v 1.3.3. Đề mở giúp phát triển NL diễn đạt sáng tạo………………………… 32 1.3.4. Đề mở giúp phát triển NL tò mò, yêu thích khám phá………………..33 1.4. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng đề mở hiện nay ................ 35 1.4.1. Đề mở trong bối cảnh đổi mới KTĐG .................................................. 35 1.4.2. Vấn đề xây dựng và sử dụng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn cấp THPT. .................................................................... 38 * Tiểu kết chƣơng 1…………………………………………………….…..41 CHƢƠNG 2. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ MỞ NHẰM PHÁT TRIỂN NL SÁNG TẠO CHO HS CHUYÊN VĂN CẤP THPT..43 2.1. Nguyên tắc xây dựng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn cấp THPT…………………………………………………………43 2.1.1. Đảm bảo tính khoa học………………………………………………..43 2.1.2. Đảm bảo tính phù hợp…………………………………………………….46 2.1.3. Đảm bảo tính giáo dục, phát triển……………………………………….47 2.1.4. Đảm bảo tính thẩm mỹ ……………….……………………………..……48 2.2. Đề xuất quy trình xây dựng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn cấp THPT ................................................................................... 49 2.2.1. Xác định mục đích của việc ra đề………………………………….… 49 2.2.2. Sàng lọc, hệ thống hóa các nội dung kiến thức và kĩ năng phù hợp với đối tượng ra đề………………………………………………………….…...51 2.2.3. Thiết kế đề thi/ đề kiểm tra….………………………………………..52 2.2.4. Biên soạn đáp án và thang điểm….…………………………………..53 2.2.5. Sửa chữa, hoàn thiện………………………………………………….64 2.3. Giới thiệu một số đề mở phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn cấp THPT ....................................................................................................... 65 2.3.1. Nhóm đề mở phát triển NL tư duy logic………………………………65 2.3.2. Nhóm đề mở phát triển NL liên tưởng, tưởng tượng………………… 70 2.3.3. Nhóm đề mở phát triển NL diễn đạt và trình bày văn bản……………74 2.3.4. Nhóm đề mở phát triển NL tự học, bồi dưỡng đam mê sáng tạo……..78 * Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………………...83 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ……………………………...84 3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………84 vi 3.2. Thời gian và đối tƣợng thực nghiệm………………………………… 84 3.2.1. Thời gian thực nghiệm……………………………………………….. 84 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm………………………………………………. 85 3.3. Quy trình thực nghiệm………………………………………………. 85 3.4. Tổ chức thực nghiệm…………………………………………………. 86 3.4.1. Thiết kế đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn……86 3.4.2. Tổ chức kiểm tra HS…………………………………………………..97 3.4.3. Thu thập ý kiến đánh giá của HS về đề kiểm tra……………………...98 3.5. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………98 3.5.1. Phân tích định tính……………………………………………………98 3.5.2. Phân tích định lượng ………………………………………………. 101 * Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………104 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………… 105 1. Kết luận……………………………………………………………….. .105 2. Khuyến nghị…………………………………………………………….106 Danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến luận văn…………………………………………………………………….107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108 PHỤ LỤC………………………………………………………………….113 vii MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Cuộc sống của con người trong xã hội hiện đại ngày càng thoải mái, tiện nghi; “thế giới phẳng” theo đúng nghĩa của nó không chỉ dừng lại ở việc những thung lũng lấp đầy, những núi đồi được san phẳng; mà còn do khoảng cách về trình độ nhận thức của con người trên thế giới ngày càng được thu hẹp. Gốc rễ của sự phát triển tích cực đó xuất phát từ chỗ năng lực (NL) của con người ngày càng được nâng cao. Đó cũng là lí do khiến yêu cầu phát triển các NL cho con người trở thành mục tiêu giáo dục có ý nghĩa toàn cầu. Trong các NL đó, không thể không nhắ c NL sáng tạo. Nhờ có NL sáng tạo con người có thể đố i mă ̣t với những thử thách trong cuô ̣c số ng . NL sáng tạo cũng là điều kiện để con người vượt lên được những gì đã có ; chinh phu ̣c những thành tựu lớn lao hơn , thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội . Như Edward de Bono từng phát biểu: Sáng tạo là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của loài người. Không có sáng tạo, không có sự tiến bộ và chúng ta sẽ mãi mãi giẫm chân tại chỗ. [65] Tại Việt Nam , trong những năm gầ n đây , yêu cầ u phát triể n NL sáng tạo cho người học đã trở thành mô ̣t trong những mu ̣c tiêu quan tro ̣ng . Luâ ̣t Giáo dục năm 2005 (điề u 28) quy đinh: ̣ Giáo dục phổ thông có mục tiêu giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức , trí tuệ, thể chấ t , thẩm mi ̃ và các ki ̃ năng cơ bản , phát triển năng lực cá nhân , tính năng động sáng tạo , hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN . Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI cũng khẳng định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc...[16] Trong năm 2017, Bộ GD&ĐT cũng đã giới thiệu Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể [11]. Theo đó, một trong những quan điểm xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông là: “Chương 1 trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình” [11, tr. 6]. Bên cạnh đó, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL của HS cũng nhấn mạnh mục tiêu giúp HS: “Hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo” [11, tr. 7]. Những nội dung này cho thấy: Chương trình giáo dục phổ thông tới đây cho phép GV và HS có cơ hội phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình; nhằm hướng tới mục tiêu phát triển NL sáng tạo cho HS. 1.2. Giáo dục là sự nghiệp chung của mỗi cá nhân , mỗi nhà trường và của toàn xã hội . Trong đó , các trường THPT Chuyên luôn đóng vai trò tiên phong trong quá trin ̀ h đào ta ̣o nhân tài cho đấ t nước . Viê ̣c đào ta ̣o, bồ i dưỡng, phát triển tài năng của đất nước tại các trường Chuyên luôn có những điều kiê ̣n và yêu cầ u đă ̣ c thù . Với bô ̣ môn Ngữ văn ở trường THPT Chuyên , NL sáng tạo luôn là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng văn học của một học sinh (HS). Có NL sáng tạo, HS sẽ không bi lê ̣ ̣ thuô ̣c vào lố i cũ - nế p cũ , các em cũng có thể làm chủ kiến thức và kĩ năng của bản thân, vươ ̣t lên những trở ngại trong quá trình đọc văn - viế t văn để khẳ ng đinh ̣ bản liñ h văn ho ̣c của mình. Trong thực tế , những bài văn đươ ̣c đánh giá cao (trong các kì thi , nhấ t là các kì thi học sinh giỏi) luôn là những sản phẩ m sáng ta ̣o ở những mức đô ̣ khác nhau : có thể sáng tạo trong cách nhìn , cách cảm nhận về văn học và cuô ̣c số ng; có thể sáng tạo trong khâu lập ý, hành văn, diễn đa ̣t… Là một giáo viên (GV) Ngữ văn đang công tác ta ̣i trường THPT Chuyên Bắ c Giang, tôi nhâ ̣n thấ y: Viê ̣c phát triể n NL sáng tạo cho HS chuyên Văn chính là yêu cầ u tiên quyế t để nâng cao chấ t lươ ̣ng mũi nho ̣n ; đồ ng thời giúp cho các em trở nên tự tin, chủ động hơn trong cả học tập và cuộc sống. 2 1.3. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) môn Ngữ văn đã và đang đươ ̣c tiế n hành trong thời gian vừa qua và hứa he ̣n sẽ có những thay đổ i rõ nét hơn sau năm 2018. Theo đó, các đề mở/ câu hỏi mở xuấ t hiê ̣n ngày càng nhiề u trong các kì thi quan tro ̣ng như thi Tố t nghiê ̣p, Đa ̣i ho ̣c (trước 2014), thi THPT Quố c gia (từ 2014 đến nay), thi HSG các cấ p… Đây là một trong những công cụ hữu hiệu để đánh giá NL sáng tạo của người học. Tuy nhiên trên thực tế GV chưa có cách hiểu thống nhất về đề mở và chưa có kĩ năng xây dựng đề mở khoa học, phù hợp với yêu cầu phát triển NL cho HS. Nghiên cứu để có những biện pháp thiết kế đề mở hợp lí, giúp HS thić h ứng đươ ̣c với các dạng đề mở khác nhau… là nhiê ̣m vu ̣ của mỗi GV. Xuấ t phát từ đòi hỏi của xã hô ̣i , từ yêu cầ u đổ i mới PPDH và KTĐG môn Ngữ văn, từ thực tiễn bồ i dưỡng HSG môn Văn ta ̣i trường THPT Chuyên Bắ c Giang ; với mong muố n phát triể n NL sáng tạo cho HS chuyên Văn để nâng cao hiê ̣u quả da ̣y ho ̣c… chúng tôi lựa cho ̣n nghiên cứu đề tài: Xây dựng hệ thống đề mở nhằm phát triển năng lực sáng taọ cho HS chuyên Văn cấp THPT. 2. Lịch sử vấn đề Trong những năm gầ n đây , khi KTĐG đươ ̣c xem là mô ̣t mắ t xić h quan trọng, mô ̣t khâu tro ̣ng yế u của quá trình đổ i mới PPDH Ngữ văn; đã có một số công trình nghiên cứu về đề mở và vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS. 2.1. Những nghiên cứu về đề mở trong môn Ngữ văn Đổi mới cách ra đề thi ở môn Ngữ văn là một nội dung đã được nhắc tới từ lâu, ít nhất là gắn liền với chương trình và SGK Ngữ văn từ năm 2006. Trong Hệ thống đề mở Ngữ văn lớp 10 [47], sau khi tiến hành khảo sát các đề thi/ đề kiểm tra trong SGK Ngữ văn từ năm 2000 đến nay, các tác giả đã đi đến nhận định: Điều đổi mới đáng ghi nhận nhất là việc tăng cường ra các đề theo dạng mở đã kích thích được nhiều sự suy nghĩ độc lập, độc đáo và sáng tạo của HS. [47, tr. 5]. Cũng trong cuốn sách này, các tác giả đã trình bày một số vấn đề liên quan đến ưu điểm và hạn chế của đề mở: Cái hay của dạng đề 3 mở là phân hóa được HS rất rõ, người viết bài khó mà chép được văn mẫu, phảu tự mình suy nghĩ và viết ta những ý nghĩ của chính mình… Điểm hạn chế của dạng đề này là ở chỗ khá khó đối với HS có lực học trung bình. GV chấm bài cũng phải rất vững tay vì đáp án khó làm cho rõ ràng, rành mạch. [47, tr. 9] Về đề mở trong môn Ngữ văn, không thể không kể tới những nghiên cứu của tác giả Đỗ Ngọc Thống. Trong cuốn Tài liệu chuyên Văn [45], tác giả có bài Đề mở - nhận diện và cách làm bài. Nội dung của bài viết đã xác lập một cách hiểu về đề mở, trình bày những vấn đề liên quan đến đề mở gắn với thực tiễn KTĐG và những có những gợi ý khá cụ thể về cách thực hiện một đề mở trong môn Ngữ văn. Từ góc nhìn của những người xây dựng chương trình SGK Ngữ văn, Trần Đình Sử có bài viết Đề mở trong dạy học làm văn (2012). Bài viết đã trình bày một số quan điểm của tác giả về đề mở và những khó khăn cần khắc phục để phát huy những ưu điểm của dạng đề này trong dạy học và KTĐG môn Ngữ văn. Tác giả cho rằng: Đề mở là một hướng tiến bộ trong dạy học làm văn, những vẫn đang là một vấn đề mới, chưa được nghiên cứu sâu, còn có những khía cạnh chưa rõ, phải qua thực tiễn thì mới nhìn thấy hết được. Vấn đề này đòi hỏi các GV nghiên cứu, suy nghĩ, nhìn thấy chỗ mạnh, chỗ khó, thậm chí chỗ yếu của nó, nghiên cứu PPDH phù hợp thì phương hướng này mới phát huy được tác dụng tích cực của nó. [39, tr.16] Đồng quan điểm với nhà nghiên cứu Trần Đình Sử khi đề cập đến những khó khăn của việc triển khai sử dụng các đề mở trong môn Ngữ văn, tác giả Phạm Mạnh Hà cũng cho rằng: Đề thi mở luôn luôn là đề thi khó. Và hạn chế lớn nhất của đề văn mở trong bối cảnh hiện tại là: Chúng ta đang thiếu đi những tiêu chuẩn đánh giá đề văn mở thế nào là tốt và việc đánh giá chất lượng bài làm HS như thế nào là chuẩn.[20] Trong thực tế, đã có một số nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp nâng cao chất lượng của các đề làm văn được ra theo hướng mở, khắc phục những 4 ngộ nhận liên quan đến dạng đề này. Tác giả Ngô Văn Nghĩa trong LV thạc sĩ Định hướng ra đề làm văn theo hướng mở ở cấp THPT [33] đã đóng góp một số hướng ra đề mở môn Văn ở cấp THPT. Xem đề mở, câu hỏi mở không chỉ là phương tiện để đo lường, đánh giá chất lượng học tập của HS mà còn là một dạng phương tiện dạy học, tác giả Trịnh Thị Ngọc Thúy trong LV Thạc sĩ Xây dựng hệ thống câu hỏi mở trong dạy học Ngữ văn THPT [53] đi sâu nghiên cứu về cách thức xây dựng những câu hỏi có tính chất gợi mở và việc ứng dụng những câu hỏi này trong quá trình dạy học Ngữ văn. Năm 2014, thực hiện nhiệm vụ đổi mới GDPT theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW, Bộ GD&ĐT tổ chức hội thảo Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong trường phổ thông. Hội thảo nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng kế hoạch triển khai việc đổi mới phương thức KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển NL người học với cách thức xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp án theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết vấn đề thực tiễn... Hội thảo đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu, nhiều CB-GV… tìm hiểu về đề mở nói riêng và hoạt động KTĐG trong môn Ngữ văn nói chung. Kết quả của hội thảo có ý nghĩa định hướng không nhỏ cho hoạt động KTĐG trong môn Ngữ văn. Ngoài ra, còn có một số đầu sách giới thiệu đề thi và tuyển chọn những bài làm văn hay; một số bài viết trên các tạp chí nghiên cứu, ý kiến trao đổi trên các phương tiện truyền thông… ít nhiều đề cập đến đề mở và việc sử dụng đề mở trong dạy học và KTĐG môn Ngữ văn. Cuộc thi Ra đề, viết văn theo hướng phát triển NL và phẩm chất do tạp chí Văn học và tuổi trẻ tổ chức, được các thầy cô giáo và các em HS tích cực hưởng ứng, đã tạo nên những hiệu ứng tích cực về đề mở trong thời gian gần đây. 2.2. Những nghiên cứu về vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS Ở Việt Nam, nghiên cứu về lĩnh vực sáng tạo có thể kể đến một số nhà nghiên cứu tiêu biểu như: Hoàng Chúng, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Dương Thụy, Tôn Thân, Trần Thị Bích Liễu… Các công trình nghiên cứu về sáng tạo 5 chủ yếu tập trung vào hai mảng là: tâm lý học và lý luận dạy học. Ở mảng lý luận dạy học, có các công trình khoa học tiêu biểu như: Tác giả Hoàng Chúng trong cuốn Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông [12], đã tập trung nghiên cứu vấn đề rèn luyện cho HS phát triển các phương pháp suy nghĩ cơ bản trong sáng tạo toán học như đặc biệt hóa, tổng quát hóa, tương tự hóa và cho rằng các phương pháp này có thể vận dụng trong giải để mở rộng, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn trong Tập cho HS giỏi toán làm quen dần với nghiên cứu toán học [40] đã đặt trọng tâm vào việc rèn luyện khả năng “phát hiện vấn đề”, rèn luyện tư duy sáng tạo và khả năng tìm tòi “cái mới”… Tuy nhiên đúng như tác giả Nguyễn Huy Tú nhận định: “nhìn chung, việc nghiên cứu về tính sáng tạo ở nước ta mới chỉ là manh nha. Điều này tất yếu gây những hạn chế nhất định đến chất lượng GD&ĐT” [41, tr. 3] Nội dung dạy học và KTĐG trong môn Ngữ văn theo định hướng phát triển NL đã được nhắc tới khá nhiều, nhất là trong thời gian gần đây; song những công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS trong môn Ngữ văn thì rất hạn chế. Cuốn sách Dạy học phát triển NL sáng tạo cho HS phổ thông: Lý thuyết và thực hành [28] của tác giả Trần Thị Bích Liễu là một trong số ít đầu sách có dành một phần nội dung đề cập đến vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS trong môn Ngữ văn. Tuy vậy, phần nội dung này lại chủ yếu được cụ thể hóa thông qua việc hướng dẫn GV thiết kế giáo án để phát triển NL sáng tạo cho HS, chứ không đề cập đến vấn đề KTĐG, nhất là việc ra đề mở môn Văn nhằm phát triển NL sáng tạo. Trong bài viết Xác định cấu trúc và đường phát triển một số NL trong môn học Ngữ văn ở trường phổ thông [57], tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân đã nghiên cứu về các thành tố cấu trúc của NL thẩm mỹ và NL sáng tạo; qua đó phác thảo đường phát triển của các NL này. Đây là nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc cụ thể hóa những biểu hiện của NL sáng tạo văn học ở HS. Tuy vậy, đúng như tác giả nhận định: Nghiên cứu mới là những phác thảo 6 ban đầu mang tính minh họa về cách thức xác định cấu trúc và đường phát triển một số năng lực cốt lõi trong môn học Ngữ văn [57, tr.49- 50]. Tóm lại: Từ việc khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài… có thể thấy: Đã có nhiều nghiên cứu về đề mở, song chủ yếu mới dừng lại ở việc nêu nhận định về ưu điểm và hạn chế của đề mở so với đề truyền thống và một số gợi ý cho việc ra đề mở và thực hiện đề mở. Các công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS môn Ngữ văn nói riêng… nhìn chung còn ít. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về các biện pháp xây dựng đề mở gắn với mục tiêu phát triển NL sáng tạo cho người học, nhất là với HS chuyên Văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đề mở, đề xuất hướng biên soạn hệ thống đề mở nhằm phát triể n NL sáng ta ̣o cho HS chuyên Văncấp THPT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn hướng đến làm rõ những vấn đề sau: - Tìm hiểu và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về đề mở, ưu thế của đề mở trong việc phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT. - Xác định các nguyên tắc xây dựng đề mở trong môn Ngữ văn, đề xuất quy trình xây dựng đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT. Giới thiệu hệ thống đề mở phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính phù hợp, khả thi của hệ thống đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề xây dựng đề mở trong môn Ngữ văn, nhằm phát triể n NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, cấp THPT. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu Vì NL nói chung và NL sáng tạo nói riêng của HS được thể hiện rõ nhất thông qua các hoạt động học tập; nên trong đề tài này chúng tôi chủ trương nghiên cứu việc xây dựng hệ thống đề mở gắn liền với hoạt động dạy học và KTĐG nhằm đánh giá được mức độ phát triển NL sáng tạo ở HS chuyên Văn cấp THPT. Thực tế cho thấy đề mở vẫn là công cụ được sử dụng chủ yếu trong hoạt động đánh giá. Với HS chuyên Văn cấp THPT, các đề thi hiện nay, nhất là thi HSG thường gồm hai câu hỏi nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Yêu cầu đọc hiểu văn bản, nếu có sẽ nằm trong hai câu nghị luận nói trên. Vì vậy, để phục vụ thiết thực cho công tác dạy học và phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn, đề tài của chúng tôi chủ trương tập trung nhiều hơn vào việc nghiên cứu xây dựng các đề mở cho yêu cầu tạo lập văn bản nghị luận. Để dễ dàng thực hiện việc nghiên cứu và kiểm chứng về hiệu quả của đề mở trong việc phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn; chúng tôi lựa chọn phạm vi nghiên cứu thực tiễn là hoạt động dạy học của GV và HS chuyên Văn, trường THPT Chuyên Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Để thấy rõ ưu thế của đề mở trong hoạt động dạy học và KTĐG môn Văn, nhất là với mục tiêu phát triển NL sáng tạo cho đối tượng HS chuyên Văn; chúng tôi tiến hành tập hợp tư liệu liên quan đến đề mở, vấn đề phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn. Trên cơ sở tổng hợp những tài liệu đã có, chúng tôi nêu quan điểm về nguyên tắc biên soạn đề mở và đề xuất biện pháp thiết kế đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS Chuyên Văn. 5.2. Nhóm phương pháp điều tra 8 Chúng tôi sử dụng bảng hỏi in sẵn các câu hỏi liên quan đến đặc điểm tâm lý, trí tuệ, NL học tập, khả năng xử lý đề thi… của HS chuyên Văn và thực hiện việc trưng cầu ý kiến của các Thầy/ Cô giáo đang trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn ở một số trường THPT Chuyên. Đồng thời tổ chức trưng cầu ý kiến của HS chuyên Văn về đề mở và việc thực hiện đề mở. Để xử lý dữ liệu: Chúng tôi dùng phương pháp thống kê – phân loại, so sánh – đối chiếu, tổng hợp… sau khi đưa ra các chỉ số cụ thể và phân tích các chỉ số đó. 5.3. Phương pháp thực nghiệm Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm trên hai nhóm HS chuyên Văn với hai dạng đề kiểm tra môn Văn (dạng đề truyền thống và đề mở). Trong đó: - Nhóm đối tượng thực nghiệm thực hiện bài kiểm tra với đề mở - Nhóm đối chứng có cùng trình độ, thực hiện bài kiểm tra với dạng đề truyền thống. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tư liệu tham khảo, phụ lục; nội dung đề tài của chúng tôi được cấu tạo gồm có ba chương: - Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn - Chương II: Đề xuất biện pháp xây dựng hệ thống đề mở nhằm phát triển NL sáng tạo cho HS chuyên Văn cấp THPT - Chương III: Thực nghiệm sư phạm 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Đề mở 1.1.1. Quan niệm về đề mở Khái niệm đề mở, xét về nguồn gốc, có thể liên quan đ ến tên go ̣i của mô ̣t da ̣ng bài kiể m tra ở nước Mỹ . Đó là da ̣ng Test / examination with open books, open notes (bài kiểm tra cho phép đư ợc mở sách vở); phân biê ̣t với dạng Test/ examination with closed books, closed notes (kiể m tra không được mở sách, mở vở). Sau này , khái niệm đề mở đươ ̣c hiể u mở rô ̣ng hơn ý nghiã là mô ̣t loa ̣i đề cho phép mở tài liệu khi làm bài . Chữ mở trong đề mở có thể được hiểu như là một đặc điểm, một phẩm chất của đề; nó quy định sự khác nhau giữa đề mở và đề truyền thống (còn gọi là đề đóng). Nếu đề truyền thống là những đề bài có yêu cầu cụ thể về nội dung, cách thức thực hiện, phạm vi tư liệu; thì đề mở là dạng đề chỉ có những gợi dẫn nhất định, tùy theo từng trường hợp HS được tự lựa chọn vấn đề, cách triển khai hoặc nguồn tư liệu để thực hiện đề bài một cách hiệu quả nhất theo quan điểm của mình. Dưới đây là ví dụ về đề mở trong tương quan so sánh với đề truyền thống: Đề 1. Phân tích bài thơ Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) để làm rõ tâm sự của nhà thơ. Đề 2. Bài thơ Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) là nỗi đau mất bạn hay nỗi cô đơn thống thiết của nhà thơ trước cuộc đời? Trong hai đề bài trên, đề 1 là đề truyền thống, đề 2 là đề mở. Đề 1 có yêu cầu cụ thể về thao tác lập luận, nội dung vấn đề và phạm vi tư liệu. Để triển khai bài viết, HS nhất thiết phải bám sát văn bản, sử dụng thao tác lập luận phân tích để làm rõ những tâm sự của nhà thơ trong tác phẩm. Trong khi đó, đề 2 lại cho phép HS thoải mái hơn trong việc sử dụng thao tác lập luận cũng như xác định nội dung trọng tâm để triển khai bài viết. Ngoài thao tác 10 lập luận phân tích, các em có thể sử dụng kết hợp các thao tác giải thích, chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ để bài viết tự nhiên và thuyết phục hơn. Về nội dung, các em có thể cảm nhận về bài thơ để thấy nỗi đau mất bạn hoặc nỗi cô đơn của nhà thơ, cũng có thể làm sáng tỏ cả hai nội dung đó hoặc nêu cảm nhận của mình về bài thơ bằng những luận điểm riêng… Có thể thấy: Hai đề bài cùng hỏi về bài thơ Khóc Dương Khuê, nhưng so với đề truyền thống thì rõ ràng đề mở đã“tạo được không gian thoáng cho HS suy nghĩ” [39; tr.15]. Nhận định về đề mở, tác giả Đinh Văn Thiê ̣n (2015) cho rằng: Đề mở không còn bị đóng khung một cách cứng nhắ c vào một số câu, chữ, một số tác phẩm trong chương trình quy đi ̣nh, cũng không bị gò bó vào một vài quan điểm, nhận đi ̣nh có sẵn muôn thuở đố i với những tác phẩm học trích ấy. [44] Trong cuố n Hê ̣ thố ng đề mở Ngữ văn 10, tác giả Đỗ Ngọc Thố ng và cộng sự từ phương diê ̣n hình thức cũng nêu quan niê ̣m về đề mở như sau: Đề mở là loại đề chỉ nêu vấ n đề cầ n bàn luận trong bài nghị luận hoặc chỉ nêu đề tài để viế t văn tự sự, miêu tả… không nêu mê ̣nh lê ̣nh gì về thao tác lập luận như kiểu: hãy chứng minh, hãy giải thích, hãy phân tích… hoặc phương thức biểu đạt như: hãy kể , hãy phát biểu cảm nghĩ,… [47, tr. 8] Có thể thấy các quan niệm trên đều th ống nhất ở chỗ đề cao tính không hạn định của đề mở . Các nhà nghiên cứu đã nhìn nhận tính mở của đề mở ở nhiều phương diện khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và yêu cầu của kì thi/ kì kiểm tra và của đối tượng làm bài. Cụ thể: - Về nội dung: Đề mở là dạng đề mà nội dung có tính gợi mở cao, không bị áp đặt vào một vấn đề bó buộc nào. Nội dung của đề mở có thể là những vấn đề tương đối rộng, chứ không nhất thiết phải thuộc phần kiến thức mà HS đã được học. Đề mở vì vậy cho phép đánh giá khả năng xâu chuỗi, tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn, nhiều góc độ của HS; đồng thời kích thích khả năng trình bày vấn đề theo ý hiểu và theo cá tính của người học. - Về hình thức trình bày và quan điểm đánh giá: 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan